ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 31
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015
của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Bắc Ninh
tại tờ trình số 795/TTr-SXD ngày 28/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công, phân cấp
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 76/2014/QĐ-UBND ngày 03/3/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh Ban hành
Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh; các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã; các
tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: Tư pháp, Xây dựng, Giao thông Vận tải,
Công thương, Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc tỉnh;
- Công báo tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PCVP KTTH;
- Lưu: HCTC, KTTH, CN.XDCB, NNTN.
|
TM. UBND TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: 32/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Quy định phân công, phân cấp này nhằm xác định rõ
thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; các cơ
quan chuyên môn; các chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng và các tổ chức, cá nhân
liên quan tới công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng quy định pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế
ở địa phương.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
Quy định này áp dụng đối với công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm
thu hoàn thành, bảo hành, bảo trì, giải quyết sự cố công trình trên địa bàn
tỉnh, không phân biệt nguồn vốn và hình thức sở hữu.
Điều 3. Các từ ngữ trong văn bản
này được viết tắt như sau:
1. Ủy ban nhân dân viết tắt là UBND;
2. Chất lượng công trình xây dựng viết tắt là
CLCTXD;
3. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng viết tắt là NĐ46/CP;
4. Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng viết
tắt là QĐ80/TTg;
5. Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC
ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ- TTg viết
tắt là TT04/LT;
6. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành gồm:
Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
7. UBND huyện, thị xã, thành phố gọi chung là UBND
cấp huyện; UBND xã, phường, thị trấn gọi chung là UBND cấp xã; Phòng Kinh tế Hạ
tầng, Phòng Quản lý đô thị gọi chung là Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện; Phòng
Nông nghiệp phát triển nông thôn, phòng Kinh tế gọi chung là Phòng quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành cấp huyện.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ XÂY DỰNG
VÀ CÁC SỞ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh, có trách nhiệm:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, hướng dẫn, triển khai pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng;
2. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc thực hiện; tổ chức hướng dẫn, triển khai pháp luật về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng cho UBND cấp huyện, các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng;
3. Quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công
trình đối với các loại công trình xây dựng sau:
a) Công trình dân dụng (trừ công trình trong khu
công nghiệp tập trung);
b) Công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công
trình công nghiệp nhẹ (trừ những công trình trong khu công nghiệp tập trung);
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình hạ tầng
các khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế;
d) Công trình giao thông trong đô thị (trừ công
trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và vượt đường Quốc lộ);
đ) Các công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu
cầu.
4. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và
kiểm tra đột xuất công tác quản lý CLCTXD của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng;
5. Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng chuyên ngành;
6. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công
trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
7. Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình
được giao quản lý tại Khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 32 NĐ46/CP (trừ
các công trình cấp III, cấp IV thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư);
8. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình và
việc đánh giá sự an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá
trình khai thác, sử dụng đối với công trình do Sở quản lý tại Khoản 3 Điều này;
9. Xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng đối
với công trình hết tuổi thọ thiết kế, xử lý đối với công trình có biểu hiện
xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng đối
với công trình cấp I, cấp II được giao quản lý tại Khoản 3 Điều này;
10. Tổ chức giám định công trình xây dựng khi được
yêu cầu, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II, cấp III đối với công trình
được giao quản lý tại Khoản 3 Điều này; tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết sự cố
công trình xây dựng; theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình
hình sự cố;
11. Hướng dẫn việc đăng tải và trực tiếp đăng tải
trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý về điều kiện, năng lực hoạt động xây
dựng của các tổ chức, cá nhân;
12. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng định
kỳ 6 tháng, 01 năm, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công
trình khi tham gia các hoạt động xây dựng.
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Phân công quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng chuyên ngành như sau:
a) Sở Giao thông vận tải quản lý công trình giao
thông (trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý);
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Sở Công thương quản lý công trình công nghiệp
chuyên ngành (trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng và Ban quản lý các
khu công nghiệp tỉnh quản lý);
d) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh quản lý các
công trình xây dựng trong khu công nghiệp tập trung (trừ công trình hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý).
2. Nhiệm vụ cụ thể:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường
xuyên, định kỳ, đột xuất công tác quản lý chất lượng, bảo trì và chất lượng các
công trình xây dựng chuyên ngành của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng;
b) Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công
trình được giao quản lý theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình;
c) Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình
được giao quản lý tại Khoản 1 Điều này theo quy định tại Điều 32 NĐ46/CP (trừ
các công trình cấp III, cấp IV thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư);
d) Thực hiện Khoản 8, 9 Điều 4 của Quy định này đối
với công trình được giao quản lý tại Khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức giám định công trình xây dựng chuyên
ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II, cấp III
đối với công trình xây dựng được giao quản lý tại Khoản 1 Điều này;
e) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây
dựng về công tác quản lý chất lượng, bảo trì và chất lượng công trình xây
dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ 6 tháng, 01 năm và đột xuất khi được yêu
cầu.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CẤP HUYỆN,
UBND CẤP XÃ
Điều 6. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện và các cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng và bảo trì công trình trong phạm vi địa giới hành chính do mình
quản lý, cụ thể như sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình; chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ
chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện pháp luật về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy
định về quản lý chất lượng và bảo trì đối với các công trình cấp III, cấp IV
trên địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng khi được yêu cầu;
d) Xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng đối
với công trình hết tuổi thọ thiết kế, xử lý đối với công trình có biểu hiện
xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng đối
với công trình cấp III, cấp IV;
đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
công trình theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
e) Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng đối với công trình cấp III, cấp IV do UBND huyện, UBND xã
quyết định đầu tư;
g) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định
của NĐ46/CP;
h) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định
kỳ 6 tháng, 01 năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng, bảo
trì và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Phòng quản lý xây dựng cấp huyện là cơ quan đầu
mối tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ nêu trên, chịu sự hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải và Sở Công
Thương. Phòng có nhiệm vụ quản lý chung, đồng thời giúp UBND cấp huyện quản lý
các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ thuật và
nhà ở riêng lẻ thuộc trách nhiệm của UBND cấp huyện.
3. Phòng quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
cấp huyện chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; giúp UBND cấp huyện về chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp
xã
1. Phối hợp với phòng quản lý xây dựng, phòng quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành cấp huyện trong việc quản lý nhà nước về
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; phát hiện và thông tin kịp thời đến
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các hiện tượng vi phạm chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng.
2. Lập danh mục theo dõi các công trình khởi công;
tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư; kiểm tra quá trình thi
công theo giấy phép xây dựng, các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường; định kỳ
3 tháng/1 lần (trước ngày 15 của tháng cuối Quý) báo cáo tình hình khởi công
các công trình xây dựng trên địa bàn về phòng quản lý xây dựng cấp huyện để
tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
3. Theo dõi tình hình xây dựng công trình và nhà ở
riêng lẻ trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ
có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng,
có nguy cơ xảy ra sự cố phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển
người và tài sản, đồng thời báo cáo với UBND cấp huyện để giải quyết.
4. Chỉ đạo, hỗ trợ, tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu
nạn, bảo vệ hiện trường sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác,
sử dụng công trình xây dựng; thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá
trình giải quyết sự cố.
Muc 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ
ĐẦU TƯ, CHỦ QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ GIÁM SÁT CỘNG ĐỒNG
Điều 8. Trách nhiệm của chủ đầu
tư
1. Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện về
CLCTXD do mình làm chủ đầu tư, thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại
Luật Xây dựng năm 2014 và các quy định pháp luật liên quan.
2. Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản
với UBND cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 7 ngày làm việc trước
khi khởi công.
Đối với các công trình phải kiểm tra công tác
nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng, sau khi khởi công, chủ đầu tư phải
gửi báo cáo các thông tin về công trình, đồng thời trước khi nghiệm thu hoàn
thành phải gửi văn bản đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu đến cơ quan được
phân công kiểm tra theo quy định này để tiến hành kiểm tra theo quy định tại
Điều 32 NĐ46/CP.
3. Lập báo cáo đột xuất về công tác quản lý CLCTXD
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ đầu
tư xây dựng nhà ở riêng lẻ
1. Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện về
CLCTXD của mình; đảm bảo an toàn lao động, an toàn về người và phương tiện giao
thông qua lại, an toàn cho công trình lân cận, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi
trường trong quá trình thi công và sử dụng công trình; chịu trách nhiệm bồi
thường những thiệt hại về người và tài sản do thi công không đảm bảo quy định
về quản lý CLCTXD, an toàn lao động, vệ sinh môi trường gây ra; đồng thời chịu
các hình thức xử phạt khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhà có một trong các yếu tố: Tổng diện
tích sàn từ 250 m2 trở lên; từ 3 tầng trở lên hoặc cao từ 12 m trở
lên, hồ sơ thiết kế phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm của chủ quản
lý, sử dụng công trình
1. Trong thời gian bảo hành công trình, có trách
nhiệm kiểm tra, phát hiện hư hỏng của công trình để yêu cầu nhà thầu thi công,
nhà thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị sửa chữa, thay thế; tham gia kiểm tra và
nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công và nhà thầu cung
cấp, lắp đặt thiết bị khi được chủ đầu tư yêu cầu.
2. Thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại
NĐ46/CP, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình bị xuống cấp
do không thực hiện bảo trì.
Tiến hành bảo trì công trình theo quy trình, kế
hoạch bảo trì được duyệt. Đối với công trình chưa có quy trình bảo trì thì chủ
quản lý, sử dụng phải thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực tổ chức lập,
đồng thời tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định. Đối với công trình có quy
trình bảo trì được lập trong hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công thì chủ quản lý, sử
dụng công trình phải có trách nhiệm tiếp nhận quy trình bảo trì do chủ đầu tư
bàn giao.
Hàng năm, chủ quản lý, sử dụng công trình tổ chức
lập kế hoạch bảo trì, báo cáo người quyết định đầu tư và cơ quan quản lý về đầu
tư xây dựng trước ngày 30 tháng 10 để bố trí kế hoạch vốn bảo trì công trình;
tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các
quy định pháp luật liên quan.
3. Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng
hiện trạng của công trình hết thời hạn sử dụng, báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước để xử lý; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và tài sản khi
phát hiện công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác
sử dụng; thực hiện đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình xây
dựng theo quy định.
Điều 11. Giám sát cộng đồng về
chất lượng công trình xây dựng
1. Giám sát cộng đồng được tổ chức thực hiện theo
quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo QĐ80/TTg và hướng dẫn
tại TT 04/LT, áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn xã,
phường, thị trấn (trừ các dự án thuộc diện bí mật quốc gia).
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa
bàn, trong đó có công tác giám sát cộng đồng về chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng giám sát đầu tư của cộng đồng là cơ
quan có thẩm quyền quyết định đầu tư; Chủ đầu tư; các nhà thầu tư vấn, giám sát
thi công, xây lắp, cung cấp thiết bị, vật tư, vật liệu,... của dự án.
4. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc Ban thanh
tra nhân dân (trong trường hợp không thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng) được yêu cầu Chủ đầu tư, các nhà thầu cung cấp thông tin liên quan tới dự
án đầu tư xây dựng để theo dõi, phát hiện các hành vi, việc làm ảnh hưởng xấu
tới CLCTXD, xâm hại lợi ích cộng đồng, thất thoát
vốn đầu tư.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
Các công trình xây dựng đang thực hiện dở dang thì
các công việc quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng tiếp theo thực
hiện theo quy định này.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp xã, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình; các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn,
vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh trực tiếp về Sở Xây dựng để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp./.