BỘ
NỘI VỤ
*******
Số
: 32/2003/QĐ-BNV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI ĐÔ THỊ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Đô thị Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức
phi Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều
lệ của Hiệp hội Đô thị Việt Nam đã được Đại hội toàn quốc ngày 01 tháng 4 năm
2003 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội
Đô thị Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI CÁC ĐÔ THỊ VIỆT NAM
Chương 1:
TÊN GỌI – TÔN CHỈ - MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Hiệp hội các
thành phố, thị xã của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam lấy tên là Hiệp hội
các Đô thị Việt Nam.
Tên tiếng
Anh: Association of Cities of Vietnam - viết tắt: ACVN
Tên tiếp Pháp
là: Association des Villes du Việt Nam - viết tắt: AVVN
Điều 2. Hiệp hội các
Đô thị Việt Nam là một tổ chức xã hội, tự nguyện của các đô thị trong cả nước
nhằm quan hệ, trao đổi kinh nghiệm hỗ trợ lẫn nhau trong quản lý Nhà nước và
xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đô thị, góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - văn hóa xã hội của hệ thống đô thị Việt Nam cũng như của cả đất
nước.
Điều 3. Hiệp hội các
Đô thị Việt Nam được thành lập và hoạt động trong khuôn khổ luật pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Bộ Nội vụ và sự
hỗ trợ chuyên ngành của Bộ Xây dựng và các Bộ ngành có liên quan.
Điều 4. Hiệp hội các Đô
thị Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoảng riêng tại Kho bạc
Nhà nước.
Trụ sở của Hiệp hội các
Đô thị Việt Nam đặt tại thành phố Hà Nội.
Chương 2:
NHIỆM VỤ CỦA HIỆP HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ của Hiệp
hội các Đô thị Việt Nam:
1. Tăng cường
sự hợp tác, hỗ trợ, liên kết giữa các đô thị Việt Nam trên các lĩnh vực: kinh tế,
văn hóa, xã hội, quy hoạch đô thị… phối hợp xây dựng những chương trình liên đô
thị, tìm kiếm những khả năng, điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống
đô thị Việt Nam một các bền vững.
2. Trao đổi
thông tin giữa các thành viên trong Hiệp hội và các đối tác trong và ngoài nước
về những tri thức, kinh nghiệp cùng các vấn đề liên quan đến quản lý và phát
triển đô thị theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp tổ
chức các khóa tập huấn đào tạo để bồi dưỡng về quản lý Nhà nước, về chuyên môn
kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức
của các đô thị.
4. Thông qua
các diễn đàn của Hiệp hội để tổng kết, phổ biến kinh nghiệm từ hoạt động thực
tiễn của các đô thị nhằm góp phần tham gia đề xuất ý kiến với các cơ quan Nhà
nước trong việc xây dựng các chủ trương, chính sách liên quan đến quản lý và phát
triển đô thị.
5. Trong
khuôn khổ chung về chính sách đối ngoại của Nhà nước, Hiệp hội các Đô thị Việt
Nam là đầu mối để thiết lập quan hệ hợp tác về lĩnh vực đô thị với các đô thị
nước ngoài, các tổ chức đô thị nước ngoài, các tổ chức đô thị quốc tế và các tổ
chức quốc tế khác nhằm tiếp nhận thông tin, phối hợp đào tạo kỹ thuật, trao đổi
kinh nghiệm quản lý, cũng như tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ cho các đô thị
thành viên nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phát triển đô thị một cách bền vững.
Chương 3:
THÀNH VIÊN HIỆP HỘI
Điều 6. Thành viên của Hiệp hội
các Đô thị Việt Nam gồm các thành phố, thị xã có nguyện vọng tham gia Hiệp hội.
Đại diện các thành viên là Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã.
Điều 7. Thủ tục gia nhập
Hiệp hội các Đô thị Việt Nam;
Các đối tượng
ghi ở Điều 6 nếu thừa nhận Điều lệ và muốn tham gia Hiệp hội các Đô thị Việt
Nam phải có đơn xin gia nhập Hiệp hội. Ban chấp hành Hiệp hội được toàn thể
thành viên của Hiệp hội ủy nhiệm xem xét và chấp thuận đơn đề nghị gia nhập.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ
của các thành viên chính thức:
Thành viên có
quyền:
- Tham gia và
biểu quyết mọi công việc của Hiệp hội, có quyền bầu cử và ứng cử vào Ban chấp
hành Hiệp hội.
- Tham dự các
hội nghị, hội thảo, tiếp nhận thông tin liên quan đến quản lý, xây dựng và phát
triển đô thị, được tham dự các lớp đào tạo tập huấn chuyên về đô thị do Hiệp hội
tổ chức trong nước và ngoài nước theo các chương trình, dự án đã được Hội nghị
thường kỳ của Hiệp hội thông qua.
Thành viên có
nghĩa vụ:
- Chấp hành nghiêm
chỉnh Điều lệ và các Nghị quyết của Hiệp hội;
- Tuyên truyền
tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội vận động mọi đối tác hưởng ứng các hoạt động của
Hiệp hội.
- Đóng hội
phí theo quy định và tham gia đầy đủ các hoạt động của Hiệp hội.
Chương 4:
TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI
Điều 9. Hiệp hội các Đô
thị Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và quyết định theo đa
số.
Điều 10. Hội nghị thường
kỳ của Hiệp hội các Đô thị Việt Nam sẽ họp mỗi năm một lần nhằm thảo luận,
thông qua phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác của Hiệp hội từng năm một,
thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Hiệp hội. Hội nghị thường kỳ chỉ họp
khi hội đủ quá bán số thành viên chính thức tham dự. Các Nghị quyết của Hội nghị
phải được quá bán số thành viên có mặt tán thành.
Quyền quyết định
cao nhất của Hiệp hội là Đại hội toàn thể các thành viên chính thức. Đại hội được
tổ chức 5 năm một lần. Trong trường hợp cần thiết, Đại hội toàn thể các thành
viên sẽ họp phiên bất thường khi có đề nghị của quá bán số thành viên chính thức
hoặc 2/3 tổng số thành viên Ban chấp hành Hiệp hội.
Điều 11. Đại hội được
tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên chính thức tham gia. Các Nghị quyết
của Đại hội chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên chính thức có
mặt biểu quyết tán thành.
Điều 12. Đại hội toàn
thể các thành viên có nhiệm vụ:
- Tổng kết hoạt
động nhiệm vụ kỳ qua, thảo luận và thông qua chương trình hoạt động nhiệm kỳ tới;
- Thông qua
báo cáo tài chính nhiệm kỳ;
- Bầu Ban điều
hành Hiệp hội và Ban Kiểm tra;
- Sửa đổi, bổ
sung điều lệ.
Điều 13.
1. Ban chấp hành Hiệp hội các Đô thị Việt Nam là cơ quan hoạt
động thường trực của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội. Ban chấp hành Hiệp hội gồm
13 thành viên đại diện cho các cụm thành phố, thị xã là Chủ tịch (hay phó Chủ tịch
nếu được Chủ tịch ủy quyền) Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã thành viên.
Các thành
viên của Ban chấp hành sẽ bầu 1 Chủ tịch và 4 phó Chủ tịch.
Nhiệm kỳ của
Ban chấp hành là 5 năm, theo nhiệm kỳ của Đại hội.
Nhiệm vụ của
Ban chấp hành gồm:
- Chuẩn bị nội
dung cho các Hội nghị thường kỳ và Đại hội toàn thể các thành viên;
- Tổ chức điều
hành thực hiện các Nghị quyết đã được Hội nghị thường kỳ và Đại hội toàn thể
các thành viên thông qua;
- Bổ nhiệm Tổng
Thư ký Hiệp hội.
Chủ tịch, phó
Chủ tịch điều hành công việc Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành Hiệp hội.
2. Tổng thư
ký Hiệp hội do Ban chấp hành giới thiệu và Chủ tịch Hiệp hội bổ nhiệm. Tổng thư
ký có trách nhiệm giúp Chủ tịch và các phó Chủ tịch Hiệp hội:
- Điều hành
hoạt động của Hiệp hội.
- Chỉ đạo điều
hành Văn phòng Hiệp hội theo đúng Nghị quyết của Đại hội toàn thể các thành
viên, Hội nghị thường kỳ và của Ban chấp hành Hiệp hội .
Điều 14. Chủ tịch Hiệp
hội có nhiệm vụ :
- Đại diện
cho Hiệp hội trước pháp luật;
- Quyết định các
công việc của Hiệp hội giữa các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Triệu tập
và chủ trì các cuộc họp của đại hội và Hội nghị toàn thể các thành viên của Hiệp
hội cũng như của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Chủ tài khoản
của Hiệp hội;
Điều 15. Ban Kiểm tra
Ban Kiểm tra
gồm 3 thành viên do Đại hội toàn thể các thành viên Hiệp hội bầu. Các thành
viên của Ban Kiểm tra bầu Trưởng ban Kiểm tra.
Ban Kiểm tra
có nhiệm vụ xem xét việc chấp hành, thực hiện Điều lệ cũng như các Nghị quyết của
Hiệp hội trong đó có tài chính của Hiệp hội.
Nhiệm kỳ của
Ban Kiểm tra bắt đầu và chấm dứt cùng lúc với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
Điều 16. Văn phòng Hiệp
hội.
1. Văn phòng
Hiệp hội các Đô thị Việt Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là bộ phận giúp việc,
tham mưu cho Ban Chấp hành và Tổng Thư ký. Văn phòng gồm Chánh Văn phòng và một
số chuyên viên, Bộ máy Văn phòng do Tổng thư ký đề nghị và Chủ tịch Hiệp hội bổ
nhiệm.
2. Chánh Văn
phòng có trách nhiệm:
- Thực hiện
các chế độ tổng hợp, thông tin, báo cáo cho Ban Chấp hành Hiệp hội, Tổng Thư ký
và toàn thể các thành viên của Hiệp hội;
- Giúp Tổng
Thư ký phối hợp với các thành phố, thị xã, các tổ chức trong và ngoài nước
trong công tác tổ chức Đại hội toàn thể các thành viên, các Hội nghị thường
niên, các Hội thảo chuyên đề hay các Hội thảo tập huấn khác;
- Quản lý tài
sản và tài chính của Hiệp hội.
Điều 17. Giải tán Hiệp
hội.
Việc giải tán Hiệp hội
các Đô thị Việt Nam được xem xét và biểu quyết tại Đại hội toàn thể các thành
viên của Hiệp hội theo ý kiến đề nghị của Ban Chấp hành, theo đề nghị của trên
2/3 số thành viên của Hiệp hội hoặc do bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định giải tán. Thủ tục giải tán theo quy định của Nhà nước.
Chương 5:
TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 18. Tài chính của
Hiệp hội bao gồm:
1. Phần thu:
- Hội phí của
các thành viên: mức đóng Hội phí của từng thành viên được Ban Chấp hành quy định
cụ thể theo yêu cầu hoạt động của Hiệp hội.
- Tiền hỗ trợ
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Phần chi:
- Chi cho các
hoạt động của Hiệp hội cũng như các hoạt động công tác của Ban Chấp hành Hiệp hội
trên cơ sở thu được.
- Các khoản
chi khác: tài chính của Hiệp hội được sử dụng và quản lý theo đúng quy định về
tài chính của Nhà nước.
- Chi cho hoạt
động của Văn phòng Hiệp hội.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 19. Thành viên của Hiệp hội
có thành tích được Ban Chấp hành xem xét đề nghị khen thưởng theo quy định của
Nhà nước.
Điều 20. Thành viên Hiệp
hội không tuân thủ các quy định của Bản Điều lệ này cũng như những Nghị quyết của
Hiệp hội, Ban Chấp hành sẽ xem xét để áp dụng các hình thức kỷ luật tương ứng.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 21. Chỉ có Hội nghị
toàn thể các thành viên của Hiệp hội có quyền sửa đổi hoặc bổ sung bản Điều lệ
này.
Điều 22. Bản Điều lệ
này có hiệu lực kể từ ngày được Bộ Nội vụ ra quyết định phê duyệt./.