UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/1999/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 5 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO
QUY HOẠCH CHI TIẾT 1/2000 HUYỆN LỴ SÓC SƠN - HUYỆN SÓC SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ
Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch
đô thị;
- Căn cứ
Quyết định số 30/1999/QĐ-UB ngày 03/5/1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc
phê duyệt quy hoạch chi tiết huyện lỵ Sóc Sơn, tỷ lệ 1/2000.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành kèm theo quyết định này điều lệ quản lý
xây dựng theo quy hoạch chi tiết 1/2000 huyện lỵ Sóc Sơn - huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
Điều II: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều III: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Kiến
trúc sư trưởng thành phố, giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao
thông công chính, Địa chính - Nhà đất; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn,
Chủ tịch UBND các Xã: Tiên Dược, Phù Linh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ngành,
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM/ UỶ BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|
ĐIỀU LỆ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ
1/2000 HUYỆN LỴ SÓC SƠN HUYỆN SÓC SƠN
(Ban hành theo Quyết định số 31/1999/QĐ-UB ngày 03 tháng 5 năm 1999 của UBND
thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1:
Điều lệ
này hướng dẫn việc quản lý xây dựng, cải tạo, tôn tạo, bảo vệ, sử dụng các công
trình theo đúng đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 huyện lỵ Sóc Sơn đã được
phê duyệt theo Quyết định số 30/1999 ngày 03 tháng 5 năm 1999 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội;
Điều 2: Ngoài những quy định trong điều lệ này việc quản
lý xây dựng trong khu vực huyện lỵ Sóc Sơn còn phải tuân thủ các quy định pháp
luật khác có liên quan của Nhà nước.
Điều 3: Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi điều lệ
phải được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội xem xét quyết định.
Điều 4: Kiến trúc sư trưởng thành phố chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về việc quản lý xây dựng tại khu vực
huyện lỵ Sóc Sơn theo đúng quy hoạch được duyệt và quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5: Ranh giới khu đất nghiên cứu lập quy hoạch diện
tích: 180ha
- Đông giáp tuyến đường sắt Hà Nội
- Thái nguyên
- Tây giáp tuyến đường chính khu vực
dự kiến quy hoạch phía Tây thôn Dược Thượng - xã Tiên Dược.
- Bắc giáp đường khu vực dự kiến
quy hoạch phía Nam thôn Mã Đình - xã Phù Linh.
- Nam giáp đường khu vực dự kiến
quy hoạch và giáp phía Bắc của Nghĩa trang liệt sĩ khu vực thị trấn.
- Khu vực nghiên cứu nằm trong
ranh giới hành chính của thị trấn Sóc Sơn xã Tiên Dược, xã Phù Linh - huyện Sóc
Sơn.
Điều 6:
+ Khu đất
thiết kế được chia thành các khu chức năng sau: (xem bản vẽ AH -05A)
- Các khu đất ở đô thị và làng xóm
đô thị hoá
- Các khu cơ quan, công trình cong
cộng lớn
- Các trung tâm dịch vụ, thương
nghiệp
- Các khu xây xanh tập trung, công
viên
- Các công trình đầu mối và tuyến
hạ tầng kỹ thuật
- Các hồ điều hoà
- Các bãi đỗ xe khu vực
+ Trong phạm vi quy hoạch được
chia thành 6 khu:
(Xem sơ đồ phân khu tại bản vẽ QH
-05A) gồm: - Khu Tây Bắc (TB), khu Tây Nam (TN), khu Đông Bắc (ĐB), khu Đông
Nam (ĐN), khu Đông - Đông Bắc (Đ ĐB), khu Đông - Đông Nam (Đ ĐN).
+ Thửa là phạm vi đất được giới hạn
bởi các trục đường bao quanh. Các thửa trong khu được viết bằng chữ số la mã và
đánh số thứ tự theo từng khu.
+ Các lô đất mang chức năng công
trình riêng biệt, được đánh số thứ tự theo từng thửa.
Ký hiệu: AB-C Trong đó:
- A là số lô
- B là số thửa
- C là khu
Điều 7: Đất ở
- Đất ở gồm 2 loại: Đất ở đô thị
xây dựng mới, cải tạo và đất làng xóm đô thị hoá.
7-1: Đất ở đô thị mới, cải tạo
7-7-1. Đất ở đô thị trong phạm vi
nghiên cứu quy hoạch có tổng số 36 lô với diện tích khoảng: 33, 5ha chiếm 18,6%
tổng diện tích đất nghiên cứu.
7-7-2. Các công trình nhà ở xây mới,
cải tạo phải được xây dựng phù hợp với các chức năng sử dụng đất, các quy định
về kiến trúc đô thị như: lộ giới chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, chiều cao
công trình.
- Các công trình nhà ở giáp các mặt
đường có thể xây dựng cao tầng hơn quy định trong lô đất nhưng cần được xem xét
thoả thuận cụ thể của cơ quan quản lý tuỳ theo từng loại đường và các điều kiện
đô thị khác.
7-1-3. Các công trình nhà ở trong
khu vực cải tạo khi có yêu cầu chỉnh trang, cải tạo hoặc xây mới, cần chú ý đến
giải pháp kiến trúc, quy hoạch, đảm bảo thông thoáng, đảm bảo các yêu cầu quản
lý xây dựng.
7-1-4. Trong các nhóm nhà ở, có thể
được phép kết hợp sử dụng làm văn phòng giao dịch, văn phòng đại diện quy mô nhỏ
tại tầng 1; không được phép xây dựng các công trình phá vỡ sự yên tĩnh như vũ
trường, quán bar, karaoke.
7-1-5. Khi thiết kế các công trình
nhà ở trong nhóm nhà ở, cần dành đất để bố trí các điểm gửi xe qua đêm cho từng
nhóm. Việc xác định tiêu chuẩn căn cứ vào các quy định hiện hành.
7-1-6. Các chỉ tiêu chính để quản
lý xây dựng theo quy hoạch tại các lô đất được quy định trong bảng dưới đây,
tuy nhiên các chỉ tiêu này được xem xét, kiểm soát cụ thể ở giai đoạn thiết kế
tỷ lệ 1/500.
Số TT
|
Số lô
|
Diện tích (m2)
|
Tầng cao trung bình (tầng)
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Hệ số sử dụng đất
|
Khu Tây Bắc
|
|
|
|
|
1
|
3I-TB
|
13.000
|
2
|
49
|
1
|
2
|
1IV-TB
|
18.690
|
2
|
49
|
1
|
3
|
2V-TB
|
11.600
|
2
|
49
|
1
|
4
|
2VI-TB
|
3.000
|
2
|
49
|
1
|
5
|
1VII-TB
|
6.900
|
2
|
49
|
1
|
6
|
2IX-TB
|
5.800
|
2
|
50
|
1
|
7
|
1X-TB
|
11.900
|
3
|
39
|
1.2
|
8
|
2XI-TB
|
8.200
|
3
|
39
|
1.2
|
Khu Tây Nam
|
|
|
|
|
9
|
1II-TN
|
6.200
|
2,5
|
39
|
1
|
10
|
2II-TN
|
3.500
|
2,5
|
39
|
1
|
11
|
2V-TN
|
9.500
|
2,5
|
39
|
1
|
12
|
1IX-TN
|
15.360
|
3
|
35
|
1,05
|
13
|
1X-TN
|
9.850
|
2,5
|
39
|
1
|
Khu Đông Bắc
|
|
|
|
|
14
|
1VI-ĐB
|
10.700
|
2,5
|
40
|
1
|
15
|
1VII-ĐB
|
13.500
|
2,5
|
40
|
1
|
16
|
1VIII-ĐB
|
28.500
|
3
|
39
|
1,2
|
Khu Đông Nam
|
|
|
|
|
17
|
2I-ĐN
|
3.300
|
2,5
|
39
|
1
|
18
|
6I-ĐN
|
6.800
|
2,5
|
39
|
1
|
19
|
1II-ĐN
|
4.600
|
2,5
|
39
|
1
|
20
|
3II-ĐN
|
9.520
|
2,5
|
39
|
1
|
21
|
4VII-ĐN
|
16.000
|
3
|
35
|
1,05
|
22
|
1VIII-ĐN
|
4.800
|
2
|
49
|
1
|
Khu Đông -Đông Bắc
|
|
|
|
|
23
|
2III-Đ.ĐB
|
5.400
|
2,5
|
39
|
1
|
24
|
3III-Đ.ĐB
|
4.000
|
2,5
|
39
|
1
|
25
|
2V-Đ.ĐB
|
13.200
|
2
|
49
|
1
|
26
|
2VI-Đ.ĐB
|
8.736
|
2
|
49
|
1
|
27
|
1VIII-Đ.ĐB
|
28.500
|
2
|
49
|
1
|
28
|
1VII-Đ.ĐB
|
9.500
|
2
|
49
|
1
|
29
|
3VII-Đ.ĐB
|
5.000
|
2
|
49
|
1
|
30
|
4VII-Đ.ĐB
|
4.800
|
2
|
49
|
1
|
Khu Đông -Đông Nam
|
|
|
|
|
31
|
2I-Đ.ĐN
|
4.000
|
2
|
49
|
1
|
32
|
1II-Đ.ĐN
|
5.200
|
2
|
49
|
1
|
33
|
1X-Đ.ĐN
|
11.500
|
2
|
49
|
1
|
34
|
2X-Đ.ĐN
|
4.500
|
2
|
49
|
1
|
35
|
1VI-Đ.ĐN
|
6.200
|
2
|
49
|
1
|
36
|
3VIII-Đ.ĐN
|
4.400
|
2
|
49
|
1
|
7-2: Đất ở làng xóm đô thị hoá, trong phạm vi nghiên cứu có 18 lô với tổng
diện tích khoảng 29, 5ha chiếm 16,4% tổng diện tích đất nghiên cứu.
- Tầng cao trung bình đạt 1, 5
tầng
- Mật độ xây dựng đạt 60%
- Hệ số sử dụng đất 0,9.
Đối với các lô đất ở làng xóm đô
thị hoá cần cải tạo hệ thống kỹ thuật hạ tầng. Giao thông, cấp nước, thoát nước,
cấp điện, cải tạo không gian kiến trúc thông thoáng; Các lô đất giáp mặt đường
có thể được xây dựng cao hơn quy định này tuỳ theo từng loại đường và có sự thoả
thuận của cơ quan quản lý xây dựng.
- Các lô đất làng xóm đô thị hoá
trong các khu theo bảng dưới đây:
Số TT
|
Số lô
|
Diện tích (m2)
|
Tầng cao trung bình (tầng)
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Hệ số sử dụng đất
|
Khu Tây Bắc
|
|
|
|
|
1
|
1IX-TB
|
19.700
|
1,5
|
60
|
0,9
|
2
|
2X-TB
|
5.600
|
1,5
|
60
|
0,9
|
Khu Tây Nam
|
|
|
|
|
3
|
1III-TN
|
28.728
|
1.5
|
60
|
0.9
|
4
|
1VI-TN
|
11.520
|
1.5
|
60
|
0.9
|
5
|
2VII-TN
|
30.000
|
1.5
|
60
|
0.9
|
Khu Đông Nam
|
|
|
|
|
6
|
1V-ĐN
|
17.600
|
1.5
|
60
|
0.9
|
7
|
2VI-ĐN
|
18.600
|
1.5
|
60
|
0.9
|
8
|
1X-ĐN
|
15.600
|
1.5
|
60
|
0.9
|
Khu Đông -Đông Bắc
|
|
|
|
|
9
|
3VI-Đ.ĐB
|
3.750
|
1.5
|
60
|
0.9
|
10
|
5VI-Đ.ĐB
|
6.800
|
1.5
|
60
|
0.9
|
11
|
6VI-Đ.ĐB
|
14.000
|
1.5
|
60
|
0.9
|
12
|
2VII-Đ.ĐB
|
25.000
|
1.5
|
60
|
0.9
|
Khu Đông -Đông Nam
|
|
|
|
|
13
|
4I-Đ.ĐN
|
5.600
|
1.5
|
60
|
0.9
|
14
|
1V-Đ.ĐN
|
18.600
|
1.5
|
60
|
0.9
|
15
|
2II-Đ.ĐN
|
13.700
|
1.5
|
60
|
0.9
|
16
|
2II-Đ.ĐN
|
12.600
|
1.5
|
60
|
0.9
|
17
|
3VII-Đ.ĐB
|
2.900
|
1.5
|
60
|
0.9
|
18
|
1VIII-Đ.ĐN
|
42.000
|
1.5
|
60
|
0.9
|
Điều 8: Các khu cơ quan và công trình công cộng
8.1 : Các công trình công cộng dịch
vụ, thương nghiệp, văn hoá cấp đô thị trong khu vực quy hoạch có: 17 lô với tổng
diện tích khoảng 11 ha chiếm 6,0% tổng diện tích đất nghiên cứu.
- Về sử dụng đất xây dựng các công
trình phục vụ, thương nghiệp, dịch vụ khách sạn, các công trình văn hoá, rạp
hát, rạp chiếu phim...
- Khi thiết kế yêu cầu xây dựng
các công trình đúng chức năng, phải được hợp khối, tiết kiệm đất, yêu cầu cao về
hình thức, thẩm mỹ kiến trúc, phải bố trí đủ chỗ đỗ xe, sân bãi phục vụ theo
quy định của cơ quan quản lý đô thị ngay trong khuôn viên khu đất của công
trình.
- Các chỉ tiêu chính để quản lý
xây dựng theo quy hoạch đối với các công trình công cộng, thương nghiệp, dịch vụ
được quy định bảng dưới đây. Tuy nhiên các chỉ tiêu này được xem xét, kiểm soát
cụ thể ở giai đoạn thiết kế tỷ lệ 1/500
Số TT
|
Số lô
|
Diện tích (m2)
|
Tầng cao trung bình (tầng)
|
Hệ số sử dụng đất
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Khu Tây Bắc
|
|
|
|
|
1
|
1I-TB
|
12.340
|
3
|
1.35
|
45
|
2
|
41-TB
|
10.540
|
7
|
2.45
|
35
|
3
|
3XI-TB
|
4.400
|
5
|
1.8
|
36
|
4
|
2VIII-TB
|
5.140
|
3
|
1.2
|
40
|
Khu Tây Nam
|
|
|
|
|
5
|
3VI-TN
|
2.500
|
4
|
1.6
|
40
|
6
|
2X-TN
|
3.650
|
5
|
1.8
|
36
|
Khu Đông Bắc
|
|
|
|
|
7
|
1V-ĐB
|
10.340
|
3
|
1.2
|
40
|
8
|
1VIII-ĐB
|
6.600
|
4
|
1.6
|
40
|
Khu Đông Nam
|
|
|
|
|
9
|
1I-ĐN
|
4.590
|
4
|
1.8
|
45
|
10
|
4I-ĐN
|
3.300
|
3
|
1.2
|
40
|
11
|
2II-ĐN
|
8.540
|
3
|
1.35
|
45
|
12
|
1IV-ĐN
|
6.140
|
3
|
1.2
|
40
|
13
|
2IV-ĐN
|
7.300
|
2
|
1.2
|
60
|
14
|
1VII-ĐN
|
4.600
|
4
|
1.6
|
40
|
15
|
1VII-ĐN
|
4.400
|
5
|
1.8
|
36
|
Khu Đông -Đông Bắc
|
|
|
|
|
16
|
1I-Đ.ĐB
|
5.290
|
3
|
1.35
|
45
|
Khu Đông -Đông Nam
|
|
|
|
|
17
|
2I-Đ.ĐN
|
10.500
|
3
|
1.35
|
45
|
Các công trình cơ quan hành chính
trong khu vực quy hoạch chủ yếu là những công trình đã có, cần cải tạo nâng cấp,
nâng tầng cho phù hợp với quy hoạch mới. Trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch gồm
có: 8 lô với tổng diện tích khoảng 5, 3ha chiếm 2,9% tổng diện tích đất nghiên
cứu.
- Khai cải tạo công trình, cần chú
ý tôn trọng các chỉ tiêu quản lý xây dựng, cần bố trí kết hợp công trình với
sân trong, vườn hoa, công trình hợp khối. Cần bố trí khu vực đỗ xe ô tô, đỗ xe
của nhân viên trong khuôn viên ô đất cơ quan.
- Các chỉ tiêu chính để quản lý
xây dựng theo quy hoạch đối với các công trình cơ quan hành chính được quy định
theo bảng dưới đây. Các chỉ tiêu này sẽ được xem xét, kiểm soát cụ thể ở giai
đoạn thiết kế tỷ lệ 1/5000.
Số TT
|
Số lô
|
Diện tích (m2)
|
Tầng cao trung bình (tầng)
|
Hệ số sử dụng đất
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Khu Tây Bắc
|
|
|
|
|
1
|
2I-TB
|
12.540
|
4
|
1,8
|
45
|
2
|
51-TB
|
6.140
|
4
|
1,6
|
40
|
3
|
6I-TB
|
5.540
|
4
|
1,6
|
40
|
Khu Tây Nam
|
|
|
|
|
4
|
2II-TN
|
5.000
|
3
|
0,6
|
20
|
5
|
1I-TN
|
2.940
|
3
|
1,2
|
40
|
6
|
3I-TN
|
5.330
|
4
|
1,8
|
45
|
Khu Đông Bắc
|
|
|
|
|
7
|
1I-ĐB
|
12.184
|
4
|
1,6
|
40
|
8
|
2I-ĐB
|
3.340
|
4
|
1,8
|
45
|
8.3. Công trình cơ quan văn phòng
các doanh nghiệp xí nghiệp và văn phòng đại diện, trong phạm vi nghiên cứu quy
hoạch chủ yếu là các công trình đã có sẵn, cần cải tạo nâng cấp, gồm có 6 lô với
tổng diện tích 5, 1ha chiếm 2,8% tổng diện tích đất nghiên cứu.
- Duy nhất có lô 1XI-TB
là ô đất cần phải chuyển đổi chức năng sử dụng, xí nghiệp sản xuất cao lanh gốm
sứ chuyển thành cơ quan văn phòng công ty hoặc văn phòng đại diện.
- Các công trình trong điều này
ngoài chức năng là cơ sở làm việc của khối văn phòng, có thể được phép mở cửa
hàng dịch vụ hoặc văn phòng đại diện, kết hợp với sản xuất nhỏ, dây chuyền sản
xuất gọn, nhẹ, sạch hoặc có thể kết hợp với sản xuất thủ công, tiểu thủ công
nghiệp. Không được phép xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn có
tính chất độc hại ảnh hưởng đến môi trường trong khu vực.
- Khi thiết kế cải tạo các công
trình này cần kết hợp bố trí sân bãi đỗ xe, bốc dỡ hàng hoặc kho chứa hàng ngay
trong khuôn viên ô đất.
- Các chỉ tiêu chính để quản lý
xây dựng theo quy hoạch đối với các công trình cơ quan được quy đinhj theo bảng
dưới đây, tuy nhiên các chỉ tiêu này được xem xét, điều chỉnh cụ thể ở giai đoạn
thiết kế tỷ lệ 1/5000.
Số TT
|
Số lô
|
Diện tích (m2)
|
Tầng cao trung bình (tầng)
|
Hệ số sử dụng đất
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Khu Tây Bắc
|
|
|
|
|
1
|
1VIII-TB
|
6.340
|
3
|
1.05
|
35
|
2
|
1XI-TB
|
12.400
|
3
|
1.05
|
35
|
Khu Đông Bắc
|
|
|
|
|
3
|
4I-ĐB
|
7.140
|
3
|
1.5
|
50
|
Khu Đông - Đông Bắc
|
|
|
|
|
4
|
2I-Đ.ĐB
|
4.540
|
5
|
1.75
|
35
|
5
|
1III-Đ.ĐB
|
8.740
|
5
|
1.75
|
35
|
Khu Đông -Đông Nam
|
|
|
|
|
6
|
5I-Đ.ĐN
|
11.740
|
4
|
1.6
|
40
|
8.4. Các công trình trường học và
nhà trẻ mẫu giáo:
+ Các công trình nhà trẻ mẫu giáo,
được bố trí đều trong các nhóm nhà, trong khu vực quy hoạch có 14 lô với tổng
diện tích khoảng 6, 0ha chiếm 3,3% tổng diện tích đất nghiên cứu. Khi thiết kế
cần đảm bảo các chỉ tiêu chung dưới đây, tuy nhiên các chỉ tiêu này được xem
xét, điều chỉnh cụ thể ở giai đoạn thiết kế tỷ lệ 1/500.
- Tầng cao không cao quá 2 tầng
- Mật độ xây dựng: 35%
- Hệ số sử dụng đất: 0,7
Cần thiết kế công trình hợp khối,
kết hợp với sân chơi, vườn hoa...
- Các công trình nhà trẻ mẫu giáo
được bố trí trong các khu theo bảng dưới đây:
Số TT
|
Số lô
|
Diện tích (m2)
|
Tầng cao trung bình (tầng)
|
Hệ số sử dụng đất
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Khu Tây Bắc
|
|
|
|
|
1
|
1III-TB
|
6.000
|
2
|
35
|
0.7
|
2
|
2VII-TB
|
5.000
|
2
|
35
|
0.7
|
3
|
1I-TB
|
6.000
|
2
|
35
|
0.7
|
Khu Tây Nam
|
|
|
|
|
4
|
1V-TN
|
3.000
|
2
|
35
|
0.7
|
5
|
1VIII-TN
|
3.670
|
2
|
35
|
0.7
|
Khu Đông Bắc
|
|
|
|
|
6
|
1IV-ĐB
|
4.000
|
2
|
35
|
0.7
|
Khu Đông Nam
|
|
|
|
|
7
|
5I-ĐN
|
4.000
|
2
|
35
|
0.7
|
8
|
3VI-ĐN
|
6.400
|
2
|
35
|
0.7
|
Khu Đông - Đông Bắc
|
|
|
|
|
9
|
4V-Đ.ĐB
|
4.000
|
2
|
35
|
0.7
|
10
|
5VII-Đ.ĐB
|
4.180
|
2
|
35
|
0.7
|
Khu Đông -Đông Nam
|
|
|
|
|
11
|
2VIII-Đ.ĐN
|
4.000
|
2
|
35
|
0.7
|
12
|
4VI-Đ.ĐN
|
3.100
|
2
|
35
|
0.7
|
13
|
3I-Đ.ĐN
|
3.800
|
2
|
35
|
0.7
|
14
|
1III-Đ.ĐN
|
3.000
|
2
|
35
|
0.7
|
+ Các công trình trường học phổ
thông cấp I, II được bố trí trong từng đơn vị ở, gồm có 10 lô với diện tích khoảng
10 ha chiếm 5,5% tổng diện tích đất nghiên cứu:
Số TT
|
Số lô
|
Diện tích (m2)
|
Tầng cao trung bình (tầng)
|
Hệ số sử dụng đất
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Khu Tây Bắc
|
|
|
|
|
1
|
1II-TB
|
12.180
|
3
|
20
|
0.6
|
2
|
2IV-TB
|
7.680
|
3
|
20
|
0.6
|
Khu Tây Nam
|
|
|
|
|
3
|
1VI-TN
|
12.000
|
3
|
20
|
0.6
|
Khu Đông Bắc
|
|
|
|
|
4
|
3VI-ĐB
|
12.800
|
3
|
20
|
0.6
|
Khu Đông Nam
|
|
|
|
|
5
|
1VI-ĐN
|
7.000
|
3
|
20
|
0.6
|
6
|
2VIII-ĐN
|
9.000
|
3
|
20
|
0.6
|
Khu Đông - Đông Bắc
|
|
|
|
|
7
|
1IV-Đ.ĐB
|
9.360
|
3
|
20
|
0.6
|
8
|
4VI-Đ.ĐB
|
13.000
|
3
|
20
|
0.6
|
Khu Đông - Đông Nam
|
|
|
|
|
9
|
1IV-Đ.ĐN
|
11.200
|
3
|
20
|
0.6
|
10
|
4VII-Đ.ĐN
|
9.000
|
3
|
20
|
0.6
|
- Khi thiết kế trường học cấp I,
II phải bảo đảm các yêu cầu về kiến trúc quy hoạch; tầng cao không cao quá 3 tầng;
Hệ số sử dụng đất: 0,6; Mật độ xây dựng: 20%; Mặt nhà phải đặt theo hướng Bắc
Nam, có tường rào bao quanh khuôn viên ô đất, có sân tập trung chào cờ, có ga
ra để xe của giáo viên và học sinh. Nên bố trí khối lớp học và xưởng trường, hội
trường hợp khối. Trong ô đất xây dựng trường học cần dành riêng một khoảng đất
để làm vườn thực nghiệm.
+ Trường phổ thông trung học được
xây dựng cải tạo lại tại lô duy nhất là: 1II-ĐB trong khu Đông Bắc.
Ô đất có diện tích 18.340m2, đảm bảo các chỉ tiêu: Hệ số sử dụng đất 0,6 -0,8;
tầng cao 3 tầng; mật độ xây dựng 20-25%. Khi cải tạo cần lưu ý cổng ra vào
chính nên đặt tại đường trục Bắc Nam (sát sân vận động), để tránh gây ùn tắc cản
trở giao thông của trục trung tâm (đường 131). Phía đường 131 được mở cổng với
điều kiện phải có chỗ đỗ xe và quảng trường tập kết.
+ Trường đào tạo chuyên ngành
trong phạm vi quy hoạch là lô: 1IX-ĐN ở khu Đông Nam có diện tích:
17.500m2. Khi thiết kế công trình cần đảm bảo: tầng cao 3-5 tầng; hệ số sử dụng
đất 0,9-1; mật độ xây dựng 20-30%.
8.5. Công trình trung tâm đơn vị ở:
- Công trình trung tâm đơn vị ở bố
trí các cơ quan hành chính đơn vị ở bao gồm trụ sở UBND xã, các tổ chức hiệp hội
chính trị, công trình thương nghiệp dịch vụ hàng ngày. Bao gồm 10 lô với diện
tích khoảng 4 ha chiếm 2,2% tổng diện tích đất nghiên cứu.
- Khi thiết kế công trình yêu cầu
đảm bảo các điều kiện quản lý quy hoạch: Tầng cao trung bình 3 tầng; Hệ số sử dụng
đất 1,35; Mật độ xây dựng 45%. Yêu cầu công trình hợp khối, kết hợp sân vườn.
Có khu vực đỗ xe cho nhân viên cơ quan làm việc thường xuyên ngay trong khuôn
viên ô đất.
- Công trình trung tâm đơn vị ở được
bố trí tại các đơn vị ở:
Số TT
|
Số lô
|
Diện tích (m2)
|
Tầng cao trung bình (tầng)
|
Hệ số sử dụng đất
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Khu Tây Bắc
|
|
|
|
|
1
|
2III-TB
|
5.000
|
3
|
45
|
1.35
|
2
|
2XIII-TB
|
5.000
|
3
|
45
|
1.35
|
Khu Tây Nam
|
|
|
|
|
3
|
2VI-TN
|
5.000
|
3
|
45
|
1.35
|
Khu Đông Bắc
|
|
|
|
|
4
|
2VI-ĐB
|
3.500
|
3
|
45
|
1.35
|
Khu Đông Nam
|
|
|
|
|
5
|
3I-ĐN
|
1.800
|
3
|
45
|
1.35
|
6
|
3VIII-ĐN
|
4.000
|
3
|
45
|
1.35
|
Khu Đông - Đông Bắc
|
|
|
|
|
7
|
3V-Đ.ĐB
|
5.300
|
3
|
45
|
1.35
|
8
|
1VI-Đ.ĐB
|
2.500
|
3
|
45
|
1.35
|
Khu Đông - Đông Nam
|
|
|
|
|
9
|
2VI-Đ.ĐN
|
3.600
|
3
|
45
|
1.35
|
10
|
1VII-Đ.ĐN
|
3.800
|
3
|
45
|
1.35
|
Điều 9: Các công viên, vườn hoa, cây xanh, thể thao
- Khu vực xây dựng vườn hoa, công
viên cây xanh, thể thao trong phạm vi quy hoạch có 13 lô với tổng diện tích khoảng
18 ha chiếm 10,0% tổng diện tích đất nghiên cứu (không kể diện tích mặt nước).
Việc quản lý tu bổ, xây dựng hoàn thiện khu cây xanh công viên, mặt nước được
quy định như sau:
+ Đối với mặt nước: Cần khơi dòng
mương, nạo vét lòng hồ, kè đá xung quanh bờ hồ và bờ mương, đảm bảo mặt cắt
ngang mương như yêu cầu thiết kế quy hoạch.
+ Đối với vườn hoa cây xanh: Bảo đảm
cốt san nền theo yêu cầu thiết kế. Xây dựng hệ thống thoát nước hoàn chỉnh cùng
hệ thống chiếu sáng. Bố trí trong vườn hoa có đường đi dạo lát gạch, trồng cây
bóng mát, trồng hoa kết hợp với các sân chơi nhỏ.
+ Các lô đất xây dựng trong điều
này yêu cầu xây dựng đúng chức năng ngoài ra có thể kết hợp xây dựng một số
công trình nhỏ mang tính chất công cộng, nghỉ ngơi giải trí hoặc trưng bày cây
cảnh, hoa cảnh. Không được phép xây dựng các công trình sai mục đích sử dụng
như nhà ở, cơ quan...
- Trong phạm vi quy hoạch các công
viên vườn hoa cây xanh được bố trí cụ thể trong từng khu theo bảng sau:
Số TT
|
Số lô
|
Diện tích
(m2)
|
Khu Tây Bắc
|
|
1
|
2II-TB
|
6.900
|
Khu Tây Nam
|
|
2
|
2III-TN
|
5.000
|
Khu Đông Bắc
|
|
3
|
1II-ĐB
|
6.440
|
4
|
1III-ĐB
|
30.280
|
Khu Đông Nam
|
|
5
|
2IV-ĐN
|
14.140
|
Khu Đông - Đông Bắc
|
|
6
|
2II-Đ.ĐB
|
36.280
|
7
|
2IV-Đ.ĐB
|
6.740
|
Khu Đông - Đông Nam
|
|
8
|
3VI-Đ.ĐN
|
13.000
|
9
|
1X-Đ.ĐN
|
6.600
|
10
|
1XI-Đ.ĐN
|
7.500
|
11
|
1XII-Đ.ĐN
|
17.500
|
12
|
2XIII-Đ.ĐN
|
20.000
|
13
|
1XIV-Đ.ĐN
|
8.600
|
Điều 10: Hệ thống giao thông
- Đảm bảo mối quan hệ giao thông
thuận tiện giữa thị trấn huyện lỵ với quốc lộ 3 hiện tại cũng như mạng lưới
giao thông liên xã.
- Tuyến quốc lộ 3 theo đề xuất quy
hoạch sẽ đưa ra ngoài phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị mới Sóc Sơn, nhưng phải
đặt trong tổng thể phát triển mạng lưới giao thông quốc gia và phải có ý kiến
thống nhất của Bộ giao thông vận tải.
- Trước mắt, việc xây dựng các
công trình mới dọc quốc lộ 3 phải tuân thủ nghị định số 203/HĐBT ngày
21/12/1982 của Hội đồng bộ trưởng này là Thủ tướng Chính phủ.
- Quản lý và hướng dẫn các phương
tiện giao thông bằng người và hệ thống đèn biển báo.
- Các tuyến đường nội bộ khác
trong đô thị có quy mô mặt cắt ngang từ 13,5m - 30m sau khi quy hoạch được duyệt
cần được cắm mốc tại hiện trường và phân kỳ đầu tư xây dựng phù hợp với sự phát
triển của đô thị.
- Kết cấu mắt đường được tính toán
căn cứ tiêu chuẩn cấp hạng đường trong đô thị.
Điều 11: Hệ thống thoát nước mưa:
- Các tuyến cống chính thoát nước
mưa có đường kính D =1000-1500mm được phân đợt xây dựng phù hợp với từng giai
đoạn phát triển đô thị.
- Đảm bảo hành lang bảo vệ cho
kênh thoát nước chính (từ hồ Xuân Hoa đến lạch Lương Châu theo pháp lệnh khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Đảm bảo tiết diện thoát nước của
kênh Xuân Hoa - Lương Châu và có biện pháp gia cố ổn định mái taluy mương.
- Đảm bảo diện tích các hồ điều
hoà và mương thoát nước với tổng diện tích khoảng 5, 4ha bố trí trong một số
đơn vị ở với chức năng điều hoà chung cho hệ thống thoát nước và được phép khai
thác kết hợp tạo cảnh quan cho đô thị. Không được phép lấn chiếm, san lấn để
xây dựng công trình.
- Có biện pháp kiểm tra giám sát
tu bổ thường xuyên của cơ quan chuyên trách.
Điều 12: Thoát nước bẩn - vệ sinh môi trường:
- Dự kiến xây dựng trạm xử lý nước
thải chung cho toàn bộ đô thị mới Sóc Sơn nằm ở phía Đông Nam thôn Đồng Trầm -
xã Đức Hoà.
- Nước thải cần được kiểm tra và xử
lý sạch theo yêu cầu quy định của luật môi trường.
- Rác thải sinh hoạt cần được thu
gom triệt để và vận chuyển ra khu xử lý hỗn hợp Minh Trí.
- Có biện pháp kiểm tra giám sát
tu bổ thường xuyên của cơ quan chuyên trách.
Điều 13: San nền - chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng:
- Đảm bảo cao độ thiết kế san nền
trung bình cho khu vực thị trấn huyện lỵ H =11,5m - 13,5m.
Điều 14: Hệ thống cấp nước:
Dự kiến xây dựng một nhà máy cấp
nước chung cho toàn đô thị mới Sóc Sơn công suất 40.000m3/ngày. Diện tích chiếm
đất khoảng 4ha. Vị trí tại khu vực xóm Thượng - xã Mai Đình.
- Nguồn nước cho khai thác sử dụng
là nguồn nước ngầm.
- Khu vực bãi giếng khai thác nước
ngầm dự kiến bố trí tại ven sông Cà Lô và phải tuân thủ theo các quy định của
cơ quan bảo vệ tài nguyên nước và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Khi đầu tư xây dựng cần tuân
theo quy định và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành.
Điều 15: Hệ thống cấp điện - thông tin điện thoại:
Dự kiến xây dựng trạm biến thế
110/22KV Sóc Sơn (cách huyện lỵ khoảng 6km về phía Bắc) và tuyến dây trục
22KV-2AC-240mm2 (đưa về trạm 35/6KV Đa Phúc sẽ được nâng cấp cải tạo).
- Đảm bảo hành lang cách ly tuyến
điện cao thế theo nghị định 70/HĐBT ngày 30/4/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Thủ tướng Chính phủ).
- Các yêu cầu liên quan đến mạng
lưới điện quốc gia cần có ý kiến thống nhất của Bộ Năng lượng.
- Dự kiến cải tạo nâng cấp tổng
đài điện thoại Sóc Sơn hiện có lên 5000 số và xây mới 1 tổng đài chuyển mạch
Sóc Sơn 2 là 5000 số; diện tích khoảng 250m2.
- Đảm bảo phù hợp với định hướng
phát triển mạng lưới thông tin viễn thông quốc gia.
- Khi đầu tư xây dựng cần tuân thủ
theo quy định và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành.
Điều 16: Các chỉ giới quy hoạch (đường đỏ và chỉ giới
xây dựng) các tuyến đường.
1. Đường cao tốc hoặc quốc lộ có
liên quan
a/ Đường phố chính đô thị:
- Tên: Đường phố chính đô thị, cả
tạo trên cơ sở quốc lộ 3 hiện tại, mở rộng từ tim đường sang hai bên, mỗi bên
26m, trùng với hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định 203/HĐBT ngày
21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
- Phạm vi quy định: Trước mắt
trong phạm vi quy hoạch thị trấn và lâu dài sẽ kéo dài hết phạm vi khu đô thị mới
Sóc Sơn.
- Giải phân cách:
- Mặt cắt đặc trưng rộng 52m gồm:
hai dải xe chạy nhanh rộng 7, 5m mỗi dải, hai dải xe hỗn hợp rộng 7m mỗi dải,
hè rộng hai bên rộng 7,5m x 2 (trong đó dải trồng cây lớn rễ cọc rộng 3m có thể
được xén bớt tại các vị trí cần thiết để làm chỗ đỗ xe tạm thời dọc đường hoặc
mở rộng lòng đường trước khi vào nút, dải phân cách trung tâm rộng 2m, hai dải
phân cách giữa dải xe chạy nhanh và dải xe hỗn hợp rộng 3m mỗi dải xe chạy
nhanh và dải xe hỗn hợp rộng 3m mỗi dải (có thể mở xén bớt dải phân cách này để
làm chỗ đỗ xe tạm thời dọc đường và mở rộng lòng đường trước khi vào nút giao
thông tại các vị trí thích hợp).
- Chỉ giới xây dựng tối thiểu sẽ
được cơ quan cấp phép xem xét điều chỉnh tuỳ theo tính chất công trình.
b/ Đường biên phía Đông đô thị:
- Tên: đường biên phía Đông đô thị,
- Phạm vi quy định: Trước mắt
trong phạm vi quy hoạch thị trấn và lâu dài sẽ kéo dài hết phạm vi khu đô thị mới
Sóc Sơn.
- Giải phân cách: Giải phân cách với
đường sắt rộng 12, 5m kể từ rãnh thoát nước dọc theo đường sắt hoặc chân taluy
của nền đường sắt. Như vậy chiều rộng của tuyến đường này kể cả dải phân cách với
đường sắt là 60m.
- Mặt cắt đặc trưng rộng 47, 5m gồm
: Hai dải xe chạy nhanh rộng 7, 5m mỗi dải, hai dải xe hỗn hợp rộng 7m mỗi dải,
hè phía Tây rộng 7,5m (trong đó dải trồng cây lớn rễ cọc rộng 3m có thể được
xén bớt tại các vị trí cần thiết để làm chỗ đỗ xe tạm thời dọc đường hoặc mở rộng
lòng đường trước khi vào nút) : phía Đông rộng 2m, dải phân cách trung tâm rộng
3m, hai dải phân cách giữa dải xe chạy nhanh và dải xe hỗn hợp rộng 3m mỗi dải
(có thể mở xén bớt dải phân cách này để làm chỗ đỗ xe tạm thời dọc đường và mở
rộng lòng đường trước khi vào nút giao thông tại các vị trí thích hợp).
- Dự kiến chỉ giới xây dựng phía
Tây lùi vào so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu 6m, nhưng sẽ do cơ quan quản lý
xây dựng xem xét điều chỉnh tuỳ theo tính chất sử dụng công trình.
2. Các loại đường phố:
a/ Đường cấp khu vực có mặt cắt
ngang rộng 30m gồm: Lòng đường rộng 15m cho 4 lần xe 2 chiều, hè phố hai bên rộng
7,5m x 2 (bao gồm cả dải trồng cây lớn rễ cọc rộng 3m).
- Dự kiến chỉ giới xây dựng lùi
vào so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu 3m và sẽ được cơ quan quản lý xây dựng
xem xét điều chỉnh tùy theo tính chất sử dụng công trình.
b/ Đường phố cấp khu nhà ở có mặt
cắt ngang rộng 24m gồm lòng đường rộng 11, 25m cho 3 làn xe, chiều rộng mỗi làn
xe là 3,75m, hè hai bên rộng 6,5m + 6,25m (dài trồng cây trung bình rễ cọc rộng
2m).
- Dự kiến chỉ giới xây dựng lùi
vào so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu 3m.
c/ Đường phố cấp chính đơn vị ở có
mặt cắt ngang rộng 18m gồm lòng đường rộng 7, 5m cho 2 làn xe 2 chiều, chiều rộng
mỗi làn xe là 3,75m, hè hai bên rộng 5,25m x 2 (dải trồng cây nhỏ rễ cọc rộng
1,5m).
- Chỉ giới xây dựng được xem xét
trên cơ sở quy mô và tính chất công trình xây dựng hai bên.
d/ Đường nội bộ đơn vị ở (đường cấp
nhóm nhà) : gồm hai loại rộng 13,5m (lòng đường rộng 5, 5m cho 2 làn xe (2, 75m
mỗi làn), hè hai bên rộng 4m x2 có trồng cây nhỏ rễ cọc, có lỗ trồng cây rộng
1,5x1, 5 cách nhau 5m) và loại rộng 10,5m (lòng đường rộng 5, 5m cho 2 làn xe,
hè hai bên rộng 2, 5m x 2 trồng cây bụi).
- Chỉ giới xây dựng được xem xét
trên cơ sở quy mô và tính chất công trình xây dựng hai bên.
3. Phần đất từ chỉ giới đường đỏ đến
chỉ giới xây dựng:
Để đảm bảo lối thoát và phân tán
người, tầm nhìn và đảm bảo cảnh quan đô thị. Chỉ được phép trồng cây bóng mát,
trồng cỏ hoặc xây các bồn hoa cây cảnh trang trí cho công trình. Không được
phép xây dựng công trình.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17: Điều lệ này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 18: Mọi vi phạm các điều khoản của Điều lệ này tuỳ
theo hình thức và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Điều 19: Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 huyện lỵ
Sóc Sơn và bản điều lệ này được công bố công khai cho mọi tổ chức, cơ quan và
nhân dân biết để quản lý và giám sát thực hiện:
- Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
- Văn phòng Kiến trúc sư trưởng
Thành phố
- Sở Xây dựng Hà Nội
- Sở Địa chính - Nhà đất
- Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội
- Uỷ ban nhân dân huyện lỵ Sóc
Sơn.