ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3203/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 14
tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 08/CT-TTG NGÀY 13 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NHẰM RÚT NGẮN THỜI GIAN CẤP GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án
đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số
08/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các
thủ tục liên quan;
Xét đề nghị của Sở
Xây dựng tại Công văn số 3822/SXD-QLXD ngày 07/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY
CHẾ
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định
nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp hoạt động giữa các cơ quan có thẩm
quyền cấp phép xây dựng, thẩm định dự án - thiết kế xây dựng với các cơ quan có
thẩm quyền thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận Kế
hoạch bảo vệ môi trường, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu về xây dựng, môi trường, phòng cháy
và chữa cháy trong công tác tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; cấp
phép xây dựng; thẩm định dự án - thiết kế xây dựng, thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường, thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng, kiểm tra nghiệm thu hoàn thành
hạng mục công trình, công trình bảo vệ môi trường theo Báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường, kiểm tra nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; trao đổi thông tin có
liên quan về quản lý đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn
phòng, chống cháy, nổ đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại
các Phụ lục I, II và IV ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và Phụ lục
IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Quy chế này áp dụng
đối với các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng, thẩm định dự án - thiết kế
xây dựng, các cơ quan có thẩm quyền thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường, thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy và các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu về xây
dựng, môi trường, phòng cháy và chữa cháy; các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
các cơ quan nêu trên (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng là các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 103
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Điều 35, Điều 36, Điều 43 Luật Giao thông đường
bộ số 23/2008/QH12 và theo quy định phân cấp tại địa phương.
2. Cơ quan có thẩm quyền thẩm
định dự án - thiết kế xây dựng là các cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu Công
nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP) và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định
phân cấp tại địa phương.
3. Cơ quan có thẩm quyền thẩm
định Báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây gọi tắt là ĐTM) hoặc xác
nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là KBM), thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy là các cơ quan, đơn vị theo quy định
tại Điều 16, Điều 23, Điều 32 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, theo quy
định tại Luật Phòng cháy và chữa cháy và theo quy định phân cấp tại địa phương.
4. Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, nghiệm thu là các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền thực hiện
công tác kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, kiểm tra nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình, công trình bảo vệ môi trường theo ĐTM hoặc KBM,
kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật hiện
hành và theo phân cấp tại địa phương.
5. Thực hiện đồng thời là
việc chủ đầu tư có văn bản đề nghị các cơ quan có thẩm quyền cùng một thời điểm
và các cơ quan này thực hiện độc lập công việc của mình theo quy định. Trường
hợp chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị đến một cơ quan chủ trì thì cơ quan chủ trì
hướng dẫn chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị đến các cơ quan còn lại để cùng tiến
hành song song các thủ tục hành chính theo quy định.
1. Tuân thủ các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị.
2. Chủ động, thường
xuyên, kịp thời, chặt chẽ, bảo đảm yêu cầu chất lượng, tiến độ công việc; bảo
đảm việc cung cấp thông tin và chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp
luật.
3. Phát huy vai trò,
trách nhiệm của các bên trong công tác phối hợp.
4. Bảo đảm quy trình
phối hợp rõ ràng và thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư trong việc thực hiện nhiệm
vụ của từng cơ quan, đơn vị.
1. Cử người phối hợp
trực tiếp: Khi triển khai các hoạt động có liên quan, cơ quan, đơn vị chủ trì
có văn bản đề nghị cử người tham gia phối hợp trực tiếp, cơ quan, đơn vị được
đề nghị có trách nhiệm trả lời về việc cử người tham gia. Người được cử tham
gia phải thực hiện theo nhiệm vụ phối hợp được phân công phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với lãnh đạo
cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp.
2. Tổ chức họp: Khi
có yêu cầu tổ chức cuộc họp (hội đồng khoa học, thẩm định dự án, thẩm định
thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hội đồng nghiệm thu và các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học …), các đơn vị trực thuộc từng cơ quan được giao làm đầu
mối thực hiện quy chế cần trao đổi trước về nội dung cuộc họp và chuẩn bị các
điều kiện cần thiết cho việc tổ chức cuộc họp trước khi chính thức mời đại diện
lãnh đạo cơ quan tham gia.
3. Cung cấp thông
tin, tài liệu và trao đổi ý kiến: Khi cần cung cấp thông tin, tài liệu hoặc
trao đổi ý kiến phục vụ việc triển khai nhiệm vụ theo quy định thì cơ quan, đơn
vị có nhu cầu có văn bản đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu. Trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan, đơn vị được đề
nghị có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan, đơn vị có nhu
cầu. Trường hợp không thực hiện được thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
4. Tổ chức hội nghị,
hội thảo, tọa đàm và thành lập các đoàn công tác liên ngành.
Chương
II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
1. Sở Xây dựng, các
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công
an tỉnh (Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy) chủ động rà soát văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý để
thống nhất đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung
theo hướng bảo đảm đồng bộ về thẩm quyền giải quyết của các cơ quan trung ương,
địa phương đối với loại, cấp công trình; phối hợp rà soát xây dựng, sửa đổi các
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến công
trình xây dựng có yêu cầu về bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn phòng,
chống cháy, nổ theo thẩm quyền.
2. Khi tham gia phối
hợp xây dựng, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật liên quan đến công trình xây dựng có yêu cầu về bảo vệ môi trường và
bảo đảm an toàn phòng, chống cháy, nổ, cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp
có trách nhiệm:
a) Cơ quan chủ trì có
trách nhiệm gửi dự thảo bằng văn bản để lấy ý kiến của cơ quan phối hợp và
nghiên cứu tiếp thu, giải trình các ý kiến tham gia;
b) Cơ quan phối hợp
cử người có kiến thức chuyên môn liên quan đến lĩnh vực cần xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tham gia Ban soạn thảo, Tổ
biên tập;
c) Cơ quan phối hợp
tham gia ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật.
3. Trong quá trình
thực hiện phối hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động trao đổi thông tin, bảo đảm
tiến độ và kịp thời cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan.
1. Khi tổ chức thẩm
định ĐTM hoặc xác nhận KBM, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối
với dự án, công trình, trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị
các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng, thẩm định dự án - thiết kế xây dựng
tham gia phối hợp và ngược lại. Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cử người có
chuyên môn, nghiệp vụ tham gia.
2. Trong quá trình
thực hiện công tác cấp phép xây dựng, thẩm định dự án - thiết kế xây dựng, cơ
quan chủ trì có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp theo ĐTM được thẩm định và phê
duyệt hoặc KBM được xác nhận, theo văn bản góp ý hoặc giấy chứng nhận thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc đối
tượng phải thẩm định ĐTM hoặc xác nhận KBM, thẩm duyệt về phòng cháy và chữa
cháy.
3. Trong quá trình
thực hiện công tác thẩm định ĐTM hoặc xác nhận KBM, thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy, cơ quan chủ trì có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp
theo các văn bản chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng và bố trí công năng của các
dự án, công trình.
4. Cho ý kiến về yêu
cầu bảo vệ môi trường, giải pháp phòng cháy và chữa cháy thực hiện đồng thời
với thẩm định dự án hoặc thiết kế cơ sở; thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy thực hiện đồng thời với thủ tục thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công:
Thực hiện đồng thời
là việc chủ đầu tư có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng,
thẩm định dự án - thiết kế xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thẩm định ĐTM hoặc
xác nhận KBM và cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cùng một thời điểm và
các cơ quan thực hiện độc lập việc thẩm định, thẩm duyệt theo quy định. Trường
hợp chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị đến một cơ quan chủ trì thì cơ quan chủ trì
hướng dẫn chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị đến các cơ quan còn lại để cùng tiến
hành việc thẩm định, thẩm duyệt theo quy định.
5. Các dự án, công
trình thực hiện đồng thời các thủ tục cấp phép xây dựng, thẩm định về xây dựng,
thẩm định ĐTM hoặc xác nhận KBM và thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy là các
dự án, công trình thuộc thẩm quyền cấp phép xây dựng, thẩm định dự án - thiết
kế xây dựng của các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng, thẩm định dự án -
thiết kế xây dựng tại địa phương, thuộc danh mục quy định tại các Phụ lục I, II
và IV ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP thuộc thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy của Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy của địa phương theo quy
định.
Cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt ĐTM hoặc xác nhận KBM, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy khi ra văn bản góp ý đối với hồ sơ thiết kế cơ sở hoặc giấy chứng nhận
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy cho chủ đầu tư thì đồng thời gửi
01 bản qua phần mềm liên thông sử dụng chung cấp tỉnh cho các cơ quan có thẩm
quyền cấp phép xây dựng, thẩm định dự án - thiết kế xây dựng để tổng hợp ra văn
bản thẩm định hoặc cấp phép xây dựng.
6. Các cơ quan có
thẩm quyền cấp phép xây dựng, thẩm định dự án - thiết kế xây dựng, cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt ĐTM hoặc xác nhận KBM và cơ quan thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy chủ động cắt giảm thời gian so với quy định
của pháp luật hiện hành trong việc thực hiện các thủ tục về thẩm định dự án,
thiết kế xây dựng, thẩm định ĐTM hoặc xác nhận KBM, thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng theo
đúng yêu cầu tại Chỉ thị số 08/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1. Khi tổ chức kiểm
tra nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình bảo vệ môi trường theo
ĐTM hoặc KBM và kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án,
công trình, trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị các cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng
tham gia phối hợp và ngược lại. Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cử người có
chuyên môn, nghiệp vụ tham gia.
2. Trong quá trình
thực hiện công tác kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng,
cơ quan chủ trì có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp theo ĐTM được thẩm định và
phê duyệt hoặc KBM được xác nhận, theo văn bản góp ý hoặc giấy chứng nhận thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc đối
tượng phải thẩm định ĐTM hoặc xác nhận KBM, thẩm duyệt về phòng cháy và chữa
cháy.
3. Trong quá trình
thực hiện công tác kiểm tra nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công
trình bảo vệ môi trường theo ĐTM hoặc KBM và kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy đối với dự án, công trình, cơ quan chủ trì có trách nhiệm kiểm tra
sự phù hợp theo các văn bản chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng và bố trí công
năng của các dự án, công trình được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
4. Thực hiện đồng
thời kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng, kiểm tra
nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình bảo vệ môi trường theo
ĐTM hoặc KBM và kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy là việc chủ đầu
tư có văn bản đề nghị các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu cùng một
thời điểm và các cơ quan thực hiện độc lập việc kiểm tra, nghiệm thu theo quy
định. Trường hợp chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị đến một cơ quan chủ trì thì cơ
quan chủ trì hướng dẫn chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị đến các cơ quan còn lại để
cùng tiến hành việc kiểm tra, nghiệm thu theo quy định.
Công tác phối hợp
thực hiện đồng thời kiểm tra được thực hiện theo lưu đồ tại Phụ lục kèm theo.
5. Các dự án, công
trình thực hiện đồng thời các thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành
công trình xây dựng, kiểm tra nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công
trình bảo vệ môi trường theo ĐTM hoặc KBM và kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy là các dự án, công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu của
các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu tại địa phương.
Các cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, nghiệm thu khi ra văn bản thông báo kết quả kiểm tra, nghiệm
thu theo chuyên ngành của mình cho chủ đầu tư thì đồng thời gửi 01 bản qua phần
mềm liên thông sử dụng chung cấp tỉnh cho các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
nghiệm thu còn lại để biết thông tin.
6. Các cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu chủ động cắt giảm thời gian so với quy định của
pháp luật hiện hành trong việc thực hiện các thủ tục về kiểm tra, nghiệm thu
nhằm rút ngắn thời gian nghiệm thu bàn giao đưa công trình xây dựng của dự án
vào khai thác, sử dụng theo đúng yêu cầu tại Chỉ thị số 08/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
1. Khi xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra, cơ quan chức năng chủ trì có thể đề nghị các cơ quan
còn lại phối hợp.
2. Khi phối hợp kiểm
tra liên ngành về công tác đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường và bảo đảm an
toàn phòng, chống cháy, nổ, các cơ quan thực hiện công tác kiểm tra, xử lý
vi phạm theo chức năng, nhiệm vụ.
1. Định kỳ 06 tháng
và 01 năm, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin về
kết quả thực hiện quản lý trong đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường và bảo
đảm an toàn phòng, chống cháy, nổ đối với dự án, công trình theo các nội
dung phối hợp từ Điều 6 đến Điều 9 Quy chế này; thống nhất quản lý, bảo mật dữ
liệu thông tin theo quy định.
2. Các cơ quan cử cán
bộ tham dự sơ kết, tổng kết những nội dung liên quan đến phạm vi phối hợp giữa
các bên; phối hợp tổ chức khảo sát, nắm tình hình; tổ chức hội nghị, hội thảo,
tọa đàm về lĩnh vực đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn
phòng, chống cháy, nổ để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của mỗi cơ quan, đơn vị.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan có
thẩm quyền cấp phép xây dựng, thẩm định dự án - thiết kế xây dựng, các cơ quan
có thẩm quyền thẩm định ĐTM hoặc xác nhận KBM, thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy và các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu về xây
dựng, môi trường, phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Ngoài các nội
dung phối hợp nêu tại Chương II Quy chế này thì các cơ quan, đơn vị có thể trao
đổi, thống nhất để phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác quản
lý đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn phòng, chống
cháy, nổ đối với dự án, công trình.
2. Giao Sở Xây dựng
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình
thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về
Sở Xây dựng để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Kinh phí bảo đảm
cho công tác phối hợp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc lập
dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc cơ
quan nào chủ trì xử lý vụ, việc thì cơ quan đó bảo đảm kinh phí phục vụ công
tác phối hợp.