ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2012/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
13 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21
tháng 5 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết thực hiện một số nội dung của
Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và
khu công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 413/TTr-SXD ngày 16 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thoát nước
đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Xây
dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 38/2005/QĐ-UB
ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin Truyền thông,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp
và Chế xuất; Trưởng ban Ban quản lý Khu công nghệ cao; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện; Giám đốc Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải; Giám đốc Công
ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng; Giám đốc Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2012
của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý, vận hành,
khai thác và sử dụng hệ thống thoát nước tại khu vực đô thị và các khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là hệ thống
thoát nước đô thị); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt
động liên quan đến thoát nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đối với các khu
dân cư tập trung nông thôn có điều kiện xây dựng hệ thống thoát nước tập trung
thì khuyến khích áp dụng Quy định này.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên
quan đến thoát nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động thoát nước là các hoạt động có liên
quan trong lĩnh vực thoát nước, bao gồm: quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây
dựng, quản lý, vận hành và khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước.
2. Dịch vụ thoát nước là hoạt động quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng yêu cầu thoát nước mưa, nước thải và xử
lý nước thải của các đối tượng có nhu cầu thoát nước theo các quy định của pháp
luật.
3. Hộ thoát nước bao gồm các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ
sở xây dựng, bệnh viện, khu công nghiệp xả nước mưa, nước thải vào hệ thống
thoát nước.
4. Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm,
tính chất do sử dụng hoặc do các hoạt động của con người xả vào hệ thống thoát
nước hoặc ra môi trường.
5. Nước thải sinh hoạt là nước thải ra từ các hoạt
động sinh hoạt của con người như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân.
6. Hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng (dưới đây gọi tắt là hệ thống thoát nước đô thị) là bộ phận của kết
cấu hạ tầng đô thị để thu gom, vận chuyển, tiêu thoát nước mưa, nước thải, chống
úng ngập và xử lý nước thải, bao gồm:
a) Toàn bộ mạng lưới cống, kênh mương thu gom và
chuyển tải, hồ điều hòa nước, hồ ao thu nước, các công trình đầu mối như trạm
bơm, cửa xả và các bộ phận công trình phụ trợ như giếng kiểm tra, hố ga, cửa
thu nước.
b) Hệ thống thu gom nước thải, trạm (nhà máy) xử
lý nước thải.
c) Những công trình phụ trợ như đường quản lý
quanh hồ, đường quản lý dọc hai bên bờ kênh mương thoát nước.
7. Điểm đấu nối là các điểm xả nước của các hộ
thoát nước vào hệ thống thoát nước.
8. Điểm xả là nơi xả nước ra môi trường của hệ
thống thoát nước hoặc các hộ thoát nước đơn lẻ.
9. Nguồn tiếp nhận là một bộ phận của môi trường
bao gồm: các nguồn nước chảy thường xuyên hoặc định kỳ như ao, hồ, sông, suối,
kênh mương, nước ngầm, biển.
10. Cống bao là tuyến cống chính có các giếng
tách nước thải để thu gom toàn bộ nước thải khi không có mưa và một phần nước
thải đã hòa trộn khi có mưa trong hệ thống thoát nước chung từ các lưu vực khác
nhau và vận chuyển đến trạm bơm hoặc trạm xử lý nước thải.
Điều 3. Nội dung quản lý
và khai thác hệ thống thoát nước đô thị
1. Phân cấp quản lý hệ thống thoát nước đô thị.
2. Quản lý xây dựng hệ thống thoát nước đô thị.
3. Đấu nối hệ thống thoát nước đô thị.
4. Quản lý khai thác, duy trì thường xuyên hệ thống
thoát nước đô thị.
5. Xử lý ngập úng đô thị.
6. Quyền và nghĩa vụ của các đối tượng sử dụng hệ
thống thoát nước.
7. Tổ chức thực hiện.
Chương II
PHÂN CẤP, TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
Điều 4. Tổ chức và phân cấp
quản lý hệ thống thoát nước đô thị
1. Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu, giúp việc
cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thoát nước
trên địa bàn thành phố, hướng dẫn các đơn vị và địa phương về chuyên môn nghiệp
vụ quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống thoát nước đô thị.
2. Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải trực tiếp
quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống thoát nước đã bàn giao đưa vào sử dụng,
bao gồm:
a) Các tuyến cống chính, tuyến cống liên phường,
cống thoát nước khu vực, các tuyến cống bao.
b) Mạng lưới cống thoát nước dọc đường phố, đường
quy hoạch trong các khu đô thị mới, khu dân cư.
c) Toàn bộ hệ thống kênh, mương, hồ điều tiết
khu vực.
d) Các công trình đầu mối: trạm bơm, cửa xả, trạm
xử lý nước thải (ngoại trừ các trạm xử lý thuộc các khu công nghiệp và khu chế
xuất, các trạm xử lý do các nhà đầu tư trực tiếp quản lý, vận hành).
3. UBND các quận, huyện trực tiếp quản lý, bảo
trì và khai thác hệ thống thoát nước đã bàn giao đưa vào sử dụng, bao gồm:
a) Mạng lưới cống thoát nước dọc các đường kiệt,
hẻm trong các khu dân cư (ngoài trừ cống liên phường).
b) Hệ thống mương, rãnh thoát nước, ao, hồ trong
các khu dân cư nhỏ, nhóm nhà ở.
4. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu chế xuất, khu công nghệ cao trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải thuộc phạm vi do đơn vị quản lý theo quy chế hoạt
động của đơn vị và các quy định của nhà nước.
5. Các chủ đầu tư, đơn vị điều hành dự án quản
lý, bảo đảm thoát nước cho hệ thống thoát nước thuộc phạm vi dự án do đơn vị
đang triển khai thực hiện (trong thời gian chưa bàn giao đưa vào quản lý, sử dụng).
Điều 5. Sở Xây dựng có trách
nhiệm
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện công tác quản lý nhà nước đối với toàn bộ hoạt động thoát nước đô thị.
2. Tiếp nhận và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải trực tiếp quản lý các công trình
thuộc hệ thống thoát nước đô thị.
3. Phê duyệt quy hoạch chiều cao và thoát nước của
các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, các dự án giao thông, thoát nước đơn lẻ
trên địa bàn thành phố.
4. Chỉ đạo các đơn vị quản lý thoát nước đô thị
xây dựng kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch dài hạn nhằm duy trì và phát triển hệ thống
thoát nước đô thị trên cơ sở Quy hoạch chung phát triển đô thị, Quy hoạch chiều
cao và thoát nước thành phố đã được phê duyệt, kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, phê duyệt để làm cơ sở triển khai thực hiện.
5. Thỏa thuận đấu nối thoát nước vào hệ thống
thoát nước đô thị cho các hộ thoát nước theo đề nghị của Công ty Thoát nước và
Xử lý nước thải theo phân cấp quy định tại khoản 6 Điều 10 Quy định này.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường trong vấn
đề xác định danh mục và kinh phí dự toán thực hiện đặt hàng dịch vụ thoát nước
đô thị do Sở Tài nguyên Môi trường lập trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, phê duyệt.
7. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, Công ty Thoát nước và Xử
lý nước thải, thẩm định các giải pháp xử lý thoát nước chống ngập úng trên địa
bàn thành phố.
8. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng thường xuyên kiểm
tra, xử lý các trường hợp vi phạm hệ thống thoát nước đô thị theo đúng quy định.
Điều 6. Ủy ban nhân dân các
quận, huyện có trách nhiệm
1. Xây dựng, phát triển và quản lý hệ thống
thoát nước đô thị trong phạm vi quản lý trên địa bàn quận, huyện theo phân cấp
quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn quận, huyện sử dụng và bảo quản hệ thống thoát nước đô thị.
3. Thỏa thuận, cấp phép thi công đấu nối vào hệ
thống thoát nước đô thị và giám sát việc thi công đấu nối cho các hộ thoát nước
theo phân cấp quy định tại khoản 7 Điều 10 Quy định này.
4. Phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng và các đơn
vị liên quan trong việc quản lý, khai thác hệ thống thoát nước đô thị; chỉ đạo
Đội quy tắc quận xử lý các trường hợp vi phạm hệ thống thoát nước đô thị theo
đúng quy định.
Điều 7. Công ty Thoát nước
và Xử lý nước thải có trách nhiệm
1. Lập hồ sơ, quản lý và vận hành hệ thống thoát
nước theo phân cấp quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
2. Tổ chức hướng dẫn sử dụng các công trình
thoát nước phù hợp với yêu cầu kỹ thuật;
3. Có kế hoạch và thường xuyên tổ chức kiểm tra,
nạo vét, duy tu, sửa chữa, đề xuất xây dựng bổ sung các hạng mục công trình thuộc
hệ thống thoát nước đô thị.
4. Thỏa thuận đấu nối vào hệ thống thoát nước đô
thị và giám sát việc thi công đấu nối cho các hộ thoát nước theo phân cấp quy định
tại khoản 5 Điều 10 Quy định này.
5. Theo dõi tình trạng ngập úng; phối hợp với
các đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền thực
hiện các biện pháp xử lý kịp thời.
6. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc đề xuất,báo
cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm hệ thống thoát nước đô
thị.
Chương III
QUẢN LÝ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
Điều 8. Nguyên tắc quản lý
xây dựng công trình thoát nước đô thị.
1. Tất cả các dự án, công
trình thoát nước đô thị đều phải được thẩm định, xét duyệt trên cơ sở quy hoạch
chiều cao và thoát nước thành phố và các đồ án quy hoạch chiều cao thoát nước của
dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư các công
trình hạ tầng kỹ thuật khác (giao thông, thủy lợi, cấp nước, thông tin liên lạc...)
phải đảm bảo tính đồng bộ với hệ thống thoát nước đô thị và khu công nghiệp có
liên quan và được Sở Xây dựng xem xét, thống nhất bằng văn bản trước khi trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các công
trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là công trình giao thông có liên quan đến hệ
thống thoát nước đô thị và khu công nghiệp thì chủ đầu tư phải có phương án bảo
đảm thoát nước bình thường và có nghĩa vụ cải tạo, phục hồi hoặc xây dựng mới đồng
bộ các hạng mục công trình thoát nước có liên quan theo quy hoạch.
4. Trong quá trình thi công công trình thoát nước
đô thị, đơn vị thi công phải áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông; không để đất, cát, vật liệu xây dựng đổ xuống hệ thống thoát nước
hiện có, gây ảnh hưởng đến thoát nước và ngập úng; không ảnh hưởng đến các công
trình hạ tầng kỹ thuật khác lân cận.
5. Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải có quyền và nghĩa vụ tham gia giám sát
quá trình xây dựng các hạng mục công trình thoát nước của các dự án đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Công ty Thoát
nước và Xử lý nước thải có quyền từ chối nhận bàn giao công trình thoát nước nếu
chất lượng xây dựng không bảo đảm theo quy định.
Điều 9. Bàn giao công trình
thoát nước đô thị đưa vào quản lý, vận hành, khai thác.
1. Công trình thoát nước đô thị trước khi bàn
giao đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng phải được tổ chức nghiệm thu hoàn
thành công trình theo đúng quy định hiện hành và được đơn vị trực tiếp quản lý
hệ thống thoát nước theo phân cấp kiểm tra, xác nhận bằng văn bản công trình
không có vật cản gây tắc dòng chảy, đảm bảo điều kiện đưa vào vận hành, khai
thác sử dụng.
2. Khi bàn giao toàn bộ hoặc bộ phận công trình
thoát nước đô thị, chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ hoàn công thành phần như sau:
a) Bàn giao cho Sở Xây dựng: Bản vẽ hoàn công,
các văn bản pháp lý có liên quan, kèm theo đĩa mềm ghi nội dung bản vẽ hoàn
công, thuyết minh hoàn công.
b) Bàn giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, khai
thác, sử dụng công trình thoát nước: Toàn bộ hồ sơ hoàn công, bao gồm bản vẽ
hoàn công, hồ sơ pháp lý, tài liệu quản lý chất lượng, quy trình hướng dẫn vận
hành, bảo trì công trình, kèm theo đĩa mềm ghi các nội dung hồ sơ hoàn công.
3. Việc bảo hành công trình thoát nước đô thị phải
được thực hiện theo quy định về bảo hành công trình xây dựng của Nhà nước.
Chương IV
ĐẤU NỐI THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
Điều 10. Quản lý đấu nối
thoát nước đô thị
1. Việc đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị
phải được kiểm soát chặt chẽ bởi đơn vị quản lý thoát nước đô thị (Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải) theo
các nội dung: lưu lượng đấu nối, khả năng đảm nhận của hệ thống thoát nước hiện
hữu, yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu nối, phương án thi công, cải tạo vị trí đấu
nối (trong trường hợp cần thiết) và quá trình thi công đấu nối.
2. Hộ thoát nước có nhu cầu đấu nối vào hệ thống
thoát nước đô thị phải làm thủ tục để được xem xét, giải quyết theo quy định tại
Điều 11 Quy định này.
3. Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin phép thi công đấu nối
thoát nước của hộ thoát nước, kiểm tra, xử lý hồ sơ xin phép thi công đấu nối
và quản lý điểm đấu nối theo phân cấp quản lý quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
4 Quy định này.
4. Trước khi cấp phép thi công đấu nối thoát nước,
phải có văn bản thỏa thuận đấu nối thoát nước của đơn vị quản lý thoát nước đô
thị theo phân cấp quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này.
5. Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải có
trách nhiệm thỏa thuận đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị do đơn vị trực tiếp
quản lý, bảo trì và khai thác theo phân cấp đối với nhà ở riêng lẻ hoặc từ chối
thỏa thuận đấu nối theo quy định. Trường hợp đối với các loại hình công trình
khác (công trình công cộng, thương mại dịch vụ, trường học, bệnh viện, cơ sở sản
xuất kinh doanh, khu dân cư, khu đô thị mới...), Công ty có văn bản đề nghị Sở
Xây dựng xem xét, thỏa thuận đấu nối theo quy định.
6. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra và thỏa
thuận đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị đối với các loại công trình (trừ
nhà ở riêng lẻ) theo đề nghị của Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải hoặc từ
chối thỏa thuận đấu nối theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách
nhiệm thỏa thuận đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị do đơn vị trực tiếp quản
lý, bảo trì và khai thác theo phân cấp hoặc từ chối thỏa thuận đấu nối theo quy
định. Riêng đối với các loại công trình có khả năng gây ô nhiễm môi trường
(công trình y tế, cơ sở sản xuất, dịch vụ), khi thỏa thuận đấu nối phải có ý kiến
thống nhất của Sở Xây dựng.
Điều 11. Thủ tục cấp phép
thi công đấu nối thoát nước
1. Hộ thoát nước có nhu cầu đấu nối thoát nước
liên hệ Công ty Thoát nước và
Xử lý nước thải hoặc Ủy ban nhân dân các quận,
huyện để làm thủ tục cấp phép thi công đấu nối thoát nước và nhận kết quả.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công đấu nối vào hệ
thống thoát nước đô thị bao gồm:
a) Đơn đề nghị được đấu nối vào hệ thống thoát
nước đô thị.
b) Hồ sơ thiết kế đấu nối, thể hiện các nội
dung: Vị trí đấu nối, lưu lượng đấu nối, biện pháp đấu nối và chất lượng nước
thải (hoặc hồ sơ thiết kế công trình được phê duyệt có thể hiện phần đấu nối).
c) Biện pháp tổ chức thi công đấu nối và đảm bảo
an toàn giao thông.
3. Thời gian xem xét, giải quyết cấp phép thi
công đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị:
- Đối với trường hợp đấu nối vào hệ thống thoát
nước do Ủy ban nhân dân các quận, huyện trực tiếp quản lý theo phân cấp (không
liên quan đến hệ thống đường đô thị do Sở Giao thông Vận tải quản lý) là 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
này. Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm cấp phép thi công đấu nối
cho hộ thoát nước (không phải xin giấy phép thi công đấu nối của Sở Giao thông
Vận tải).
- Đối với trường hợp đấu nối vào hệ thống thoát
nước do Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải trực tiếp quản lý theo phân cấp
là 10 ngày làm việc (đối với trường hợp đối tượng có tính chất, quy mô, công suất
không thuộc loại đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường), 15
ngày làm việc (đối với trường hợp đối tượng có tính chất, quy mô, công suất thuộc
loại đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường), kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải thỏa thuận
đấu nối thoát nước theo phân cấp quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này hoặc
đề nghị Sở Xây dựng thỏa thuận đấu nối theo phân cấp quy định tại khoản 5 Điều
5 Quy định này. Nếu không đồng ý cho phép đấu nối (hồ sơ không đảm bảo các yêu
cầu theo quy định), đơn vị thỏa thuận đấu nối thoát nước phải trả lời bằng văn
bản cho hộ thoát nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Sau khi có văn bản thỏa thuận đấu nối thoát nước,
Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải có trách nhiệm liên hệ với Sở Giao thông
Vận tải hoặc Ủy ban nhân dân các quận, huyện để được cấp giấy phép thi công đấu
nối theo quy định và trả kết quả cấp phép thi công đấu nối cho hộ thoát nước.
4. Quá trình triển khai thi công đấu nối, hộ
thoát nước có trách nhiệm hoàn trả mặt bằng, đảm bảo việc thoát nước, an toàn
cho các công trình hạ tầng kỹ thuật lân cận, an toàn giao thông và mỹ quan đô
thị tại vị trí đấu nối.
5. Kinh phí thực hiện đấu nối thoát nước do hộ
thoát nước tự chi trả.
Điều 12. Lệ phí cấp phép
xây dựng thi công đấu nối thoát nước
Hộ thoát nước có trách nhiệm nộp lệ phí cấp phép
xây dựng liên quan đến việc thi công đấu nối thoát nước cho đơn vị cấp phép khi
được cấp phép theo quy định.
Chương V
QUẢN LÝ KHAI THÁC, DUY
TRÌ THƯỜNG XUYÊN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
Điều 13. Nội dung quản lý
chung hệ thống thoát nước đô thị
1. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Công ty
Thoát nước và Xử lý nước thải chịu trách nhiệm bảo vệ hệ thống thoát nước, kiểm
tra đảm bảo điều kiện vận hành của hệ thống, kịp thời phát hiện những hư hỏng,
sự cố công trình thoát nước, có phương án sửa chữa và tiến hành sửa chữa theo
quy định hoặc báo cáo Sở Xây dựng xem xét, quyết định.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Công ty Thoát
nước và Xử lý nước thải, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao có trách nhiệm quản lý tài sản thuộc hệ thống thoát
nước đô thị được đầu tư từ nguồn vốn của chủ sở hữu theo phân cấp tại Điều 4
Quy định này, bao gồm:
a) Lập danh mục tài sản được giao quản lý.
b) Tổ chức bảo vệ tài sản được giao quản lý.
c) Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng tài sản.
d) Lập kế hoạch bảo trì công trình, thay thế và
mua sắm trang thiết bị mới.
3. Xây dựng và thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu
hệ thống thoát nước đô thị, phục vụ công tác quản lý, vận hành và phát triển hệ
thống thoát nước.
Điều 14. Nội dung quản lý hệ
thống thoát nước mưa
1. Quản lý hệ thống thoát nước mưa bao gồm quản
lý các công trình từ cửa thu nước mưa, các tuyến cống dẫn nước mưa khu vực, các
kênh mương thoát nước chính, hồ điều hoà nước mưa, chống úng ngập, các trạm
bơm... các van ngăn triều (nếu có) đến các điểm xả ra môi trường.
2. Các tuyến cống, mương, hố ga phải được nạo
vét, duy tu, bảo trì định kỳ, bảo đảm dòng chảy theo thiết kế. Thường xuyên kiểm
tra, bảo trì nắp hố ga, cửa thu nước mưa. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng
các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới để đề xuất phương án thay thế, sửa
chữa, nâng cấp, cải tạo.
3. Thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước
mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định.
4. Đề xuất các phương án phát triển mạng lưới
theo lưu vực, đầu tư xây dựng từng bước hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa.
Điều 15. Nội dung quản lý hệ
thống thoát nước thải
1. Quản lý hệ thống thoát nước thải bao gồm quản
lý các điểm đấu nối, các tuyến cống thu gom, các tuyến cống dẫn nước đến nhà
máy xử lý nước thải và từ nhà máy xử lý nước thải đến các điểm xả ra môi trường.
Nội dung quản lý thoát nước thải bao gồm:
a) Định kỳ kiểm tra độ kín, lắng cặn tại các điểm
đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo trì cống và
công trình trên mạng lưới;
b) Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng công
trình, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước và các
công trình trên mạng lưới;
c) Thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước
thải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định;
d) Đề xuất các phương án phát triển mạng lưới
theo lưu vực.
2. Trong trường hợp mạng lưới thoát nước chung
thì việc quản lý hệ thống thoát nước được thực hiện như quy định tại Điều 14 và
khoản 1 Điều 15 Quy định này.
Điều 16. Nội dung quản lý hệ
thống hồ điều hòa
1. Quản lý hệ thống hồ điều hòa trong hệ thống
thoát nước nhằm điều hòa nước mưa, đồng thời tạo cảnh quan môi trường sinh thái
kết hợp làm nơi vui chơi giải trí, nuôi trồng thủy sản.
2. Kiểm soát các hành vi xả nước thải sinh hoạt
và nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ trực tiếp vào
hồ điều hòa.
3. Kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng hồ
điều hoà vào các mục đích khác nhau được cấp có thẩm quyền cho phép (vui chơi
giải trí, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch...) tuân thủ theo các quy định để bảo đảm
chức năng điều hoà nước mưa và môi trường.
4. Duy trì mực nước ổn định của hồ điều hòa, bảo
đảm tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa và các yêu cầu khác.
5. Định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ
hồ.
6. Lập quy trình quản lý, các quy định khai
thác, sử dụng hồ điều hòa.
Điều 17. Nội dung quản lý
các công trình đầu mối
1. Vận hành các trạm bơm, các tuyến ống áp lực,
nhà máy xử lý nước thải, các điểm xả ra môi trường tuân thủ các quy trình vận
hành, bảo trì đã được phê duyệt.
2. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng công
trình đầu mối bảo đảm khả năng hoạt động liên tục của hệ thống, đề xuất các biện
pháp thay thế, sửa chữa và kế hoạch phát triển.
Điều 18. Nạo vét, khơi
thông hệ thống thoát nước đô thị
Khi tiến hành nạo vét, khơi thông hệ thống thoát
nước đô thị phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện các biện pháp cần thiết như đặt tín
hiệu, biển báo công trình... để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
2. Chất thải nạo vét phải để vào thùng kín,
không rò rỉ ra ngoài và vận chuyển đưa ra bãi thải trong ngày. Nghiêm cấm để chất
thải qua đêm trên đường phố.
3. Vận chuyển chất thải bằng phương tiện chuyên
dùng, không được để chất thải rơi vãi khi lưu thông trên đường giao thông công
cộng.
4. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy đan, chèn
khít mạch hệ thống thoát nước đến đó. Không được để miệng cống, hố ga hở qua
đêm.
5. Nghiêm cấm tổ chức nạo vét vào các giờ cao điểm
từ 11 giờ đến 13 giờ và từ 17 giờ đến 19 giờ hàng ngày. Trường hợp khẩn thiết,
việc tổ chức nạo vét vào giờ cao điểm từ 11 giờ đến 13 giờ và từ 17 giờ đến 19
giờ hàng này phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và Sở Giao thông vận
tải.
6. Trước khi tiến hành nạo vét phải lập kế hoạch
cụ thể về thời gian thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an
toàn giao thông và biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, gửi Sở Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân các quận, huyện để phối hợp quản lý.
Chương VI
XỬ LÝ NGẬP ÚNG ĐÔ THỊ
Điều 19. Phân công trách
nhiệm xử lý ngập úng đô thị
1. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được
duyệt và chưa được đầu tư hệ thống thoát nước:
a) UBND các quận, huyện chủ động đề xuất với Sở
Xây dựng phương án và giải pháp chống ngập úng cho các khu vực có khả năng bị
ngập trên địa bàn đơn vị quản lý.
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì thẩm định
phương án, trình UBND thành phố phê duyệt, để UBND các quận, huyện triển khai
thực hiện.
2. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được
duyệt nhưng chưa triển khai đầu tư hoặc đầu tư dở dang:
a) Chủ đầu tư (hoặc điều hành dự án) có trách
nhiệm phối hợp với UBND các quận, huyện đề xuất với Sở Xây dựng phương án và giải
pháp chống ngập úng cho các khu vực có khả năng bị ngập úng trong phạm vi dự án
đơn vị đang điều hành.
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì thẩm định
phương án, trình UBND thành phố phê duyệt để các Chủ đầu tư (hoặc điều hành dự
án) triển khai thực hiện.
3. Đối với các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng và các khu dân cư hiện trạng trong khu vực nội thành đã có hệ thống
thoát nước:
a) Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải phối hợp
với UBND quận, huyện đề xuất UBND thành phố xem xét, phê duyệt phương án xử lý
ngập úng cho các khu vực có khả năng ngập úng.
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, thẩm định phương án, trình
UBND thành phố phê duyệt để Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải thực hiện.
Điều 20. Nội dung xử lý ngập
úng đô thị
1. Xử lý ngập úng đô thị phải dựa trên điều kiện
hiện trạng hệ thống thoát nước đô thị, đồng thời phải xét đến yếu tố phát triển
của hệ thống trong tương lai, đảm bảo hiệu quả xử lý trước mắt và lâu dài, tiết
kiệm kinh phí đầu tư xây dựng.
2. Hàng năm, trước mùa mưa bão, các đơn vị theo
phân công trách nhiệm quy định tại Điều 19 Quy định này phải tổ chức rà soát,
kiểm tra các điểm ngập úng và có khả năng phát sinh ngập úng, chủ động xử lý hoặc
báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền phương án xử lý ngập úng để kịp thời có kế
hoạch và triển khai công tác phòng chống ngập úng, giảm thiểu thiệt hại do ngập
úng đô thị gây ra.
3. Các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng hệ thống
thoát nước phải tổ chức theo dõi kết quả thực hiện xử lý ngập úng, đánh giá hiệu
quả của việc xử lý ngập úng và đề xuất các giải pháp khắc phục, bổ sung cần thiết
để nâng cao hiệu quả xử lý ngập úng.
Chương VII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI
TƯỢNG SỬDỤNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
Điều 21. Quyền của hộ thoát
nước khi sử dụng hệ thống thoát nước đô thị
Các hộ thoát nước đều có quyền sử dụng hệ thống
thoát nước đô thị để phục vụ nhu cầu thoát nước. Việc đấu nối vào hệ thống
thoát nước đô thị phải tuân theo Điều 10, Điều 11 Quy định này. Công trình
thoát nước của hộ thoát nước được đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị phải
chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý thoát nước về chất lượng nước thải.
Điều 22. Trách nhiệm của hộ
thoát nước khi sử dụng hệ thống thoát nước đô thị
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng,
quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước đô thị.
2. Nộp phí thoát nước theo quy định.
3. Khi sửa chữa công trình thoát nước nằm trong
phạm vi hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép.
4. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý thoát
nước và đơn vị thoát nước khi phát hiện các hiện tượng bất thường có thể gây sự
cố, hư hỏng công trình thoát nước, các hành vi vi phạm công trình thoát nước.
5. Bồi thường thiệt hại khi vi phạm công trình
thoát nước theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của hộ
thoát nước là khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở xây dựng
hoặc bệnh viện khi sử dụng hệ thống thoát nước đô thị
1. Hộ thoát nước là khu công nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở xây dựng hoặc bệnh viện khi sử dụng hệ thống
thoát nước đô thị, phải tuân thủ Điều 22 Quy định này.
2. Khi hệ thống thoát nước (mạng lưới thu gom và
trạm xử lý) của khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở
xây dựng, bệnh viện bị hỏng hoặc có sự cố kỹ thuật dẫn đến gây ô nhiễm môi trường
thì người đứng đầu đơn vị gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm và phải phối hợp với
các cơ quan liên quan áp dụng ngay các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3. Yêu cầu xử lý nước thải đối với hộ thoát nước
là khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở xây dựng, bệnh
viện:
a) Đối với hộ thoát nước là khu công nghiệp, cơ
sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, bệnh viện: Nước thải trước khi xả vào hệ thống
thoát nước đô thị phải được xử lý đảm bảo quy định theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành.
b) Đối với hộ thoát nước là cơ sở xây dựng: Nước
thải từ các công trình xây dựng trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị phải
được xử lý để đảm bảo không bồi lấp hệ thống thoát nước đô thị và đảm bảo quy định
theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Sở Xây dựng
1.1 Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp việc cho
UBND thành phố trong việc quản lý hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn thành
phố.
1.2 Tham mưu cho UBND thành phố tổ chức triển khai
thực hiện các văn bản của Chính phủ về quản lý thoát nước đô thị; ban hành các
văn bản quy định về quản lý thoát nước đô thị, xây dựng cơ chế chính sách ưu
đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ và phát triển hệ thống
thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố.
1.3 Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm cân đối
phân bổ kinh phí hằng năm từ ngân sách thành phố cho công tác xây dựng, duy trì
thường xuyên và phát triển hệ thống thoát nước đô thị.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối
hợp với Sở Xây dựng thực hiện xử lý thoát nước chống ngập úng, bảo vệ môi trường
và kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động thoát nước; chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
lập dự toán đặt hàng dịch vụ thoát nước đô thị theo quy định.
4. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo và
phát triển hệ thống thoát nước đô thị.
5. Sở Tài chính tham mưu cho UBND thành phố cân
đối, bố trí kinh phí để đầu tư xây dựng, duy trì thường xuyên và phát triển hệ
thống thoát nước đô thị.
6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm
thực hiện quản lý, vận hành, khai thác sử dụng hệ thống thoát nước đô thị theo
quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
7. Công ty Thoát nước và xử lý nước thải có
trách nhiệm thực hiện quản lý, vận hành, khai thác sử dụng hệ thống thoát nước
đô thị theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
8. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin,… có trách nhiệm thực
hiện quản lý, vận hành, khai thác sử dụng hệ thống thoát nước đô thị theo quy định
tại khoản 4 Điều 4 Quy định này.
9. Các chủ đầu tư, đơn vị điều
hành dự án có trách nhiệm thực hiện quản lý, vận hành, khai thác sử dụng hệ thống
thoát nước đô thị theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Quy định này.
10. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thanh quyết
toán vốn liên quan đến việc xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, sửa chữa định kỳ và
sửa chữa đột xuất theo yêu cầu hệ thống thoát nước đô thị.
Điều 25. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh,
các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.