ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2016/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
07 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày
03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (tại Tờ
trình số 49/TTr-SXD ngày 17/6/2016) và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp (tại Báo
cáo số 108/BC-STP ngày 10/6/2016),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động
thoát nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày
07/8/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định đấu nối hệ thống thoát nước
thải trên địa bàn thành phố Tuy Hòa và Chương VI của Quy định quản lý cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số
05/2013/QĐ-UBND ngày 06/3/2013 của UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
PTNT, Giao thông Vận tải, Công Thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc
Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng Ban Quản lý
Khu kinh tế Phú Yên; Giám đốc Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Phú Yên; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN.
(Kèm theo Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 07/7/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý
hoạt động thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải tại các đô thị, khu dân
cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, bệnh
viện trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Thành phần hệ thống
thoát nước
1. Cống cấp 1: Bao gồm hệ thống cống
bao, rãnh dọc, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh mương, sông,
ngòi chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho khu vực, hoặc vùng.
2. Cống cấp 2: Bao gồm hệ thống cống
dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước thải và nước mưa, có thể
thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm xử lý, hồ điều hòa, đến hệ
thống cống cấp 1.
3. Cống cấp 3: Bao gồm các cống dọc
đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước từ các hố ga mặt đường,
dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các hộ thoát nước hoặc nước bề mặt tới hệ thống cống cấp 1 và cấp 2.
4. Các công
trình thuộc hệ thống thoát nước, gồm:
a) Hố kiểm tra, ga thăm, cửa thu
nước lề đường, cửa tràn tách nước,…;
b) Trạm bơm nước thải, nước mưa; cống
liên quan đến trạm bơm;
c) Hồ điều hòa và kênh mương;
d) Cửa xả nước mưa hoặc nước thải
đã xử lý vào môi trường tiếp nhận;
đ) Nhà máy xử lý nước thải, phòng
thí nghiệm;
e) Công trình xử lý bùn cặn.
Điều 3. Hệ thống xử lý nước
thải
1. Đối tượng sau phải
có hệ thống xử lý nước thải:
a) Khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung;
b) Khu, cụm công nghiệp
làng nghề; bệnh viện;
c) Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung.
2. Hệ thống xử lý nước
thải phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có quy trình công
nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý;
b) Đủ công suất xử lý
nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh;
c) Xử lý nước thải đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Cửa xả nước thải
vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám
sát;
đ) Phải được vận hành,
bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên.
3. Chủ quản lý hệ thống
xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và sau khi xử
lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra hoạt động của hệ thống
xử lý nước thải.
4. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả thải lớn và có nguy cơ tác hại đến môi trường
phải tổ chức quan trắc môi trường nước thải tự động và chuyển số liệu cho cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường hiện
hành.
Điều 4. Chủ sở hữu công
trình thoát nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước hoặc nhận bàn giao lại từ các tổ
chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới và các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu
tư để kinh doanh khai thác công trình hệ thống thoát nước có thời hạn.
Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho các
cơ quan sau là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước, gồm:
a) Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) là chủ sở hữu
hệ thống thoát nước đô thị, cụm công nghiệp, bệnh trên địa bàn quản lý;
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên là chủ sở hữu hệ thống thoát nước các khu công nghiệp
và khu kinh tế;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã là chủ sở hữu hệ thống thoát nước khu dân cư nông thôn tập trung và
làng nghề có hệ thống nước thải được đầu tư từ nguồn ngân sách.
2. Các tổ chức kinh doanh, phát
triển khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh viện là chủ
sở hữu hệ thống thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề và bệnh viện do mình bỏ vốn đầu tư xây dựng cho đến khi bàn
giao theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư cho đến khi bàn giao Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ ĐẤU NỐI VÀO HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 5. Tiêu chuẩn kỹ thuật,
dịch vụ
1. Yêu cầu về
cao độ điểm đấu nối:
a) Cao độ của điểm đấu
nối phải thấp hơn cao độ các công trình của các hộ thoát nước nhằm đảm bảo độ dốc
để nước từ hệ thống thoát nước công cộng không chảy ngược vào các hộ thoát nước.
b) Đường kính ống
thoát nước từ các điểm xả đến điểm đấu nối tối thiểu là 100mm, ống sử dụng vật
liệu uPVC, HDPE, gang và độ dốc phải phù hợp để đảm bảo không bị tắc nghẽn.
2. Quy định về hộp
đấu nối:
a) Tại vị trí điểm đấu nối phải bố trí hộp đấu nối
nhằm đảm bảo ổn định, an toàn cho điểm đấu nối, đồng thời thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát, bảo dưỡng khi cần thiết tránh rò rỉ nước thải.
b) Hộp đấu nối được xây dựng trên phần đất công
sát ranh giới giữa phần đất công với đất thuộc quyền sử dụng của các hộ thoát
nước. Đơn vị thoát nước thực hiện thiết kế, thi công xây dựng, sửa chữa và quản
lý hộp đấu nối.
3. Chất lượng nước thải sau xử lý phải đảm bảo theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 13 của Quy định này.
4. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước phải
xây dựng “mục tiêu, chất lượng dịch vụ thoát nước”, đồng thời công bố
với hộ
thoát nước làm căn cứ để đánh giá chất lượng dịch vụ.
Điều 6. Đấu nối và miễn trừ
đấu nối
1. Thời điểm đấu
nối:
a) Tất cả các hộ thoát nước nằm trong phạm vi có
mạng lưới đường ống thu gom nước thải hoặc tại những khu vực đã được đầu tư xây
dựng và đưa vào vận hành hệ thống thoát nước là đối tượng bắt buộc phải đấu nối
vào hệ thống thoát nước, trừ những trường hợp được quy định về miễn trừ đấu nối.
b) Thời hạn bắt buộc phải đăng ký đấu nối không
quá 24 tháng kể từ ngày mạng lưới đường ống thu gom nước thải đưa vào hoạt động;
riêng các hộ đấu nối trước đây đã đấu nối hệ thống nước thải vào tuyến cống
thoát nước mưa thì phải chuyển đổi đấu nối sang tuyến ống nước thải trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày mạng lưới đường ống thu gom nước thải đưa vào hoạt động.
c) Các trường hợp được miễn trừ đấu nối vào hệ
thống thoát nước, gồm:
- Gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng nước thải bảo
đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường của nguồn tiếp nhận.
- Tại địa bàn chưa có mạng lưới thu gom của hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung.
2. Chất lượng nước
thải xả thải vào điểm đấu nối:
a) Chất lượng nước thải trước khi xả thải vào điểm
đấu nối của hệ thống thoát nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm nước thải vào hệ thống
thoát nước.
b) Đối với các hộ thoát nước là các cơ sở sản xuất,
cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn khi đăng ký đấu nối, ngoài các
hồ sơ theo quy định phải kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc
tài liệu chứng minh hệ thống xử lý nước thải cục bộ đã hoàn thành và chất lượng
nước thải sau xử lý cục bộ đạt yêu cầu được phép xả vào hệ thống thoát nước thải,
phù hợp với chỉ tiêu đầu vào của nhà máy xử lý nước thải.
c) Nghiêm cấm đấu nối
từ bể tự hoại của hộ thoát nước vào trực tiếp hệ thống thoát nước mưa đô thị.
Nước thải trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của đô thị phải qua bể
lắng sơ bộ do hộ thoát nước đầu tư.
3. Khối lượng nước
thải xả thải vào điểm đấu nối:
a) Đối với nước
thải sinh hoạt:
- Trường hợp các hộ thoát nước
sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước
thải được tính bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo
hóa đơn tiền nước;
- Trường hợp các hộ thoát nước
không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải
được xác định căn cứ số nhân khẩu (người) có trong hộ thoát nước với mức bình
quân chung là 03m3/người/tháng.
b) Đối với các
loại nước thải khác:
- Trường hợp các hộ thoát nước
sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng
nước thải được tính bằng 80% khối lượng
nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
- Trường hợp các hộ thoát nước
không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải
được xác định thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước thải. Hộ thoát nước có trách
nhiệm đầu tư lắp đặt đồng hồ và các thiết bị bảo vệ phụ trợ khác.
4. Trình tự thủ tục đấu nối nước thải:
- Bước 1: Đơn vị thoát nước thông báo kế hoạch đấu
nối nước thải tới các hộ thoát nước theo từng khu vực, cụm dân cư hoặc các hộ
thoát nước có nhu cầu đấu nối đăng ký tại đơn vị thoát nước.
- Bước 2: Đơn vị thoát nước khảo sát, lập hồ sơ
thiết kế hệ thống đấu nối nước thải trong phạm vi phần đất công; trên phần đất
thuộc quyền sử dụng của hộ thoát nước thì hộ thoát nước tự tổ chức thiết kế,
thi công nhưng phải đảm bảo theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, phù hợp với
thông số kỹ thuật của vị trí đấu nối. Trường hợp hộ thoát nước có yêu cầu đơn vị
thoát nước lập hồ sơ thiết kế đấu nối thì phải thỏa thuận chi phí thiết kế với
đơn vị thoát nước.
- Bước 3: Đơn vị thoát nước và hộ thoát nước ký
hợp đồng dịch vụ đấu nối thoát nước thải, thời gian ký hợp đồng đấu nối tối đa
là 30 ngày. Mẫu hợp đồng dịch vụ thoát nước thực hiện theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
- Bước 4: Hộ thoát nước có trách nhiệm tổ chức
thi công lắp đặt đường ống thoát nước trong phạm vi khuôn viên phần đất thuộc
quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của hộ thoát nước theo đúng các quy định và đơn
vị thoát nước thi công hệ thống đấu nối nước thải trên phần đất công đảm bảo
đúng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành.
5. Ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước thải:
a) Đối với hộ thoát nước là hộ gia đình:
Đơn vị thoát nước không được ngừng cung cấp dịch
vụ thoát nước trong mọi trường hợp, trừ trường được quy định cụ thể trong hợp đồng
quản lý, vận hành thoát nước.
Nếu không thực hiện nghĩa vụ thanh toán dịch vụ
thoát nước hoặc tự ý thay đổi, sửa chữa hệ thống thoát nước, vi phạm các quy định
về thoát nước thì sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
b) Đối với các hộ thoát nước còn lại:
Nếu vi phạm các quy định về thoát nước mà không
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường thì đơn vị thoát nước có văn bản thông báo về
việc vi phạm và yêu cầu khắc phục. Sau 15 ngày nếu không chấp hành thì đơn vị
thoát nước ra thông báo lần hai, nếu sau 15 ngày tiếp theo mà hộ vẫn không chấp
hành thì đơn vị thoát nước được phép ngừng dịch vụ thoát nước theo thoả thuận
đã được quy định trong hợp đồng dịch vụ thoát nước và các quy định của pháp luật
về thoát nước.
Nếu vi phạm các quy định về thoát nước có gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường thì đơn vị thoát nước tiến hành lập biên bản và yêu cầu
phải khắc phục ngay. Sau 03 ngày mà không chấp hành thì đơn vị thoát nước được
quyền ngừng dịch vụ thoát nước và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Dịch vụ thoát nước và cung cấp nước sạch được
khôi phục sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi
vi phạm gây ra và hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
d) Trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước để sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải có văn bản thông
báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý do, thời gian tạm ngưng dịch vụ
thoát nước, đồng thời đơn vị thoát nước phải có biện pháp thoát nước tạm thời để
hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của các hộ thoát nước và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Điều 7.
Chính sách hỗ trợ đấu nối
1. Kinh phí đấu nối,
nghĩa vụ tài chính đấu nối của đơn vị thoát nước và hộ thoát
nước:
a) Hộ thoát nước có
trách nhiệm đầu tư tuyến ống thu gom và các phụ kiện để vận chuyển nước thải từ
các điểm xả của hộ thoát nước đến điểm đấu nối.
b) Hộ thoát nước có
trách nhiệm tổ chức thi công lắp đặt đường ống thoát nước trong phạm vi khuôn
viên phần đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của hộ thoát nước; trên phần
đất công do đơn vị thoát nước thi công nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong công tác
quản lý cảnh quan và môi trường đô thị, bảo đảm đúng các quy định theo thiết kế
được duyệt. Sau khi đấu nối xong phải có biên bản nghiệm thu thi công đấu nối (Phụ lục 1).
c) Đơn vị thoát nước đầu
tư xây dựng điểm đấu nối là điểm xả nước thải của các hộ thoát nước vào các hố
ga cấp 1 hoặc tuyến cống thoát nước thải chung.
2. Chính sách hỗ trợ đấu nối vào hệ
thống thoát nước:
a) Đối tượng được hỗ trợ:
- Đối tượng 1: Là gia đình Bà mẹ Việt Nam anh
hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ
kháng chiến, người hoạt động cách mạng trước khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; gia
đình Liệt sĩ.
- Đối tượng 2: Là những hộ thoát nước có người
đang sinh sống, có hộ khẩu thường trú thuộc hộ thoát nước và có tên trong danh
sách người có công với cách mạng (trừ đối tượng 1) được UBND cấp huyện xác nhận.
- Đối tượng 3: Là những hộ thoát nước thuộc diện
hộ gia đình nghèo có sổ chứng nhận hộ nghèo tại thời điểm thực hiện đấu nối.
- Đối tượng 4: Là những hộ thoát nước chấp hành
và thực hiện đầu nối ngay khi được yêu cầu đấu nối.
b) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ 100%
chi phí đấu nối đối với những hộ thoát nước thuộc đối tượng 1;
- Hỗ trợ 30%
chi phí đấu nối đối với những hộ thoát nước thuộc đối tượng 2 và đối tượng 3;
- Hỗ trợ 10%
chi phí đấu nối đối với những hộ thoát nước thuộc đối tượng 4.
Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương,
từ nguồn vốn của đơn vị thoát nước hoặc từ các nguồn hợp pháp khác;
riêng đối với mức hỗ trợ 10% chi phí đấu nối
đối với những hộ thoát nước thuộc đối tượng 4 sử dụng từ nguồn
vốn của đơn vị thoát nước.
c) Các hộ thoát nước không thuộc đối
tượng tại điểm a, khoản 2 Điều này có trách nhiệm chi trả 100% chi phí để thực
hiện đấu nối vào điểm đấu nối của hệ thống thu gom nước thải.
Điều 8.
Điều kiện và quy chuẩn kỹ thuật về xả nước thải
1. Điều kiện xả
nước thải:
a) Nước thải trước
khi xả vào hệ thống thoát nước phải bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật về xả nước
thải theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
b) Nước thải sinh hoạt, sản xuất,
kinh doanh dịch vụ không được xả trực tiếp vào hồ điều hòa, hồ chứa nước sử dụng
đa mục tiêu.
2. Quy chuẩn kỹ
thuật về xả nước thải:
a) Nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư nông thôn tập trung, làng nghề và bệnh
viện xả vào nguồn tiếp nhận phải bảo đảm các Quy chuẩn kỹ thuật môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
b) Nước thải từ các nhà máy trong
khu công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước
tập trung của khu công nghiệp phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý
môi trường khu công nghiệp và các quy định của cơ quan quản lý thoát nước trong
khu công nghiệp.
c) Nước thải từ các hộ thoát nước khu dân cư nông thôn tập trung xả
vào hệ thống thoát nước tại khu vực nông
thôn phải tuân thủ các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường khu dân cư nông
thôn tập trung.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 9. Về quản lý bùn thải
của hệ thống thoát nước
Quản lý bùn thải
từ hệ thống thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
Điều 10.
Về quản lý bùn thải từ bể tự hoại
Quản lý bùn thải
bể tự hoại thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
Điều 11.
Quản lý hồ điều hòa
1. Hồ điều hòa trong hệ thống
thoát nước có nhiệm vụ điều hòa nước mưa, nước thải, đồng thời tạo cảnh quan
môi trường sinh thái kết hợp làm nơi vui chơi giải trí và các dịch vụ khác theo
quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt.
2. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm
chính về quản lý hồ điều hòa trên địa bàn, hợp đồng với đơn vị thoát nước để đảm
bảo khả năng điều hòa của hệ thống thoát nước.
3. Đơn vị thoát nước có trách
nhiệm xác định và duy trì mực nước ổn định của hồ điều hòa, đảm bảo tốt nhiệm vụ
điều hòa nước mưa, nước thải và các yêu cầu khác; định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ
sinh lòng hồ và bờ hồ; lập quy trình quản lý hồ điều hòa đảm bảo kỹ thuật quản
lý vận hành.
Điều 12.
Xử lý nước thải tập trung và phi tập trung
1. Nước thải các đô thị, khu,
cụm công nghiệp phải được thu gom vào hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải tập trung tại khu xử lý nước thải. Nước thải sau khi được xử lý phải
đảm bảo yêu cầu:
a) Chất lượng nước thải sau xử lý
phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được quy định cho việc sử dụng
nước vào các mục đích khác nhau, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và
đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường và phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về sử dụng nước thải sau xử lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
b) Trường hợp sử dụng nước thải
sau xử lý thì nước thải đó phải được phân phối đến điểm tiêu thụ theo hệ thống
riêng biệt, đảm bảo không xâm nhập và ảnh hưởng đến hệ thống cấp nước sạch trên
cùng địa bàn, khu vực. Khuyến khích tái sử dụng nước sau khi xử lý.
2. Quy định về xử lý nước thải phi
tập trung:
a) Đối tượng áp dụng giải pháp xử lý nước thải phi tập trung bao gồm các khu
hoặc cụm dân cư, khu đô thị mới, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề,
chợ, trường học, khu nghỉ dưỡng hoặc các khu vực bị hạn chế bởi đất đai, địa
hình,… không có khả năng hoặc chưa thể kết nối với hệ thống thoát nước tập trung.
b) Giải pháp xử lý nước thải phi tập trung thực
hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Thông tư 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của
Bộ Xây dựng.
Chủ đầu tư hệ thống thoát nước căn cứ vào nguồn thải
phát sinh, nguồn tiếp nhận, điều kiện kinh tế, địa hình, năng lực quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước của đơn vị thoát
nước lựa chọn giải pháp xử lý nước thải phi tập trung phù hợp.
c) Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải
phi tập trung theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Thông tư 04/2015/TT-BXD ngày
03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
Chủ đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước căn cứ vào quy hoạch xây dựng hoặc
quy hoạch thoát nước, các điều kiện cụ thể
của địa phương quyết định lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phi tập trung cho
phù hợp.
Điều 13. Đầu tư xây dựng
hệ thống thoát nước
1. Chủ sở hữu có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước
hàng năm và trung hạn 05 năm phù hợp với định hướng Phát
triển thoát nước, Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt
và có sự phối hợp đồng bộ với các địa phương liên quan.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải tuân theo các quy định của Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ và các quy định khác có liên
quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
Điều
14. Các chính sách hỗ trợ về đầu tư xây dựng
Các dự án thoát nước và xử lý nước thải
đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 15
Nghị định 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ:
1. Được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật.
2. Được hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào bằng nguồn vốn của ngân sách địa phương.
3. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ quy định
trên, chủ đầu tư các dự án căn cứ các quy định của Nhà nước trình UBND tỉnh xem
xét các ưu đãi, hỗ trợ khác theo các quy định.
Điều 15. Lựa
chọn đơn vị thoát nước
1. Lựa chọn đơn vị thoát nước:
Việc lựa chọn đơn vị thoát nước thực
hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ.
2. Quyền và trách nhiệm của đơn vị
thoát nước:
Quyền và trách nhiệm của đơn vị
thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ.
Điều 16.
Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu và đơn vị được giao quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước.
2. Hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo mẫu hợp
đồng do Bộ Xây dựng - Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
Điều 17. Hợp đồng dịch vụ
thoát nước
1. Hợp đồng dịch vụ thoát nước là văn bản pháp
lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước
thải vào hệ thống thoát nước.
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước theo mẫu hợp đồng
do Bộ Xây dựng ban hành kèm - Phụ lục 2
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
Điều 18.
Về lập, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên
địa bàn
1. Chủ sở hữu hệ thống
thoát nước có trách nhiệm lập và quản lý cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước do
mình quản lý, đồng thời báo cáo, cung cấp cơ sở
dữ liệu cho Sở Xây dựng biết, theo dõi.
2. Việc khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước phải tuân thủ các quy định của
pháp luật và phải được sự đồng ý của chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
Điều 19. Trách nhiệm báo
cáo tình hình hoạt động thoát nước, các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
báo cáo với chủ sở hữu hệ thống thoát nước về tình hình hoạt động thoát nước đối với hệ thống thoát nước do mình quản
lý, vận hành.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo Sở Xây dựng về tình hình hoạt động thoát nước trên địa bàn theo định kỳ 06 tháng và cả năm.
3. Chủ đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng
và UBND cấp huyện nơi có dự án về tình hình hoạt động dự
án do mình làm chủ đầu tư theo định kỳ 06 tháng và cả năm.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình hoạt động
thoát nước trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 06 tháng
và cả năm.
Điều 20. Giá và lộ trình
giá dịch vụ thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách Nhà nước, Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá và
lộ trình giá dịch vụ thoát nước; Sở Tài chính tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh
quyết định ban hành.
2. Đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ các nguồn vốn khác,
Chủ sở hữu hệ thống thoát nước lập và trình
giá dịch vụ thoát nước, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối với khu công nghiệp: Giá
dịch vụ thoát nước do Chủ đầu tư kinh
doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp thỏa thuận với các Chủ đầu tư trong
khu công nghiệp và quyết định về mức giá. Trước khi quyết định phải có ý kiến
thỏa thuận của Sở Tài chính và Sở Xây dựng.
4. Đối với cụm công nghiệp: Giá
dịch vụ thoát nước do chủ sở hữu thỏa thuận
với các chủ đầu tư trong cụm công nghiệp và quyết định về mức giá. Trước khi
quyết định phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Tài chính và Sở Xây dựng.
5. Đối với những hộ thoát nước
tiếp cận với tuyến ống thu gom nước thải của hệ thống xử lý nước thải có trách
nhiệm phải thanh toán tiền dịch vụ thoát nước đầy đủ theo lộ trình, kể cả những
hộ chưa thực hiện đấu nối vào tuyến ống thu gom.
6. Giá dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải được lập theo Hướng dẫn tại Thông tư số 02/2015/TT-BXD ngày
02/4/2015 của Bộ Xây dựng.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ
của hộ thoát nước sử dụng dịch vụ thoát nước
Thực hiện theo
quy định tại Điều 29 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC
Điều 22. Trách nhiệm của
các Sở, ban ngành tỉnh
1. Sở Xây dựng:
a) Sở Xây dựng là cơ quan chuyên
môn làm đầu mối, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thoát nước, xử
lý nước thải tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung và bệnh viện trên
địa bàn tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm trực tiếp hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra đối với các hoạt động thoát nước đô thị, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung và bệnh
viện trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện Đề án định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến 2050.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng phương án giá và lộ trình giá dịch vụ thoát nước đối với
hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách Nhà nước, gửi
Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định ban
hành.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn
khác không thuộc ngân sách Nhà nước.
e) Khi cấp Giấy phép xây dựng công
trình theo phân cấp, yêu cầu hộ thoát nước thực hiện đấu nối thoát nước thải
theo quy định.
g) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xem xét vị trí xả thải đối với hồ sơ xin phép xả thải của hệ thống
thoát nước đô thị, khu công nghiệp theo quy định.
h) Hướng dẫn việc xây dựng cơ sở dữ
liệu về thoát nước và xử lý nước thải; hướng dẫn việc lập kế hoạch đầu tư phát
triển thoát nước của địa phương.
i) Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về
tình hình hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường đối với các công trình thoát nước
và xử lý nước thải; thẩm định trình UBND tỉnh cấp, gia hạn
Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
b) Hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy
chuẩn về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát
nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề, bệnh viện xả vào nguồn tiếp nhận.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan giám sát, kiểm tra nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề, bệnh viện xả vào nguồn tiếp nhận. Tổ chức quản lý
các điểm xả, chất lượng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy
định của pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Công an tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm
về tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về hoạt động xả nước thải vào nguồn tiếp nhận
theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thẩm định phương án
giá và lộ trình giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh
được đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
b) Thỏa thuận về giá dịch vụ thoát
nước trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan thẩm định giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, nghiên cứu,
xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công
tác quy hoạch, đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
e) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản
lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn
vốn khác cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hàng năm tổng hợp, cân đối nhu
cầu vốn từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự án công trình thoát
nước và xử lý nước thải.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính thẩm định kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến
khích đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu, cụm
công nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung bằng
nguồn vốn của ngân sách địa phương và theo các hình thức đầu
tư khác ngoài ngân sách Nhà nước.
d) Là đầu mối đăng ký với các Bộ,
ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các
nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
e) Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê
duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải
đô thị, khu, cụm công nghiệp để mời gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chỉ đạo các đơn vị được giao quản
lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải
đô thị, khu, cụm công nghiệp phối hợp với đơn vị thoát nước trong việc bảo đảm
yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải, nhằm thoát nước, chống úng ngập, an toàn
công trình thủy lợi và bảo vệ môi trường.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của
các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước
vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định.
c) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị,
khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung vào hệ thống công trình
thủy lợi.
6. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản
lý Nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải của
các bệnh viện và các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
và các cơ quan liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp,
làng nghề trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Khoa học
và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức
thẩm định công nghệ xử lý thoát nước đô thị của các dự án đầu tư xử lý thoát nước
đô thị.
9. Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì, phối hợp với các cơ đơn vị liên quan trong việc
quản lý Nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản
lý theo quy định hiện hành.
10. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải.
11. Ban Quản lý khu kinh tế Phú Yên:
a) Thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động thoát nước và xử
lý nước thải tại các khu công nghiệp và khu kinh tế Nam
Phú Yên.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước
trong khu công nghiệp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình UBND
tỉnh phê duyệt.
c) Chỉ đạo tổ chức xây dựng giá dịch vụ
thoát nước trong khu công nghiệp gửi
Sở Tài chính xem xét thoả thuận.
d) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, giám sát Nhà đầu tư kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định
về quản lý thoát nước và xử lý nước thải.
e) Trong nội dung cấp giấy phép xây dựng công
trình các nhà máy trong khu công nghiệp, yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện đấu
nối thoát nước thải đúng quy định về hộp đấu nối và cao độ điểm đấu nối đã được
thỏa thuận.
g) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xem xét vị trí xả thải đối
với hồ sơ xin phép xả thải của hệ thống thoát nước thải trong khu vực do mình
quản lý theo quy định.
h) Phối hợp với cơ quan thanh tra
trong việc tổ chức kiểm tra, thanh
tra và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong các khu công
nghiệp.
i) Chịu trách nhiệm lập, quản lý,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong các khu công
nghiệp.
k) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
khu công nghiệp theo định kỳ 06 tháng, cả năm và đột xuất về Sở Xây dựng và UBND tỉnh.
Điều 23. Trách nhiệm UBND
cấp huyện
1. Trực tiếp quản
lý, khai thác hệ thống thoát nước được ủy quyền là chủ sở hữu.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng
cấp, sửa chữa, bảo trì, nạo vét hệ thống thoát nước được giao, phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
và các cơ quan liên quan trong việc quản lý Nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn.
4. Chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện kiểm tra,
thanh tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử
lý nước thải trên địa bàn theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đấu nối vào hệ thống thoát nước ở những
khu vực có nhà máy xử lý nước thải.
6. Báo cáo công tác quản lý hoạt động
thoát nước trên địa bàn theo định kỳ 06 tháng, cả năm và
đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
Điều 24. Trách nhiệm UBND
cấp xã
1. Trực tiếp quản
lý, khai thác hệ thống thoát nước được uỷ quyền là chủ sở
hữu.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng
cấp, sửa chữa, bảo trì, nạo vét hệ thống thoát nước được giao, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Thực hiện công
tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước
và xử lý nước thải theo quy định.
4. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải;
báo cáo kịp thời cho UBND cấp huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật
về hoạt động thoát nước trên địa bàn để xử lý theo quy định; thực hiện quản lý
môi trường trên địa bàn theo quy định.
5. Báo cáo công tác quản lý hoạt động
thoát nước trên địa bàn theo định kỳ 06 tháng, cả năm và
đột xuất với UBND cấp huyện để tổng hợp, báo cáo về Sở Xây
dựng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Điều khoản thi
hành
1. Đơn vị thoát nước
có trách nhiệm hướng dẫn các hộ thoát nước xả thải ra vùng tiếp nhận thực hiện
các điều khoản có liên quan trong Quy định này. Báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu
để có biện pháp khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu
có).
2. Giám đốc các sở,
ban ngành liên quan; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng
các đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
3. Các nội dung khác liên quan đến hoạt động thoát nước
và xử lý nước thải không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014; Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng; Thông
tư số 02/2015/TT-BXD ngày 02/4/2015 của Bộ Xây dựng.
4. Trong quá trình tổ
chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.