ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2018/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ngày 22
tháng 6 năm 2015; Luật Xây dựng, ngày 18 tháng 6 năm 2014;Luật Quy hoạch đô thị,
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP, ngày 11
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
4416 /TTr-SXD ngày 22/11/2018 và Báo cáo thẩm định văn bản QPPL của Sở Tư pháp
tại văn bản số 107/BC-STP ngày 26/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế
Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Quy định về
quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây
dựng, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Kế hoạch & Đầu
tư, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ÐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về công tác quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm: quy hoạch, trồng, chăm sóc, bảo
vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị. Các nội dung khác không nêu tại Quy
định này thực hiện theo quy định của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP, ngày 11/6/2010
của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị và các văn bản pháp luật hiện hành
khác có liên quan. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn
trong quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các
văn bản mới.
2. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các
hoạt động liên quan đến công tác quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Điều 2. Phân cấp quản lý
cây xanh đô thị
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. UBND huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp
huyện) quản lý hệ thống cây xanh đô thị thuộc địa bàn hành chính quản lý. Tổ chức
lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị thông qua hình thức
đấu thầu hoặc đặt hàng theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch
vụ công ích.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy hoạch cây xanh
đô thị
1. Yêu cầu đối với quy hoạch cây xanh đô thị thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 64/2010/NĐ-CP.
2. Nội dung quy hoạch cây xanh đô thị trong đồ
án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thực hiện theo Điều 9 Nghị định
64/2010/NĐ-CP.
3. Quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên, vườn
hoa đô thị thực hiện theo Điều 10 Nghị định 64/2010/NĐ-CP.
Điều 4. Quy định trồng cây xanh
trong đô thị
1. Việc trồng cây xanh đô thị phải tuân thủ quy
hoạch cây xanh, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc trồng cây phải đúng quy trình , yêu cầu
kỹ thuật, đảm bản khoảng cách giữa các cây trồng và khoảng cách tối thiểu đối với
lề đường theo Phụ lục số I của Quy định này, đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng.
3. Cây bóng mát mới trồng phải được bảo vệ, chống
giữ thân chắc chắn, ngay thẳng, đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt,
trong 2 năm đầu cần duy trì chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật, sau thời gian 2
năm phải cắt tỉa, tạo tán để tăng cấu trúc của cây và cắt tỉa đều đặn những năm
sau đó, đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.
4. Yêu cầu đối với cây trồng:
a) Các loại cây trồng phải đảm bảo: ít sâu bệnh;
thân đẹp, dáng đẹp; rễ ăn sâu, không có rễ nổi; lá xanh quanh năm, không rụng
lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp,
màu đẹp; không có quả gây hấp dẫn côn trùng; không có gai sắc nhọn, hoa quả gây
mùi khó chịu; cây trồng trên đường đô thị yêu cầu thân cây thẳng, tán cân đối,
tạo được bóng mát, cảnh quan đô thị; cây bóng mát trồng tại khu vực công cộng
trong đô thị phải không thuộc danh mục cây cấm trồng theo Phụ lục số II của Quy
định này.
b) Cây bóng mát đưa ra trồng phải có chiều cao tối
thiểu 3,0m và đường kính thân cây tối thiểu 6cm (tại chiều cao 1,3m).
5. Hình thức trồng cây:
a) Trồng cây trên dải phân cách, hè phố, ven quốc
lộ:
- Tại các đảo giao thông chỉ trồng cây cảnh, cỏ,
hoa, tạo thành mảng màu, không làm ảnh hưởng tầm nhìn của các phương tiện tham
gia giao thông.
- Trồng một loại cây trên tuyến phố có chiều dài
dưới 2,0 km. Đoạn đường dài trên 2,0 km có thể trồng hai loại cây tùy theo từng
loại cung đường.
- Trồng trên hè: Trồng thành hàng theo khoảng
cách 5,0m ÷ 10,0m (trừ những tuyến đã có cây), hè có bề rộng nhỏ hơn 3,0m trồng
cây có chiều cao trưởng thành nhỏ, không vướng đường dây điện trên không và
không gây hư hại công trình hiện có.
- Đối với dải phân cách dưới 3,0m không trồng
cây bóng mát (trừ những tuyến đã có từ trước) nếu ảnh hưởng đến an toàn giao
thông thì phải có kế hoạch dịch chuyển cây. Dải phân cách trên 3,0m có thể trồng
một hàng cây thân thẳng, phân cành cao, tán lá gọn không gây ảnh hưởng đến tầm
nhìn, an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu dải phân cách tối thiểu 10,0m.
- Loại cây trồng đảm bảo đồng đều về chiều cao
cây, đường kính thân cây, đường kính tán và khoảng cách trồng giữa các cây.
b) Trồng cây trong công viên, vườn hoa:
- Trồng cây theo thiết kế được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
- Trồng lại cây sau khi dịch chuyển cây, chặt hạ
cây chết, cây sâu mục, cây bị đổ.
- Trồng cây thay thế cây cong, nghiêng, xấu, ảnh
hưởng cảnh quan và an toàn đô thị.
6. Quy định về ô đất trồng cây: Kích thước và loại
hình ô đất được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng tuyến phố,
cung đường. Ô đất trồng phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người
đi bộ, người tàn tật, thuận tiện việc chăm sóc cây. Tận dụng các ô đất trồng
cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành
dải cây xanh để tăng mỹ quan đô thị.
7. Khoảng cách cây trồng đến công trình:
- Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây,
đường ống kỹ thuật (đường ống cấp nước, thoát nước, đường cáp ngầm) từ 1,0m ÷
2,0m.
- Cây xanh được trồng ở hè cách góc phố tối thiểu
10,0 m tính từ điểm đường giao nhau gần nhất, không ảnh hưởng đến tầm nhìn giao
thông.
- Cây xanh được trồng cách họng nước chữa cháy
trên đường 2,0m ÷ 3,0m, cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1,0m ÷ 2,0m.
- Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn
điện phải đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện và bảo vệ an toàn các
công trình thuộc lưới điện cao áp.
- Cây trồng cách nhà ở hoặc công trình xây dựng
từ 2,0m ÷ 3,0m. Chú ý trồng cây ở khoảng cách giữa hai nhà dân, không trồng trước
cổng hoặc trước chính diện nhà dân.
Điều 5. Vườn ươm cây xanh đô
thị
1. Trong quy hoạch cây xanh đô thị cần dành quỹ
đất hợp lý để phát triển vườn ươm cây xanh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình xây dựng vườn ươm cây xanh theo quy chuẩn, tiêu chuẩn được Nhà nước
ban hành, để phục vụ cho nhu cầu trồng mới, thay thế, chỉnh trang cây xanh đô
thị.
2. Giành quỹ đất cho việc làm vườn ươm cây xanh
để chủ động trong việc trồng thay thế hàng năm hệ thống cây xanh trên khu vực
quản lý. Tổ chức hoặc cá nhân sử dụng đất để phát triển vườn ươm phải đúng mục
đích và đảm bảo hiệu quả sử dụng đất, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc
nghiên cứu giống cây, thuần hóa cây, công tác tạo giống, ươm giống cây trồng đáp
ứng cung cấp cây xanh cho đô thị.
Điều 6. Trồng cây xanh trong
các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
thuộc phạm vi đô thị
1. Cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị, khu nhà ở, khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc phạm vi đô thị phải
tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
thực hiện trồng cây đúng theo nội dung chấp thuận đầu tư, thiết kế thi công,
phù hợp với tiến độ xây dựng công trình và tuân thủ theo Quy định này.
2. Chủ đầu tư các dự án phải đảm bảo thực hiện
trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo phát triển
cây xanh đáp ứng cải thiện môi trường, mỹ quan đô thị khi dự án đi vào hoạt động.
3. Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm
thu về vị trí, quy cách hố trồng, đất màu; nghiệm thu về số lượng, chủng loại,
chiều cao, đường kính; cây trồng phải đảm bảo phát triển tốt; cây xanh
thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, chủ đầu tư thực hiện bàn giao cho UBND cấp huyện quản lý cùng thời điểm bàn giao hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án.
Điều 7. Lập hồ
sơ quản lý cây xanh đô thị
UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp cùng đơn vị thực
hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị tổ chức thống kê về số lượng,
kiểm tra đánh giá chất lượng, tình trạng phát triển, đánh số cây, lập danh
sách, phân loại cây kèm theo bản vẽ vị trí cây cho từng tuyến phố, khu vực đô
thị; xác định cây nguy hiểm, cây cấm trồng, hạn chế trồng
để có kế hoạch chăm sóc, di chuyển, chặt hạ và trồng thay thế kịp thời. Đối với
cây cần bảo tồn, cây cổ thụ, cây nguy hiểm, ngoài việc thống
kê, phân loại, đánh số, phải treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ
công tác quản lý, chăm sóc cây.
Điều 8. Quản
lý cây nguy hiểm, cây bảo tồn trong đô thị
1. Tổ chức, cá nhân quản lý trực
tiếp cây xanh đô thị phải thường xuyên kiểm tra, xác định mức độ cây nguy hiểm
có thể tác động tới người, phương tiện và công trình; trên cơ sở đó có biện
pháp khắc phục kịp thời hoặc lập kế hoạch chặt hạ, di chuyển cây.
2. UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra
cây thường xuyên, ít nhất một lần mỗi mùa trong năm để có biện pháp xử lý kịp
thời hạn chế những rủi ro của cây nguy hiểm và bảo vệ cây bảo tồn.
Điều 9. Cải tạo,
trồng thay thế cây đối với các tuyến phố đã có cây xanh đô thị
Các tuyến phố cây xanh đã
trưởng thành, nếu khi thấy cần thiết phải cải tạo, thay thế cây đã
trưởng thành, UBND cấp huyện tổ chức lập phương án đầu tư cải tạo, thay thế, trong đó phải xác định cụ thể từng vị trí cây
cần thay thế, di chuyển; loại cây, quy cách cây trồng mới; thời điểm chặt hạ,
di chuyển, trồng thay thế cây xanh; gửi Sở Xây dựng cho ý kiến thống nhất
trước khi tổ chức thực hiện.
Loại cây, quy cách cây trồng thay thế đảm bảo sự
phù hợp với hiện trạng cây trên tuyến phố (tương đồng về đặc điểm hình thái, đặc
điểm sinh trưởng) và điều kiện mặt bằng trồng cây.
Điều 10. Bảo vệ cây xanh đô
thị
1. Mọi tổ chức cá nhân có trách nhiệm bảo vệ cây
xanh đô thị, kịp thời phát hiện tình trạng nguy hiểm của cây; tố giác tổ chức,
cá nhân có hành vi phá hoại, khai thác đào bới, dịch chuyển cây xanh trái pháp
luật cho chính quyền địa phương, thanh tra xây dựng biết để kịp thời ngăn chặn,
xử lý.
2. Các cơ quan quản lý theo phân cấp có trách
nhiệm bảo vệ, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về cây xanh, tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định về bảo vệ cây xanh.
3. Đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh
đô thị có trách nhiệm bảo vệ cây xanh đô thị trên địa bàn theo hợp đồng kí với
UBND cấp huyện.
Điều 11. Trồng,
bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, đơn vị, trường
học, tổ chức, cá nhân
1. Cây trồng trong khuôn viên của
cơ quan, đơn vị, trường học, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
a) Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy
thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp.
b) Khoảng cách ly an toàn đến các
công trình kỹ thuật đô thị phải theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây
ảnh hưởng đến hoạt động bình thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công
trình lân cận thuộc cá nhân, tổ chức khác quản lý.
c) Cây trồng theo dự án đầu tư bằng
ngân sách Nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan, đơn vị, trường học, tổ
chức và cá nhân được thụ hưởng hoa lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo
vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên do mình quản lý.
Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
1. Các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
phải có giấy phép theo quy định tại khoản 2, Điều 14 Nghị định số
64/2010/NĐ-CP. UBND cấp huyện thực hiện cấp giấy phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh đô thị thuộc địa bàn hành chính quản lý. Mẫu giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị theo Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.
2. Tổ chức cá nhân, có nhu cầu chính đáng về chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị, lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh đô thị.
3. Thành phần hồ sơ,
thời gian giải quyết theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
64/2010/NĐ-CP. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép và giấy phép chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.
Điều 13. Thực
hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
1. Thời hạn để thực hiện việc chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh.
2. Đối với việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh phục vụ thi công các công trình, dự án thì được thực hiện theo tiến độ
yêu cầu của dự án.
3. Trước khi triển khai việc chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị, đơn vị thực hiện phải thông báo cho UBND
xã, phường, thị trấn nơi có cây xanh biết trước ít nhất 02 ngày
làm việc.
4. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh phải đảm bảo kỹ thuật an toàn về con người, tài sản của tổ chức, cá nhân,
đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường . Trường hợp không
đủ năng lực thực hiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phải hợp đồng thuê đơn vị
có năng lực chuyên trách.
Điều 14. Trường
hợp đặc biệt cần chặt hạ, dịch chuyển ngay đối với cây xanh đô thị (không phải
cấp phép)
1. Trường hợp khẩn cấp cần chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh đô thị ngay do thiên tai hoặc cây có nguy cơ gẫy đổ gây
nguy hiểm thì tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý
cây xanh có trách nhiệm phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn lập biên bản hiện trường (mẫu theo Phụ lục III
của Quy định này); chụp ảnh hiện trạng cây xanh; thực hiện ngay
việc chặt hạ, dịch chuyển cây và chậm nhất trong vòng 05 ngày
làm việc kể từ khi thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây phải lập hồ sơ báo
cáo UBND cấp huyện.
2. Trường hợp cây xanh đô thị đã bị
gãy đổ thì tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện việc
chăm sóc, quản lý có trách nhiệm phối hợp với UBND phường,
xã, thị trấn lập biên bản hiện trường; chụp ảnh hiện trạng cây
xanh; dọn dẹp, giải tỏa mặt bằng và chậm nhất trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi thực hiện việc giải tỏa mặt bằng phải lập hồ sơ
báo cáo UBND cấp huyện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của
các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Xây dựng
a) Là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý
nhà nước đối với hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh cơ chế,
chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý,
giới thiệu các quy trình kỹ thuật chuyên ngành và các văn bản cụ thể về quản lý
cây xanh đô thị.
d) Chủ trì cùng các Sở, Ngành,
UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan tổ chức lập đề án phát triển hệ
thống công viên, cây xanh trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn, phù hợp với thời
hạn quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
e) Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị; hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh và định
kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở,
ngành, UBND cấp huyện, cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kế hoạch, vốn đầu tư công để đầu tư phát
triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng và các
cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển cây xanh đô
thị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí hàng
năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác duy trì cây xanh đô thị.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quyết định việc quản
lý, sử dụng nguồn thu tài sản từ việc chặt hạ, thanh lý cây xanh đô thị.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham gia ý kiến
cho các cơ quan có chức năng trong việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp mục
đích trồng, khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương nhằm tạo sự đa dạng trong phát triển cây
xanh đô thị.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định này trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
6. Các Sở, Ban, Ngành khác: Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và Quy định về quản lý cây xanh đô thị có trách
nhiệm tham gia thực hiện đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ
thống cây xanh, vườn hoa, công viên trong phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
2. Tổ chức lựa chọn đơn
vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị thông qua hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng; thường xuyên kiểm tra, giám
sát và tổ chức nghiệm thu theo quy định.
3. Tổ chức cấp giấy phép chặt hạ,
di chuyển cây xanh đô thị; chỉ đạo UBND xã, phường,
thị trấn, phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế - Hạ tầng, phối hợp cùng đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý
cây xanh đô thị, kiểm tra trong quá trình thực
hiện chặt hạ, cắt sửa, dịch chuyển cây.
4. Thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý vi phạm về công
tác quản lý hệ thống cây xanh đô thị theo phạm vi quản lý.
5. Tổ chức lập hồ sơ quản lý cây xanh đô thị: thống kê phân loại cây, đánh số cây; lập hồ sơ quản
lý đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn,
cây nguy hiểm.
6. Ban hành danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ở đường phố, công viên,
vườn hoa và các khu vực công cộng khác thuộc địa bàn quản lý.
7. Định kỳ tổng hợp tình hình quản lý hệ thống cây xanh đô thị trên địa
bàn quản lý, gửi về Sở Xây dựng để Sở Xây dựng tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
8. Đối với đô thị chưa có đơn vị thực hiện dịch vụ về
quản lý cây xanh đô thị, tiến hành lựa chọn, ký hợp đồng với đơn vị chuyên ngành để
thực hiện.
Điều 17. Trách nhiệm của
UBND cấp xã
1. Phối hợp các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh, cấp huyện và đơn vị thực hiện dịch vụ về
quản lý cây xanh đô thị thực hiện tốt công tác quản lý, phát triển,
bảo vệ cây xanh đô thị trên địa bàn.
2. Tuyên truyền vận động, kiểm tra
các khu dân cư, tổ dân phố, nhân dân tham gia công tác quản lý, bảo vệ cây xanh
đô thị, xã hội hóa phát triển cây xanh đô thị và thực hiện giám sát trên địa
bàn.
Điều 18. Trách nhiệm của
đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị
1. Thực hiện
việc quản lý, duy trì, bảo vệ cây xanh đô thị theo đúng nội dung hợp đồng cung ứng
sản phẩm dịch vụ đô thị đã ký với UBND cấp huyện.
2. Phối hợp cùng UBND cấp huyện lập hồ sơ
quản lý cây xanh đô thị, thống kê phân
loại cây, đánh số cây, lập hồ sơ quản lý đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ở
đường phố, công viên, vườn hoa và các khu vực công cộng khác.
Điều 19. Trách nhiệm của
các đơn vị Điện lực, Viễn thông, Cấp nước, Thoát nước
Trong quá trình thi công, xử lý kỹ thuật công trình,
có trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng và UBND cấp huyện để
đảm bảo mỹ thuật, kỹ thuật, sự an toàn của cây xanh và tuân thủ đúng theo Quy định
này.
Điều 20. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với sở có
liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá
nhân có liên quan gửi ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Các dạng loại cây xanh tạo
bóng mát được trồng trên đường phố các khu vực sở hữu công cộng được phân làm 3
loại dựa trên chiều cao trưởng thành. Khoảng cách giữa các cây trồng phụ thuộc
vào phân loại cây. Các quy định cụ thể theo Bảng phân loại cây bóng mát và các
yêu cầu kỹ thuật, sau đây:
1. Danh mục cây khuyến khích trồng
2. Danh mục cây hạn chế trồng
3. Danh mục cây cấm trồng
Hôm nay, vào lúc …….giờ……..phút, ngày
….tháng…….năm ……, tại hiện trường …………………………………………………………..............………
1. Ông (bà): …………………………., chức vụ:
…………...........……………
2. Ông (bà): …………………………., chức vụ:
…………...........……………
3. Ông (bà): …………………………., chức vụ:
…………...........……………