ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2018/QĐ-UBND
|
Đồng Nai,
ngày 09 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
04/12/2009;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21/06/2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 16/6/2014;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng Tôn giáo ngày
18/11/2016;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày
18/5/2017 của Chính phủ về quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp
giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày
27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu
tư xây dựng; khai thác, chế biến,
kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản phát triển
nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày 22/6/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Xây
dựng hướng dẫn quản lý việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2090/TTr-SXD ngày 17/5/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp giấy phép xây
dựng và quản lý trật tự xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2018,
thay thế Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh về ban
hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội vụ,
Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Giao thông Vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Thông tin và Truyền thông, Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp,
Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao công nghệ sinh học; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Chủ tịch UBND các phường, xã,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐB QH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Báo, Đài;
- Trung tâm Công báo;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng CNN;
- Lưu: VT, TH, CNN, KT.
An 07-03
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 09/7/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm,
trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng, các thủ tục hành chính liên
quan trong việc cấp giấy phép xây dựng theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
(môi trường, phòng cháy chữa cháy, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công) và công
tác quản lý trật tự xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Những nội dung khác liên quan đến công
tác quản lý xây dựng công trình được thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2014 và
các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan
đến công tác cấp giấy phép xây dựng cấp giấy phép xây dựng theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà ở riêng lẻ: Là công trình được
xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân.
2. Phạm vi đô thị: Là phạm vi xác định
theo địa giới hành chính hoặc phạm vi nghiên cứu của đồ án quy hoạch chung xây
dựng các đô thị hiện hữu và đô thị mới; các khu vực dự kiến hình thành đô thị mới
và mở rộng đô thị hiện hữu (được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch
chung xây dựng...).
3. Công trình tôn giáo là công trình
xây dựng để làm cơ sở tôn giáo (như chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất,
thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn
giáo), tượng đài, bia và tháp tôn giáo.
4. Công trình tín ngưỡng là công trình
xây dựng để làm cơ sở tín ngưỡng (là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng
đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác).
5. Công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín
ngưỡng, cơ sở tôn giáo: Là những công trình không sử dụng cho việc thờ tự của
cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, như: Nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường
rào khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công trình tương tự
khác.
6. Tệp tin chứa bản chụp chính: Là tệp
tin chứa file ảnh chụp hoặc file scan màu từ bản chính.
Điều 3. Công
trình được miễn giấy phép xây dựng
1. Các công trình được miễn giấy phép
xây dựng tại Khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 (sau đây viết tắt là Luật
Xây dựng) gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công
trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị
hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu
tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi
công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến
ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng
tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án cụm
công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi
tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định
thiết kế xây dựng theo quy định;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị,
dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 07 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2
có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt
thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm
thay đổi công năng sử dụng không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công
trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm
thay đổi kiến trúc mặt ngoài của công trình không tiếp giáp với đường trong đô
thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông
thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc
khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được
duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di
tích lịch sử - văn hóa, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng và công trình
phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
2. Các công trình quảng cáo không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 31 Luật Quảng cáo năm 2012 gồm: Màn hình
chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt dưới 20 m2; Biển hiệu,
bảng quảng cáo có diện tích một mặt dưới 20 m2 có kết cấu gắn vào
công trình xây dựng có sẵn; Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt dưới
40 m2.
3. Các công trình được miễn giấy phép
xây dựng quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 41 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày
6/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Viễn thông năm 2009 gồm: Trạm thu phát sóng ngoài khu vực phạm vi đô thị
phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và dự án đầu tư xây
dựng được duyệt.
4. Các công trình khác được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
5. Các công trình thuộc diện miễn giấy
phép xây dựng nêu trên, nếu chủ đầu tư có yêu cầu bằng văn bản đề nghị được cấp
phép xây dựng có lý do, thì hồ sơ, trình tự thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng thực hiện theo quy định này.
Điều 4. Điều kiện khởi
công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng chỉ được khởi
công khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 107 Luật Xây dựng như sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao
toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với công
trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng
mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm
tra, xác nhận trên bản vẽ;
d) Có hợp đồng thi công xây dựng được
ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;
đ) Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây
dựng công trình;
e) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ
môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng
lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này. Trường hợp
nhà ở riêng lẻ thuộc diện miễn giấy phép xây dựng thì phải có Thông báo về việc
chấp thuận khởi công xây dựng nhà ở của UBND cấp huyện.
Điều 5. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Khởi công xây dựng công trình, nhà ở
khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm được quy
định tại Điều 12 Luật Xây dựng.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG
Điều 6. Điều kiện cấp
giấy phép xây dựng
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình, nhà ở riêng lẻ được quy định tại Điều 91, 92, 93, 94 Luật
Xây dựng và Điều 40 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP),
cụ thể như sau:
1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối
với công trình trong đô thị
a) Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có quy
hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phù hợp với giấy phép quy hoạch xây dựng.
b) Phù hợp với mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
c) Bảo đảm an toàn cho công trình,
công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo
đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều,
năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm
khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy nổ, độc hại và công trình quan trọng
có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
d) Thiết kế xây dựng công trình đã được
thẩm định, phê duyệt theo quy định.
đ) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 12, 13 Quy
định này.
2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối
với công trình không theo tuyến ngoài đô thị
a) Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng được duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp
với giấy phép quy hoạch.
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại các
Điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều này.
3. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối
với nhà ở riêng lẻ
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình,
công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo
đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng
lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng
cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có
liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải
tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng
vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu
có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ
hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với
quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các
công trình lân cận.
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
đáp ứng theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
đ) Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị:
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này còn phải
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị, thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
e) Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông
thôn: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này còn
phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt.
4. Điều kiện cấp giấy phép có thời hạn
a) Điều kiện chung
- Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu
xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có
thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công
trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn,
trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng
chế phá dỡ.
b) Điều kiện riêng
- Đối với công trình (trừ công trình
quảng cáo) việc cấp giấy phép xây dựng có thời hạn được thực hiện sau khi có chủ
trương chấp thuận của UBND tỉnh về quy mô và thời hạn tồn tại của công trình và
phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều này.
- Đối với nhà ở riêng lẻ việc cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn còn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a,
b, c, d Khoản 3 Điều này. Cơ quan cấp phép căn cứ kế hoạch thực hiện quy hoạch
và tình hình thực tế từng khu vực để xác định quy mô xây dựng cho thống nhất
nhưng quy mô xây dựng không quá 03 tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01 và mái
che cầu thang tại sân thượng nếu có). Việc đầu tư xây dựng chủ đầu tư cần cân
nhắc, tránh lãng phí.
c) Đối với nhà ở riêng lẻ hiện hữu có
một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới mở rộng của
các tuyến đường, hẻm đã được phê duyệt và công bố, nhưng chưa có thông báo thu
hồi đất thì được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà hiện hữu.
d) Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ
thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn để sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng hiện hữu.
đ) Công trình, nhà ở riêng lẻ đã được
cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc
quy chế, quy định quản lý quy hoạch kiến trúc, thiết đô thị được duyệt mà công
trình, nhà ở riêng lẻ đó phù hợp, chủ đầu tư liên hệ cơ quan cấp phép xây dựng
để được xem xét điều chỉnh thời gian tồn tại trên giấy phép xây dựng có thời hạn
đã cấp (áp dụng trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ chưa xây dựng) hoặc kiểm
tra và có văn bản xác nhận công trình, nhà ở riêng lẻ phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng và được phép tồn tại lâu dài (áp dụng trường hợp công trình, nhà ở
riêng lẻ đã hoàn thành việc xây dựng).
e) Trường hợp công trình, nhà ở riêng
lẻ theo giấy phép xây dựng có thời hạn hết thời gian tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn
chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu gia hạn thời gian tồn tại
thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét gia hạn thời hạn tồn tại.
Điều 7. Thẩm quyền về
cấp giấy phép xây dựng
Trừ các công trình cấp đặc biệt thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Điều 103 Luật
Xây dựng, thẩm quyền cấp giấy phép các công trình xây dựng còn lại trên địa bàn
tỉnh được quy định như sau:
1. UBND tỉnh cấp giấy phép xây dựng:
Công trình cấp I và công trình di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh
hoành tráng được xếp hạng trừ công trình tôn giáo, tín ngưỡng, công trình phụ
trợ thuộc cơ sở tôn giáo và tín ngưỡng. Cơ quan tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình
UBND tỉnh là Sở Xây dựng.
2. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng:
Công trình cấp II; Công trình tôn giáo; Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, công trình nằm trên các tuyến, trục đường phố chính theo Phụ lục
I Quy định này, công trình do các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thẩm định thiết kế trừ nhà ở riêng lẻ, công trình tín ngưỡng, công trình phụ trợ
thuộc cơ sở tôn giáo và tín ngưỡng và công trình quy định tại Khoản 1 và 3 Điều
này.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp,
Ban Quản lý khu công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, khu công nghệ
cao công nghệ sinh học.
4. UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng:
Nhà ở riêng lẻ các loại cấp; Công trình tín ngưỡng, công trình phụ trợ thuộc cơ
sở tôn giáo và tín ngưỡng và các công trình còn lại trừ các công trình quy định
tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Đối với các dự án đầu tư gồm nhiều
công trình có loại và cấp khác nhau trong trường hợp chủ đầu tư đề nghị cấp giấy
phép xây dựng cho cả dự án thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng căn
cứ theo công trình có cấp cao nhất của dự án thực hiện. Trường hợp chủ đầu tư đề
nghị cấp giấy phép xây dựng công trình theo giai đoạn của dự án thì thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng công trình thực hiện theo thẩm quyền cấp phép quy định tại
điều này.
6. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là
cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
do mình cấp.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới
Thành phần hồ sơ quy định tại Điều 95
Luật Xây dựng, Điều 41 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Điều 8 Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng
(sau đây viết tắt là Thông tư số 15/2016/TT-BXD), cụ thể:
1. Đối với công trình không theo tuyến
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng
theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư số 15/2016/TT-BXD;
b) Một trong những giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, kèm theo bản sao hồ sơ kỹ thuật
thửa đất, trường hợp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể hiện hình
thể, kích thước thửa đất thì không cần bổ sung hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
c) Quyết định phê duyệt dự án, quyết định
đầu tư;
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật được
thẩm định, phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm:
- Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình
trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình; Bản vẽ các mặt
bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 -
1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp
điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến dự
án, tỷ lệ 1/50 - 1/200.
đ) Các loại giấy tờ khác quy định tại
Điều 14 Quy định này.
2. Đối với công trình theo tuyến trong
đô thị
a) Giấy tờ quy định tại Điểm a, c Khoản
1 Điều này;
b) Một trong những giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất theo quy định hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến công trình và Quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật được
thẩm định, phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm:
- Sơ đồ vị trí, hướng tuyến công
trình; Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình tỷ lệ 1/500 -
1/5000; Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình tỷ lệ 1/50 -
1/200;
- Riêng đối với công trình ngầm phải bổ
sung thêm: Bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc thể hiện chiều sâu công
trình tỷ lệ 1/50 - 1/200; Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài
công trình.
d) Các loại giấy tờ khác quy định tại
Điều 14 Quy định này.
3. Đối với công trình tôn giáo, công
trình phụ trợ thuộc cơ sở tôn giáo
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm
các tài liệu như quy định tại Khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận chủ trương
xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền.
4. Đối với công trình tín ngưỡng, công
trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm
các tài liệu như quy định tại Khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận chủ trương
xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền.
Công trình tín ngưỡng là nhà thờ dòng
họ và công trình phụ trợ thì điều kiện và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
như đối với nhà ở riêng lẻ và có văn bản chấp thuận chủ trương xây dựng công
trình của cấp có thẩm quyền. Trường hợp công trình là di tích lịch sử văn hóa
đã được xếp hạng phải có văn bản thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền về văn
hóa.
5. Đối với công trình tượng đài, tranh
hoành tráng
a) Giấy tờ quy định tại Điểm a, b, c
Khoản 1 Điều này;
b) Giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về
sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn
hóa, di tích lịch sử theo phân cấp;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật được
thẩm định, phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm: Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ
1/100 - 1/500; Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500; Bản vẽ mặt đứng,
mặt cắt chủ yếu công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200.
d) Các loại giấy tờ khác quy định tại
Điều 14 Quy định này.
6. Đối với công trình quảng cáo
a) Giấy tờ quy định tại Điểm a, c Khoản
1 Điều này;
b) Một trong những giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, kèm theo bản sao hồ sơ kỹ thuật
thửa đất, trường hợp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể hiện hình
thể, kích thước thửa đất thì không cần bổ sung hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
Trường hợp thuê đất hoặc công trình để
xây dựng công trình quảng cáo, thì phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê
công trình (được công chứng hoặc chứng thực);
c) Giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về
sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về quảng cáo;
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật được
thẩm định, phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm:
- Đối với trường hợp công trình xây dựng
mới: Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500; Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ
lệ 1/50 - 1/500; Bản vẽ mặt cắt móng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/50; Bản vẽ
các mặt đứng chính công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Đối với trường hợp biển quảng cáo được
gắn vào công trình đã được xây dựng hợp pháp: Bản vẽ kết cấu của bộ phận công
trình tại vị trí gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50; Bản vẽ mặt cắt tại các vị trí
liên kết giữa biển quảng cáo với công trình, tỷ lệ 1/50; Bản vẽ các mặt đứng
công trình có gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50 - 1/100.
đ) Các loại giấy tờ khác quy định tại
Điều 14 Quy định này.
7. Đối với các trạm thu phát sóng
a) Giấy tờ quy định tại Điểm a, b, c
khoản 1 Điều này;
b) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản
lý về quản lý độ cao tĩnh có thẩm quyền và văn bản chấp thuận vị trí lắp đặt trạm
của Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật được
thẩm định, phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm:
- Đối với trạm thu phát sóng xây dựng
trên mặt đất: Bản vẽ tổng mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500; Bản vẽ
mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200; Bản
vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ
đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin
tỷ lệ 1/50 - 1/200; Sơ đồ kỹ thuật tiếp đất, chống sét, phòng cháy chữa cháy tỷ
lệ 1/100 - 1/200.
- Đối với trạm thu phát sóng xây dựng
lắp đặt trên công trình hiện hữu: Bản vẽ sơ đồ vị trí công trình, bản vẽ mặt bằng,
các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của trạm thu phát sóng lắp đặt vào công trình
kèm bản vẽ hiện trạng công trình hiện hữu lắp đặt trạm theo tỷ lệ quy định như
đối với trạm thu phát sóng xây dựng trên mặt đất.
đ) Các loại giấy tờ khác quy định tại
Điều 14 Quy định này.
8. Đối với công trình của các cơ quan
ngoại giao và tổ chức quốc tế
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối
với công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước
ngoài khác đầu tư tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này và các điều khoản quy định của Hiệp định hoặc thỏa thuận đã được ký kết với
Chính phủ Việt Nam.
9. Các loại giấy tờ nộp bản sao hoặc bản
sao công chứng hoặc chứng thực hoặc nộp tệp tin chứa bản chụp chính. Đối với bản
vẽ: Nộp bản chính hoặc bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bộ bản vẽ thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được thẩm định và phê duyệt theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn
Thành phần hồ sơ quy định tại Điều 95
Luật Xây dựng, Điều 41 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Điều 9 Thông tư số
15/2016/TT-BXD, cụ thể:
1. Đối với công trình không theo tuyến
Đối với công trình cấp I nếu chủ đầu
tư có nhu cầu thì có thể đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo hai giai đoạn,
giai đoạn 1 cho phần móng và giai đoạn 2 cho phần thân hoặc mỗi giai đoạn cho một
nhóm công trình. Hồ sơ gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Điểm a, b,
c Khoản 1 Điều 8 Quy định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật được
thẩm định, phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm:
- Giai đoạn 1: Bản vẽ mặt bằng công
trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình; Bản vẽ
mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu
nối với hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin
liên lạc tỷ lệ 1/100 - 1/200.
- Giai đoạn 2: Bản vẽ các mặt bằng,
các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
d) Các loại giấy tờ khác quy định tại
Điều 14 Quy định này.
2. Đối với công trình theo tuyến trong
đô thị
Việc phân chia công trình theo giai đoạn
thực hiện do chủ đầu tư xác định. Hồ sơ gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Điểm a, b
Khoản 2 Điều 8 Quy định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật được
thẩm định, phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm:
- Sơ đồ vị trí tuyến công trình tỷ lệ
1/100 - 1/500; Bình đồ tổng thể của công trình tỷ lệ 1/100 - 1/1000;
- Các bản vẽ theo từng giai đoạn: Bản
vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình theo giai đoạn, tỷ lệ 1/50 -
1/200; Đối với công trình ngầm yêu cầu phải có bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt
cắt dọc thể hiện chiều sâu công trình theo từng giai đoạn, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo từng giai đoạn, tỷ lệ 1/100 -
1/500.
d) Các loại giấy tờ khác quy định tại
Điều 14 Quy định này.
3. Các giấy tờ nộp bản sao hoặc bản
sao công chứng hoặc chứng thực hoặc nộp tệp tin chứa bản chụp
chính. Đối với bản vẽ: nộp bản chính hoặc bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp
chính bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được thẩm định
và phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị
cấp phép giấy phép xây dựng cho dự án
Thành phần hồ sơ quy định tại Điều 95
Luật Xây dựng, Điều 41 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Điều 10 Thông tư số
15/2016/TT-BXD, cụ thể:
1. Các giấy tờ quy định tại Điểm a, b,
c Khoản 1 Điều 8 Quy định này;
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
3. Hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật các
công trình xây dựng đã được thẩm định phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm: Bản
vẽ tổng mặt bằng của dự án hoặc tổng mặt bằng từng giai đoạn của dự án, tỷ lệ
1/100 - 1/500; Bản vẽ mặt bằng từng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500,
kèm theo sơ đồ vị trí công trình; Bản vẽ các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của từng
công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200; Bản vẽ mặt bằng móng từng công trình tỷ lệ
1/100 - 1/200 và mặt cắt móng từng công trình tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối
với hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin
liên lạc tỷ lệ 1/50 - 1/200.
4. Trường hợp chủ đầu tư đề nghị cấp
giấy phép theo giai đoạn, theo nhóm số lượng công trình thì hồ sơ được thực hiện
cho từng nhóm công trình theo quy định trên áp dụng cho từng nhóm công trình.
5. Các loại giấy tờ khác quy định tại
Điều 14 Quy định này.
6. Các giấy tờ nộp bản sao hoặc bản
sao công chứng hoặc chứng thực hoặc nộp tệp tin chứa bản chụp chính. Đối với bản
vẽ: Nộp bản chính hoặc bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bộ bản vẽ thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được thẩm định và phê duyệt theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
Thành phần hồ sơ quy định tại Điều 95
Luật Xây dựng, Điều 41 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Điều 11 Thông tư số
15/2016/TT-BXD, cụ thể:
1. Các giấy tờ quy định tại Điểm a, b
Khoản 1 Điều 8 Quy định này;
2. Hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật
(trường hợp nhà ở từ 7 tầng trở lên thì nộp Bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định), mỗi bộ gồm: Bản vẽ mặt bằng công
trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình; Bản vẽ mặt
bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 -
1/200; Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm
theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện,
thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ xây dựng có
nhà ở, công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối
với nhà ở, công trình liền kề
4. Văn bản kết quả thẩm định thiết kế
của cơ quan chuyên môn về xây dựng (đối với nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên).
5. Đối với nhà ở xây chen có tầng hầm
phải bổ sung văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo
an toàn cho công trình và công trình lân cận.
6. Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của
tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm chứng chỉ
hành nghề của chủ nhiệm chủ trì thiết kế theo phụ lục 3 Thông tư số
15/2016/TT-BXD (áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng từ
250 m2 trở lên hoặc từ 3 tầng trở lên hoặc có chiều cao từ 12 m trở
lên).
7. Các giấy tờ nộp bản sao hoặc bản
sao công chứng hoặc chứng thực hoặc nộp tệp tin chứa bản chụp chính. Đối với bản
vẽ: Nộp bản chính hoặc bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bộ bản vẽ thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được thẩm định và phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo
Thành phần hồ sơ quy định tại Điều 96
Luật Xây dựng, Điều 41 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Điều 12 Thông tư số 15/2016/TT-BXD,
cụ thể:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa,
cải tạo công trình, nhà ở, theo mẫu tại Phụ lục số I Thông tư số
15/2016/TT-BXD;
2. Một trong những giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc giấy phép xây dựng đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Các bản vẽ hiện trạng của bộ phận,
hạng mục công trình có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp
phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10x15 cm) hiện trạng công trình và công
trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo;
4. Hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật cải
tạo sửa chữa được thẩm định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề
nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo;
5. Đối với các công trình di tích lịch
sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, thì phải có văn bản chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp (quy định tại Điều
15 Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa).
6. Công trình tôn giáo, tín ngưỡng
trong trường hợp sửa chữa cải tạo tăng quy mô (về diện tích xây dựng, tổng diện
tích sàn, chiều cao công trình, số tầng) so với hiện hữu phải văn bản chấp thuận
chủ trương của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tôn giáo. Công trình
tín ngưỡng là nhà thờ dòng họ và công trình phụ trợ thì hồ sơ như đối với nhà ở
riêng lẻ và có văn bản chấp thuận chủ trương xây dựng công trình của cấp có thẩm
quyền, trường hợp công trình tín ngưỡng là di tích lịch sử văn hóa đã được xếp
hạng phải có thêm văn bản thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa.
7. Các loại giấy tờ khác quy định tại
Điều 14 Quy định này.
8. Các giấy tờ nộp bản sao hoặc bản
sao công chứng hoặc chứng thực hoặc nộp tệp tin chứa bản chụp chính. Đối với bản
vẽ: Nộp bản chính hoặc bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bộ bản vẽ thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được thẩm định và phê duyệt theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ.
Riêng mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn theo mẫu tại Phụ lục số I Thông tư số 15/2016/TT-BXD nhưng
có thêm nội dung: Tôi cam kết làm theo đúng giấy phép được cấp và tự dỡ bỏ công
trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch theo thời gian ghi trong giấy phép được
cấp và không yêu cầu bồi hoàn. Nếu không thực hiện đúng cam kết tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Các tài liệu
khác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại Điều
8, 9, 10, 11, 12, 13 Quy định này tùy theo tính chất công trình hồ sơ cần có
thêm các loại văn bản, tài liệu sau:
1. Văn bản kết quả thẩm định thiết kế
của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình theo quy định phải được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế hoặc Báo cáo thẩm tra thiết kế
của tổ chức tư vấn đối với công trình không thuộc trách nhiệm thẩm định thiết kế
của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định kèm theo bản sao quyết định
phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật
của chủ đầu tư (quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BXD).
2. Văn bản cam kết của chủ đầu tư đảm
bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận đối với công trình xây chen,
có tầng hầm (quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BXD).
3. Công trình tác động ảnh hưởng đến
công trình di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng phải có văn bản thỏa thuận
của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa (quy định tại Điều 15 Nghị định
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa)
4. Đối với công trình thuộc diện quản
lý độ cao tĩnh không thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý của Bộ
Quốc phòng theo phân cấp (quy định tại Điều 9 Nghị định 32/2016/NĐ-CP ngày
06/5/2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không
và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam).
5. Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng
cháy và chữa cháy và Bản vẽ thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy được thẩm
duyệt đối với công trình theo quy định phải thực hiện (quy định tại Điều 15, 16
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP, ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy).
6. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc văn bản xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
theo quy định (quy định tại Điều 12, 18 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường).
7. Giấy phép quy hoạch đối với công
trình theo quy định yêu cầu phải có Giấy phép quy hoạch.
8. Đối với công trình không thuộc
trách nhiệm thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì phải có Bản
kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ
trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ
trì thiết kế (theo mẫu tại Phụ lục số 3 Thông tư số 15/2016/TT-BXD).
9. Đối với các dự án phát triển nhà ở:
Văn bản chấp thuận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở
của cơ quan có thẩm quyền (quy định tại Chương III Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở).
10. Các giấy tờ trên nộp bản sao hoặc
bản sao công chứng hoặc chứng thực hoặc nộp tệp tin chứa bản chụp chính. Đối với
bản vẽ: Nộp bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính.
Điều 15. Điều chỉnh
giấy phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp
có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây so với thiết
kế đã được cấp giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy
phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc các mặt
ngoài của công trình tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến
trúc;
b) Thay đổi một trong các yếu tố: vị
trí xây dựng, cốt nền, diện tích xây dựng, quy mô, chiều cao công trình, số tầng,
tổng diện tích sàn, những nội dung khác được ghi trong giấy phép xây dựng và
các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong
công trình làm thay đổi công năng sử dụng công trình và ảnh hưởng đến an toàn,
phòng cháy chữa cháy, môi trường.
2. Thành phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh
giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng quy định tại Điều 98 Luật Xây dựng,
Điều 16 Thông tư số 15/2016/TT-BXD, cụ thể:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép
xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số II Thông tư số 15/2016/TT-BXD;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được
cấp;
c) Các bản vẽ thiết kế kỹ thuật đã được
thẩm định liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp phép xây dựng
ở tỷ lệ 1/50 -1/200 - 02 bộ.
d) Văn bản kết quả thẩm định thiết kế
của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình theo quy định phải được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế hoặc Báo cáo thẩm tra thiết kế
của tổ chức tư vấn đối với công trình không thuộc trách nhiệm thẩm định thiết kế
của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định kèm theo bản sao quyết định
phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật
của chủ đầu tư.
đ) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng
trong trường hợp điều chỉnh thiết kế tăng quy mô (về diện tích xây dựng, tổng
diện tích sàn, chiều cao công trình, số tầng) so với văn bản chấp thuận chủ
trương của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tôn giáo, trường hợp này
phải có văn bản chấp thuận điều chỉnh quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về tôn giáo.
Công trình tín ngưỡng là nhà thờ dòng
họ và công trình phụ trợ thì hồ sơ như đối với nhà ở riêng lẻ và có văn bản chấp
thuận chủ trương xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền. Trường hợp công
trình là di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng phải có thêm văn bản thỏa thuận
của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa.
e) Đối với công trình không thuộc
trách nhiệm thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì phải có Bản
kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ
trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ
trì thiết kế (theo mẫu tại Phụ lục số 3 Thông tư số 15/2016/TT-BXD).
3. Thành phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh
giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại Điều 98 Luật Xây dựng,
Điều 16 Thông tư số 15/2016/TT- BXD, cụ thể:
a) Các tài liệu quy định tại Điểm a,
b, c Khoản 2 Điều này;
b) Báo cáo kết quả thẩm định điều chỉnh
thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định đối với trường hợp
nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên.
4. Nội dung giấy phép xây dựng điều chỉnh
được ghi trực tiếp vào giấy phép xây dựng đã cấp hoặc ghi thành phụ lục riêng
và là bộ phận không tách rời với giấy phép xây dựng đã được cấp.
5. Các giấy tờ nộp bản sao hoặc bản
sao công chứng hoặc chứng thực hoặc nộp tệp tin chứa bản chụp. Đối với bản vẽ:
Nộp bản chính hoặc bản
sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính.
Điều 16. Gia hạn giấy
phép xây dựng
1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng
hết hiệu lực khởi công xây dựng, trường hợp công trình chưa được khởi công thì
chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ
được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời
gian gia hạn mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng mới.
2. Hồ sơ gia hạn giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng
theo mẫu Phụ lục số II Thông tư số 15/2016/TT-BXD - 01 bản.
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được
cấp.
3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ
được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy
phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người
được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia
hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn
tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.
Điều 17. Cấp lại giấy
phép xây dựng
1. Chủ đầu tư được cấp lại giấy phép
xây dựng trong trường hợp giấy phép xây dựng bản chính bị thất lạc, bị rách,
nát.
2. Giấy phép xây dựng được cấp lại dưới
hình thức bản sao.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây
dựng bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng
của chủ đầu tư trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại theo mẫu tại Phụ lục số II
Thông tư số 15/2016/TT-BXD;
b) Trường hợp giấy phép xây dựng bị
rách, nát chủ đầu tư phải nộp lại bản chính giấy phép xây dựng.
Điều 18. Quy trình cấp,
điều chỉnh giấy phép xây dựng.
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều
chỉnh giấy phép xây dựng, kiểm tra hồ sơ, ghi giấy biên nhận đối với trường hợp
hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với
trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;
b) Đối với các loại giấy tờ theo quy định
yêu cầu nộp bản sao, người tiếp nhận hồ sơ đối chiếu bản sao phù hợp với bản
chính, bản sao công chứng, ký xác nhận “đã đối chiếu đúng với bản chính, bản
sao công chứng” vào bản sao và thực hiện tiếp nhận hồ sơ.
2. Thẩm định hồ sơ
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc (05
ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ) kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa.
Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu,
tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một
lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng
được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc (03 ngày
làm việc đối với nhà ở riêng lẻ), cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp
việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong
thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến
chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;
b) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công
trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các
điều kiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này gửi văn bản lấy ý kiến của các
cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật, trường hợp cần thiết lấy ý kiến của UBND cấp xã
xác nhận tình trạng nhà, đất có tranh chấp hay không, Trường hợp công trình quảng
cáo, trạm thu phát sóng xây dựng tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử
dụng cho xây dựng, không chuyển đổi được mục đích sử dụng đất thì lấy ý kiến của
UBND cấp huyện về địa điểm xây dựng.
Trong thời gian 5 ngày đối với công
trình (03 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ) kể từ ngày nhận được hồ sơ, các
cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi
theo đường bưu điện và hệ thống mạng điện tử cho cơ quan cấp phép về những nội
dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan
này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những
nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ
các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
Trường hợp cấp giấy phép có thời hạn:
Cơ quan cấp phép gửi văn bản lấy ý kiến khuyến cáo của Sở Xây dựng - cơ quan quản
lý chuyên ngành (đối với trường hợp thẩm quyền cấp phép của Ban Quản lý các Khu
công nghiệp, Ban Quản lý Khu công nghệ cao sinh học Đồng Nai và UBND cấp huyện);
sau đó cơ quan cấp phép tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét cho chủ trương cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn.
Việc cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
được thực hiện sau khi UBND tỉnh có văn bản chấp thuận quy mô và thời hạn tồn tại
của công trình.
c) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian
quy định tại Khoản 1 Điều 26 Quy định này. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy
phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông
báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền
quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 07 ngày
làm việc kể từ ngày hết hạn.
3. Nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy
phép xây dựng
a) Chủ đầu tư trình biên nhận hồ sơ và
nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy
phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp
giấy phép xây dựng) tại nơi tiếp nhận hồ sơ, theo thời hạn ghi trong giấy biên
nhận. Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nhận giấy phép xây
dựng.
b) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm thu lại biên nhận hồ sơ, thu lệ phí theo quy định trước khi giao giấy
phép xây dựng cho chủ đầu tư. Người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư, khi
đi nhận kết quả phải mang theo phiếu biên nhận hồ sơ, chứng minh thư nhân dân
hoặc hộ chiếu. Trường hợp cử người nhận kết quả thay, phải có giấy ủy quyền của
người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư.
c) Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ
khi chủ đầu tư nhận giấy phép, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải gửi bản sao
giấy phép xây dựng đến các cơ quan, đơn vị sau:
- Đối với giấy phép xây dựng do UBND tỉnh,
Sở Xây dựng cấp: Sở Xây dựng gửi đến UBND cấp huyện, xã nơi xây dựng, Cục Thuế
tỉnh (đối với công trình xây dựng, trừ nhà ở riêng lẻ), Sở Thông tin và Truyền
thông (đối với công trình trạm thu phát sóng).
- Đối với giấy phép xây dựng do Ban Quản
lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý khu công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai cấp: Gửi đến
Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông (đối với công trình trạm
thu phát sóng).
- Đối với giấy phép xây dựng do UBND cấp
huyện cấp: Gửi đến Cục Thuế tỉnh (đối với công trình xây dựng, trừ nhà ở riêng
lẻ), Sở Thông tin và Truyền thông (đối với công trình trạm thu phát sóng) và
UBND xã nơi xây dựng.
Mục 2. CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 19. Nguyên tắc
thực hiện và xác định các thủ tục thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông
1. Thực hiện liên thông trong cấp giấy
phép xây dựng gồm các thủ tục hành chính sau:
a) Thủ tục thẩm định thiết kế kỹ thuật
đối với trường hợp thiết kế 3 bước, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công đối với
trường hợp thiết kế 2 bước, thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với trường hợp
thiết kế 1 bước (sau đây gọi chung là thẩm định thiết kế). Không thực hiện liên
thông trong trường hợp do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện thẩm định thiết kế.
b) Thủ tục cấp giấy chứng nhận thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy.
c) Thủ tục xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường; văn bản thỏa thuận của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực
liên quan đến công trình xây dựng (trừ thẩm quyền thỏa thuận của các cơ quan quản
lý nhà nước cấp Bộ).
d) Thủ tục cấp giấy phép xây dựng.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
thẩm quyền là cơ quan chủ trì, đầu mối thực hiện giải quyết các thủ tục hành
chính liên quan tại Khoản 1 Điều này theo cơ chế một cửa liên thông.
3. Tiếp nhận và trả kết quả: Đối với Sở
Xây dựng thực hiện tại Trung tâm hành chính công tỉnh; Đối với Ban Quản lý các khu
công nghiệp thực hiện tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban; Đối với
UBND cấp huyện thực hiện tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cấp huyện;
sau đây gọi chung là Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng.
4. Chủ đầu tư chỉ nộp hồ sơ và nhận kết
quả tại Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng. Việc phối hợp để giải
quyết các thủ tục liên quan thuộc trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân; đảm bảo tính công
khai, minh bạch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện
và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục cấp giấy phép xây dựng.
5. Chủ đầu tư lựa chọn việc tự liên hệ
thực hiện các thủ tục hành chính riêng lẻ liên quan hoặc lựa chọn nộp hồ sơ theo
quy định tại đầu mối là Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng để được
cung cấp các thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông.
6. Quy trình thực hiện phải đảm bảo giải
quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân. Đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận, cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết công việc
cho các tổ chức, cá nhân.
7. Đối với công trình, nhà ở theo quy
định do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế thì thực hiện theo
quy trình sau:
a) Đối với công trình đã được cơ quan
chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế, đã được thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy chữa cháy, hoàn thành thủ tục môi trường, quy trình thực hiện theo Điều 18
Quy định này.
b) Đối với công trình đã được cơ quan
chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế, nhưng chưa được thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy chữa cháy và chưa hoàn thành thủ tục môi trường, quy trình thực
hiện liên thông quy định tại Điều 21 Quy định này.
c) Đối với công trình chưa được cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế, chưa được thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy chữa cháy và chưa hoàn thành thủ tục môi trường, quy trình thực hiện
liên thông quy định tại Điều 22, 23 Quy định này.
8. Đối với công trình theo quy định
không do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế thì thực hiện theo
quy trình sau:
a) Đối với công trình đã được chủ đầu
tư tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế, đã được thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy chữa cháy, hoàn thành thủ tục môi trường, quy trình thực hiện theo
Điều 18 Quy định này.
b) Đối với công trình đã được chủ đầu
tư tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế nhưng chưa được thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy chữa cháy và chưa hoàn thành thủ tục môi trường, quy trình thực
hiện liên thông quy định tại Điều 21 Quy định này.
c) Đối với công trình chưa được chủ đầu
tư tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế, chưa được thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy chữa cháy và chưa hoàn thành thủ tục môi trường, quy trình thực hiện
liên thông quy định tại Điều 24 Quy định này.
9. Luân chuyển hồ sơ
a) Toàn bộ hồ sơ được Bộ phận một cửa
về thủ tục cấp giấy phép xây dựng gửi đến các cơ quan có chức năng giải quyết
thủ tục hành chính có liên quan và ngược lại. Hồ sơ được luân chuyển trực tiếp
hoặc chuyển phát nhanh hồ sơ qua đường bưu điện, đồng thời gửi qua môi trường mạng,
hộp thư điện tử.
b) Công văn gửi lấy ý kiến của cơ quan
cấp giấy phép xây dựng, công văn trả lời của các sở, ngành và địa phương liên
quan được luân chuyển qua môi trường mạng, đồng thời được gửi văn bản giấy qua
đường văn thư, bưu điện.
c) Việc gửi hồ sơ và trao đổi, bổ
sung, điều chỉnh hồ sơ thực hiện qua thư điện tử đến người đại diện tiếp nhận hồ
sơ của cơ quan đó, hoặc chuyển qua hệ thống phần mềm Egov đối với các sở, ngành
và địa phương có sử dụng phần mềm và có kết nối mạng liên thông. Quá trình chuyển
giao hồ sơ phải có phiếu chuyển, ghi chép việc tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ cho
các cơ quan chức năng thụ lý giải quyết và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân;
biên bản giao, nhận hồ sơ giữa bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với cán bộ,
công chức cơ quan chuyên môn trực tiếp thụ lý hồ sơ; phiếu hẹn trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
10. Đối với công trình do Ban Quản lý
khu công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai cấp giấy phép xây dựng, quy trình
cấp giấy phép thực hiện theo Điều 18 Quy định này.
Điều 20. Thành phần hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo cơ chế một cửa liên thông
1. Trường hợp thực hiện liên thông đầy
đủ các thủ tục tại Khoản 1 Điều 19, thành phần hồ sơ tiếp nhận theo quy định
sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy (nhưng không thuộc đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính tại cấp Trung ương): thành phần và số lượng hồ sơ, giấy
tờ, bản vẽ theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực phòng cháy chữa
cháy.
b) Hồ sơ đề nghị xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường: thành phần và số lượng hồ sơ, giấy tờ, bản vẽ theo quy định tại
Bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực môi trường.
c) Hồ sơ thẩm định thiết kế: thành phần
và số lượng hồ sơ, giấy tờ, bản vẽ theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính về
lĩnh vực ngành xây dựng.
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
thành phần và số lượng hồ sơ, giấy tờ, bản vẽ tùy theo loại công trình thực hiện
theo quy định này. Trường hợp cơ quan cấp giấy phép xây dựng cũng là cơ quan thẩm
định thiết kế thì bản vẽ thiết kế xem xét cấp phép là các bản vẽ đã được thẩm định
và không nộp các giấy tờ trong hồ sơ thẩm định thiết kế đã quy định.
2. Trường hợp thực hiện liên thông một
số thủ tục tại Khoản 1 Điều 19 Quy định này, thành phần hồ sơ chỉ tiếp nhận đối
với các thủ tục cần thực hiện.
Điều 21. Quy trình
liên thông cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với trường hợp công trình đã
được thẩm định thiết kế.
1. Tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận một cửa về
thủ tục cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đầu mối hướng dẫn tiếp nhận theo
quy định tại Khoản 1 Điều 18 Quy định này. Cách thức thực hiện dịch vụ công
theo mức độ giải quyết thủ tục hành chính hiện hành.
2. Luân chuyển hồ sơ đến bộ phận xử
lý: Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm chuyển hồ
sơ cho các bộ phận thụ lý liên quan, cụ thể:
a) Chuyển hồ sơ cho Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy: Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy chữa cháy.
b) Chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và
Môi trường hoặc UBND cấp huyện, xã theo thẩm quyền: Thực hiện thủ tục xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm khi thẩm định hồ sơ, tùy theo loại hình công trình, đối chiếu các điều kiện
tại Điều 6 Quy định này nếu cần thiết phải gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản
lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng, gồm:
a) UBND tỉnh đối với trường hợp chấp
thuận quy mô và thời hạn tồn tại đối với việc cấp giấy phép có thời hạn.
b) Sở Công Thương: Trách nhiệm có văn
bản xác nhận địa điểm xây dựng phù hợp với quy hoạch ngành đã được phê duyệt đối
với trạm xăng dầu, kho chứa xăng dầu, khí hóa lỏng, chợ, công trình thương mại
và về lĩnh vực liên quan đến quản lý ngành.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: Trách
nhiệm có văn bản chấp thuận vị trí lắp đặt đối với các trạm thu phát sóng và về lĩnh vực
liên quan đến quản lý ngành.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Trách
nhiệm có văn bản xác nhận nội dung liên quan đến pháp lý sử dụng đất,
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, môi trường và về lĩnh vực liên quan đến quản lý
ngành.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Trách nhiệm có văn bản xác nhận sự phù hợp với quy hoạch khuyến khích
phát triển chăn nuôi hoặc có ý kiến về lĩnh vực quản lý ngành đối với công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
e) Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy:
Trách nhiệm có ý kiến về thiết kế đảm bảo về phòng cháy và chữa cháy đối với
các công trình không thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa
cháy.
g) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Trách nhiệm
có văn bản thỏa thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình đối với công trình
quảng cáo, tượng danh nhân, tượng đài, tranh hoành tráng; Có ý kiến về lĩnh vực
quản lý ngành đối với các công trình di tích lịch sử, văn hoá và danh
lam, thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài
các khu vực bảo vệ của di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích thuộc cấp
mình quản lý.
h) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ban
Tôn giáo - Sở Nội vụ: Trách nhiệm có văn bản thỏa thuận đối với công trình tượng
tôn giáo, tín ngưỡng.
i) Sở Xây dựng để có văn bản xác nhận
về thông tin quy hoạch xây dựng và về lĩnh vực quản lý ngành (áp dụng
trong trường hợp cơ quan cấp giấy phép xây dựng là UBND cấp huyện).
k) Các sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan khác: có ý kiến về lĩnh vực quản lý ngành đối với công trình có liên quan,
xác nhận việc nhà, đất không tranh chấp.
l) UBND cấp huyện: Trách nhiệm có văn
bản về quản lý tại địa phương.
4. Các cơ quan tại Khoản 2 Điều này có
trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm của mình và gửi kết
quả giải quyết cho Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo đúng
thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 26 Quy định này.
Trường hợp hồ sơ phù hợp ngoài việc gửi
kết quả cần gửi văn bản thông báo mức phí, lệ phí (nếu có), trường hợp hồ sơ chưa phù hợp thì gửi thông báo nội
dung yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ. Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép
xây dựng có trách nhiệm gửi kết quả xử lý tại khoản 2 điều này cho Bộ phận
cấp giấy phép xây dựng để tổng hợp.
5. Các cơ quan được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của
mình trong thời hạn 07 ngày làm việc. Sau thời hạn yêu cầu có ý kiến, nếu các cơ quan này không
có ý kiến thì được xem là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung
thuộc chức năng quản lý của mình.
6. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm thẩm định hồ sơ
a) Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp: Tổng
hợp và thông báo một lần bằng văn bản chuyển đến Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy
phép xây dựng để thông báo cho chủ đầu tư. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ, cơ
quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi lại cho các cơ quan liên quan (nếu có yêu cầu).
Trường hợp hồ sơ sau khi bổ sung vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do hồ sơ không đủ yêu cầu giải quyết.
b) Trường hợp hồ sơ phù hợp thì cấp giấy
phép xây dựng theo thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 26 Quy định này.
Điều 22. Quy trình
liên thông cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với trường hợp công trình
chưa được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế và cơ quan thẩm định
thiết kế cũng đồng thời là cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ và lấy
ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện theo Điều 21 Quy định này.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm thẩm định thiết kế theo các nội dung theo quy định.
a) Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp: Tổng
hợp và thông báo một lần bằng văn bản chuyển đến Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy
phép xây dựng để thông báo cho chủ đầu tư. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ, cơ
quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi lại cho các cơ quan liên quan (nếu
có yêu cầu). Trường hợp hồ sơ sau khi bổ sung vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ
quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do hồ
sơ không đủ yêu cầu giải quyết.
b) Trường hợp hồ sơ phù hợp: Cơ
quan cấp giấy phép xây dựng ban hành văn bản thẩm định thiết kế chuyển cho Bộ
phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng kèm theo thông báo mức phí, lệ
phí (nếu có). Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm phát hành văn bản thẩm định thiết kế cho chủ đầu tư và thực hiện
thu phí, lệ phí.
- Trên cơ sở văn bản thẩm định
thiết kế, chủ đầu tư tổ chức phê duyệt và cung cấp Quyết định phê duyệt thiết kế
cho Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo đúng thời hạn quy định
tại Khoản 4 Điều 26 Quy định này. Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng kiểm
tra, tiếp nhận và chuyển cho cơ quan
cấp giấy phép xây dựng xem xét cấp giấy phép trong thời gian quy định tại Khoản
3 Điều 26 Quy định này.
Điều 23. Quy trình
liên thông cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với trường hợp công trình chưa
được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế và cơ quan thẩm định thiết
kế không đồng thời là cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo Khoản
1 Điều 21 Quy định này.
2. Luân chuyển hồ sơ đến các cơ quan
quy định tại Khoản 2 Điều 21 Quy định này và cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm
định thiết kế theo thẩm quyền;
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng khi
thực hiện thẩm định hồ sơ, tùy theo loại hình công trình gửi văn bản lấy ý kiến
của các cơ quan liên quan đến công trình xây dựng theo quy định, gồm:
a) Các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều
21 Quy định này.
b) Gửi Sở Xây dựng để có văn bản xác nhận
về thông tin quy hoạch xây dựng và về lĩnh vực quản lý ngành (áp dụng trong trường
hợp cơ quan thẩm định thiết kế không là Sở Xây dựng).
4. Các cơ quan tại Khoản 2 Điều 21 Quy
định này và các cơ quan được hỏi lấy ý kiến có trách nhiệm thực hiện giải quyết
và gửi kết quả, văn
bản trả
lời
đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan cấp giấy phép xây dựng để làm cơ
sở xem xét hồ sơ.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm
định thiết kế theo các nội dung theo quy định.
a) Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp: Tổng
hợp thông báo một lần bằng văn bản chuyển đến Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng
để thông báo cho chủ đầu tư. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ, Bộ phận
một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng chuyển cho cơ quan chuyên môn về xây
dựng. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm gửi lại cho các cơ quan
liên quan (nếu có yêu cầu). Trường hợp hồ sơ sau khi bổ sung vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về xây dựng có Thông báo về lý do hồ sơ không đủ
yêu cầu giải quyết, thông báo chuyển đến Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy
phép xây dựng.
b) Trường hợp hồ sơ phù hợp: Cơ quan
chuyên môn về xây dựng ban hành văn bản thẩm định thiết kế và chuyển
cho Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng kèm theo thông báo mức
phí, lệ phí (nếu có) theo đúng thời hạn tại Khoản 3 Điều 26 Quy định này. Bộ phận một
cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm phát hành văn bản thẩm định
thiết kế cho chủ đầu tư và thực hiện thu phí, lệ phí, đồng thời sao gửi
văn bản thẩm định thiết kế cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
- Trên cơ sở văn bản thẩm định thiết kế,
chủ đầu tư tổ chức phê duyệt thiết kế và cung cấp Quyết định phê duyệt thiết kế
cho Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo đúng thời hạn quy định
tại Khoản 4 Điều 26 Quy định này. Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây
dựng kiểm tra, tiếp nhận và chuyển cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét cấp
giấy phép trong thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 26 Quy định này.
Điều 24. Quy trình
liên thông cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với trường hợp công trình
chưa được thẩm định thiết kế (nhưng không thuộc diện do cơ quan chuyên môn về
xây dựng thẩm định)
1. Tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ và lấy
ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện theo Điều 21 Quy định này.
2. Các cơ quan tại Khoản 2 Điều 21 và
các cơ quan được hỏi lấy ý kiến có trách nhiệm thực hiện giải quyết và gửi kết
quả, văn bản trả lời đến cơ quan cấp giấy phép xây dựng để làm cơ sở xem xét hồ
sơ.
3. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm thẩm định hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp: Tổng
hợp thông báo một lần bằng văn bản chuyển đến Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng
để thông báo cho chủ đầu tư. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ, Bộ phận một cửa
về thủ tục cấp giấy phép xây dựng kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ và chuyển cho cơ
quan cấp giấy phép xây dựng. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi
lại hồ sơ cho các cơ quan liên quan (nếu có yêu cầu). Trường hợp hồ sơ sau khi
bổ sung vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu
tư về lý do hồ sơ không đủ yêu cầu giải quyết.
b) Trường hợp hồ sơ phù hợp: Cơ quan cấp
giấy phép xây dựng ban hành văn bản Thông báo chuyển cho Bộ phận
một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng để gửi cho chủ đầu tư tổ chức thẩm tra
thiết kế và phê duyệt Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra và phê duyệt thiết kế và cung
cấp văn bản thẩm tra thiết kế
và Quyết định phê duyệt thiết kế cho Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép
xây dựng theo đúng thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều 26 Quy định này. Bộ phận
một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng kiểm tra, tiếp nhận và chuyển cho cơ quan
cấp giấy phép xây dựng xem xét cấp giấy phép trong thời gian quy định tại Khoản
3 Điều 26 Quy định này.
Điều 25. Thu phí, lệ
phí và phát hành kết quả
1. Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy
phép xây dựng có trách nhiệm thông báo và phát hành kết quả giải quyết gồm:
a) Văn bản thẩm định thiết kế (phát
hành cho chủ đầu tư để chủ đầu tư căn cứ làm cơ sở phê duyệt thiết kế).
b) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế
về PCCC và bản vẽ duyệt kèm theo.
c) Văn bản xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường.
d) Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế
được cơ quan cấp giấy phép đóng dấu duyệt kèm theo và mẫu văn bản Thông báo
ngày khởi công theo mẫu Phụ lục II Quy định này và thu lệ phí theo quy định. Bộ
phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn cho chủ
đầu tư việc thực hiện gửi thông báo ngày khởi công theo quy định.
đ) Các kết quả giải quyết tại Điểm a,
b, c Khoản này được phát hành đồng thời sau khi chủ đầu tư hoàn
thành nộp phí, lệ phí.
2. Sau khi phát hành giấy phép xây dựng,
Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thực hiện sao
gửi giấy phép xây dựng theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 18 Quy định này.
3. Phương thức phát hành kết quả và việc
thu, nộp phí lệ phí được thực hiện phù hợp với mức độ thực hiện dịch vụ công trực
tuyến trên cơ sở đạt hiệu quả quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân.
Điều 26. Thời gian cấp
giấy phép xây dựng
1. Cấp mới, điều chỉnh giấy phép xây dựng, giấy
phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng sửa chữa cải tạo đối với trường hợp
không theo quy trình một cửa liên thông:
a) Thời gian không quá 07 ngày làm việc
đối với nhà ở riêng lẻ, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời gian không quá 12 ngày làm việc
đối với công trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian thực hiện các thủ tục
hành chính liên quan theo cơ chế một cửa liên thông:
a) Cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy chữa cháy: 10 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường:
10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
3. Thời gian xử lý hồ sơ cấp mới giấy
phép xây dựng, giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng sửa chữa cải
tạo theo quy trình một cửa liên thông quy định như sau:
a) Đối với trường hợp công trình đã được
thẩm định thiết kế (Điều 21 Quy
định này)
- Trường hợp hồ sơ phù hợp: 20 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, chỉnh
sửa: 25 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (không kể thời gian chủ đầu tư
chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ)
b) Đối với trường hợp công trình chưa
được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế (Điều 22, 23 Quy định
này)
- Trường hợp dự án thiết kế 2 hoặc 3
bước: 50 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (không kể thời gian chủ đầu
tư chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ và nộp Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật).
- Trường hợp dự án thiết kế 1 bước: 40
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (không kể thời gian chủ đầu
tư chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ và nộp Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật).
c) Đối với trường hợp công trình chưa được
thẩm định thiết kế và không thuộc diện cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
thiết kế (Điều 24 Quy định này)
- Trường hợp hồ sơ phù hợp: 27 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (không kể thời gian chủ đầu tư tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế).
- Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, chỉnh
sửa: 37 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (không kể thời gian chủ đầu
tư chỉnh sửa, hoàn
thiện hồ sơ và tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế).
4. Quy định thời gian đối với chủ đầu
tư:
a) Thời gian nộp lại hồ sơ đã chỉnh sửa,
bổ sung: tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo đề nghị chỉnh sửa, bổ
sung hồ sơ.
b) Thời gian nộp Quyết định phê duyệt
thiết kế: tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản thẩm định thiết
kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
c) Thời gian nộp Văn bản thẩm định thiết
kế và Quyết định phê duyệt thiết kế (đối với trường hợp công trình không thuộc
diện phải do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định): tối đa 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Thông báo đề nghị chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt
thiết kế của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
d) Thời gian chủ đầu tư thực hiện tại
các Khoản a, b, c Khoản này không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành
chính. Quá thời hạn này nếu chủ đầu tư không nộp lại hồ sơ đã chỉnh sửa, bổ
sung hoặc không nộp văn bản thẩm định thiết kế, Quyết định phê duyệt thiết kế
hoặc không có văn bản gia hạn nộp hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả về
thủ tục cấp giấy phép xây dựng thì hồ sơ đã nộp trước đó các đơn vị đã tiếp nhận,
xử lý không chịu trách nhiệm, nếu tiếp tục có nhu cầu giải quyết thì chủ đầu tư
phải thực hiện thủ tục hành chính lại từ đầu.
5. Đối với trường hợp cấp lại, gia hạn
giấy phép xây dựng: Không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Trường hợp đến hạn theo quy định tại
Khoản 1 và 2 và 3 Điều này, nhưng cần phải xem xét thêm thì các cơ quan đang thụ
lý hồ sơ phải thông báo bằng văn bản
cho cơ quan chủ trì biết lý do
để cơ quan chủ trì thông báo chủ đầu tư được biết nhưng không được quá 07 ngày làm
việc kể từ ngày hết hạn theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Chương III
QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 27. Quản lý trật
tự xây dựng công trình
1. Công trình phải được thường xuyên
kiểm tra từ khi khởi
công đến khi hoàn thành việc xây dựng; các vi phạm về trật tự xây dựng phải được
lập hồ sơ vi phạm và xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác, công khai
minh bạch theo quy định của pháp luật.
2. Công trình xây dựng phải được kiểm
soát chất lượng theo quy định
của Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện
đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản,
thiết bị, công trình và các công trình lân cận.
3. Đối với công trình được cấp giấy
phép xây dựng
a) Việc quản lý trật tự xây dựng được
thực hiện trên cơ sở các nội dung quy định trong giấy phép xây dựng, quy định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
b) Trước khi khởi công xây dựng ít nhất
7 ngày, chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công theo mẫu số 1 Phụ
lục II Quy định này cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi kiểm tra, đồng
thời gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho UBND cấp huyện, xã nơi xây dựng
công trình biết để theo dõi.
c) Cơ quan cấp phép chủ trì, phối hợp
với cơ quan chức năng liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép
xây dựng. Trường hợp giấy phép xây dựng do UBND tỉnh cấp, giao Sở Xây dựng chủ trì thực hiện.
4. Đối với công trình được miễn giấy
phép xây dựng
a) Việc quản lý trật tự xây dựng căn cứ
vào quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, quy chế, quy định quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị
hoặc thiết kế đô thị, quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định pháp luật khác
có liên quan. Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt ngoài căn cứ
vào quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định pháp luật
khác có liên quan còn căn cứ vào Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc để
làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng do UBND tỉnh hoặc
UBND cấp huyện ban hành.
b) Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối
với các công trình được miễn giấy phép xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ quy hoạch
xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có), Quy chế hoặc Quy định về quản lý quy hoạch,
kiến trúc và nội dung văn bản chấp thuận khởi công. Đối với trường hợp thiết kế
xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thì nội dung quản lý
xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ thiết kế đã được thẩm định và các quy định của
pháp luật có liên quan.
c) Công trình được miễn giấy phép xây
dựng nhưng phải tuân thủ thực hiện các thủ tục về đầu tư, đất đai, xây dựng và
các thủ tục liên quan khác theo quy định.
d) Đối với công trình bí mật nhà nước;
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, cấp bách; công trình xây dựng tạm phục
vụ thi công công trình chính ngoài việc thực hiện theo quy định này còn phải thực
hiện theo quy định tại Mục 5 Chương III Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các quy định khác
có liên quan.
đ) Đối với công trình được miễn giấy
phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng ít nhất 07 ngày, chủ đầu tư có trách
nhiệm phải gửi Thông báo ngày khởi công theo mẫu số 3 Phụ lục II
Quy định này kèm theo bản sao các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định và phê duyệt,
gồm: Mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; mặt bằng, mặt cắt móng;
các bản vẽ đấu nối đường
giao thông, thoát nước
với hạ tầng kỹ thuật ngoài
hàng rào công trình đến các cơ quan sau để theo dõi, cụ thể:
- Đối với công trình quy định tại các
Điểm c, d, đ, e và k Khoản 1 Điều 3 của Quy định này: Gửi Sở Xây dựng (riêng
công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, khu công nghệ cao công nghệ sinh
học thì gửi cho Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý khu công nghệ cao
Công nghệ sinh học Đồng Nai) và UBND cấp huyện, xã nơi công trình xây dựng.
- Đối với công trình quy định tại các Điểm g, h, l Khoản 1
và tại Khoản 2 và Điều 3 của Quy định này: Gửi UBND cấp huyện nơi công trình
xây dựng, gửi
Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý khu công nghệ cao Công nghệ sinh học
Đồng Nai (đối với trạm lắp đặt trong các khu công nghiệp, khu công nghệ cao
công nghệ sinh học).
e) Đối với nhà ở riêng lẻ thực hiện
theo quy định tại Điều 28 Quy định này
g) Đối với công trình quảng cáo quy định
tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này, việc xây dựng công trình phải tuân thủ quy định
về khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới
điện quốc gia; không được che khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn
công cộng và phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo của địa phương và quy chuẩn kỹ
thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
h) Đối với công trình tạm phục vụ thi
công xây dựng công trình chính: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày công trình
xây dựng chính được đưa vào sử dụng, chủ công trình xây dựng tạm phải tự phá dỡ,
thu dọn để khôi phục mặt bằng nguyên trạng.
5. Hạng mục công trình, công trình xây
dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm
thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật
cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
a) Các công trình theo quy định tại Điều
32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình
xây dựng trước khi đưa vào sử dụng phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác
nghiệm thu.
b) Các công trình được cấp giấy phép
xây dựng trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này, khi xây dựng
xong, chủ đầu tư liên hệ cơ quan cấp giấy phép xây dựng để lập Biên bản kiểm
tra công trình theo giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục IV Quy định này.
Trường hợp giấy phép xây dựng do UBND tỉnh cấp, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng
thực hiện Biên bản kiểm tra công trình theo giấy phép xây dựng.
Điều 28. Quản lý trật
tự xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ miễn giấy phép xây dựng
1. Trước khi thiết kế, chủ đầu tư cần
liên hệ UBND cấp huyện nơi xây dựng nhà ở để được cung cấp thông tin quy hoạch tại khu
đất làm cơ sở thiết kế nhà ở (như thông tin về hành lang bảo đảm an toàn hạ tầng
kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, lộ
giới giao thông, khu di sản
văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình
dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an
ninh...).
2. Trước khi khởi công xây dựng ít nhất
07 ngày, chủ đầu tư phải gửi Thông báo ngày khởi công theo mẫu số 3 Phụ lục II
Quy định này, cụ thể:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở
lên: Gửi thông báo ngày khởi công kèm theo bản sao các bản vẽ thiết kế (mặt bằng,
các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; mặt
bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ đấu nối đường giao thông, thoát nước với hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào) đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm
định.
b) Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện
tích sàn xây dựng từ 250 m2 hoặc từ 3 tầng hoặc có chiều cao từ 12
mét trở lên: Gửi thông báo ngày khởi công kèm theo bản sao các bản vẽ thiết kế
(mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; mặt bằng, mặt cắt móng; các
bản vẽ đấu nối đường giao thông, thoát nước với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng
rào) do các tổ chức, cá nhân có năng lực hoạt động xây dựng thiết kế.
c) Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện
tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao
dưới 12 mét: ngoài việc gửi thông báo ngày khởi công, gửi kèm theo Sơ
đồ mặt bằng vị trí xây dựng theo mẫu tại Phụ lục VII Quy định này. Hộ gia
đình được tự thiết kế và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây
dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
3. Tiếp nhận Thông báo ngày khởi công:
chủ đầu tư có thể lựa chọn để nộp hồ sơ tại UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi
xây dựng nhà ở.
4. Trong thời gian 07 ngày, UBND cấp
huyện có trách nhiệm xem xét và có Thông báo về việc chấp thuận khởi
công xây dựng nhà ở gửi cho chủ đầu tư theo mẫu tại Phụ lục III Quy định này.
5. Căn cứ điều kiện, năng lực, nhân sự
quản lý của từng địa phương mà UBND cấp huyện có thể giao cho phòng Quản lý đô
thị (hoặc phòng Hạ tầng Kinh tế) hoặc UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm
tra và ban hành Thông báo về việc chấp thuận khởi công xây dựng nhà ở cho chủ đầu
tư. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về việc phân cấp quản lý thuộc thẩm quyền của
mình.
6. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày tiếp
nhận Thông báo khởi công của chủ đầu tư, nếu UBND cấp huyện không ban hành
Thông báo về việc chấp thuận khởi công xây dựng nhà ở thì xem như thống nhất việc
khởi công xây dựng và chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.
Chủ đầu tư được khởi công xây dựng theo hồ sơ đã gửi kèm Thông báo cho UBND huyện.
7. Nhà ở được khởi công xây dựng sau
khi có Thông báo của UBND cấp huyện về việc chấp thuận khởi công xây dựng nhà ở
hoặc sau 07 ngày kể từ ngày nộp Thông báo khởi công nhưng UBND cấp huyện không
ban hành Thông báo về việc chấp thuận khởi công xây dựng nhà ở và chủ đầu tư được
khởi công xây dựng theo hồ sơ đã gửi kèm Thông báo cho UBND huyện.
8. Trong quá trình xây dựng, nếu có điều
chỉnh thiết kế làm thay đổi các nội dung (vị trí xây dựng, diện tích xây dựng,
quy mô, chiều cao công trình, số tầng, tổng diện tích sàn)
so với thiết kế đã được chấp thuận khởi công thì chủ đầu tư phải có
Thông báo về việc thay đổi thiết kế gửi UBND cấp huyện để UBND cấp huyện xem
xét có văn bản chấp thuận việc điều chỉnh.
9. Thực hiện quy định tại Điểm a, b
Khoản 4 Điều 27 Quy định này.
Điều 29. Thanh tra,
kiểm tra xây dựng công trình
1. Các công trình xây dựng được cấp
giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh phải chịu sự thanh tra, kiểm tra xử lý của
chính quyền các cấp, lực lượng thanh tra xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước
theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Sở Xây dựng, cơ quan
chuyên môn về quản lý trật tự xây dựng cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc xây dựng trên cơ sở căn cứ
Quy định này và các quy định khác có liên quan nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi
phạm pháp luật về xây dựng.
3. UBND cấp xã và UBND cấp
huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý khu công nghệ cao Công nghệ
sinh học Đồng Nai chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác kiểm tra điều kiện
khởi công xây dựng công trình, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng công trình đối với
các công trình thuộc địa bàn quản lý, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các trường
hợp xây dựng không phép, sai phép trên địa bàn mình quản lý.
Điều 30. Xử lý vi phạm
1. Công trình xây dựng không phép, sai phép phải
được phát hiện kịp thời và xử lý triệt để.
2. Chủ tịch UBND các cấp và Chánh
Thanh tra Sở Xây dựng:
a) Ban hành kịp thời và tổ chức thực
hiện nghiêm các quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình; quyết định cưỡng
chế, phá dỡ công trình vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị xử
lý theo các hình thức như kiểm điểm, kỷ luật các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong công tác quản lý để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng mà không xử lý hoặc xử
lý không kịp thời.
Điều 31. Thu hồi, hủy
giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Xây dựng gồm:
a) Giấy phép xây dựng được cấp không
đúng quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây
dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi giấy phép xây dựng (theo mẫu Phụ lục V Quy định này) của cấp có thẩm
quyền, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy
phép thì cơ quan cấp phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép
xây dựng (theo mẫu Phụ lục VI Quy định này), đồng thời thông báo cho chủ đầu
tư, UBND cấp huyện, xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây
dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy giấy phép xây dựng do mình cấp.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định
thì UBND tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách nhiệm
của chủ đầu tư
1. Tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư có
các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng
giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
b) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện hành
vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c) Được khởi công xây dựng công trình
sau khi đã đáp ứng các điều kiện khởi công xây dựng theo quy định tại Điều 4
Quy định này.
Trường hợp sau thời hạn ghi trong giấy
biên nhận mà cơ quan cấp
phép không cấp phép hoặc không có văn bản trả lời nêu rõ lý do chưa hoặc không
cấp phép thì chủ đầu tư được khởi công xây dựng theo hồ sơ thiết kế đã nộp cho
cơ quan cấp phép, khi đã đáp ứng
các điều kiện khởi công quy định tại Điều 4 Quy định này (trừ giấy phép xây dựng)
và quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư có
trách nhiệm sau:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy
phép xây dựng theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của nội dung hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng;
c) Trước khi khởi công xây dựng ít nhất
7 ngày, chủ đầu tư công trình phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công theo
quy định.
d) Tổ chức triển khai thực hiện xây dựng
công trình theo giấy phép xây dựng đã được cấp; khi có sự điều chỉnh thay đổi
thiết kế phải được sự
chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công
trình.
đ) Tổ chức, phê duyệt biện
pháp thi công đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng và công trình lân cận; đồng
thời gửi văn bản phê duyệt cho UBND cấp xã trước khi khởi công xây dựng công
trình;
e) Tuân thủ các quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, môi
trường trong quá trình thi công xây dựng công trình;
g) Bồi thường mọi thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
Điều 33. Trách nhiệm
của cơ quan cấp phép xây dựng
1. Thông tin, tuyên truyền, niêm yết
công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả và trên Cổng Thông tin
điện tử của mình theo quy định của pháp luật các nội dung liên quan đến cấp giấy phép xây dựng.
Phối hợp với cơ quan Bưu
điện triển khai phương thức chuyển phát nhanh nhằm tạo thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân. Hướng dẫn, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật liên
quan đến cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; Chịu
trách nhiệm công khai các quy định, thủ tục hành chính đầy đủ, thường
xuyên, rõ ràng dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng theo quy định.
2. Theo dõi, trả kết quả
hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.
3. Tổ chức thực hiện cấp giấy phép xây
dựng theo quy trình và trong thời hạn theo quy định tại Quy định này. Có trách nhiệm
đôn đốc, phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để giải quyết các
công việc liên quan đảm bảo thời gian theo quy định;
4. Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức
năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng;
đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo quy định khi chủ đầu tư xây
dựng công trình vi phạm.
5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc
cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định của pháp luật.
6. Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp
giấy phép xây dựng theo đúng quy định.
7. Không được chỉ định tổ chức, cá
nhân thiết kế để thực hiện thiết kế cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép
xây dựng.
8. Báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh biện
pháp xử lý đối với các cơ quan phối hợp giải quyết thủ tục không đảm bảo thời
gian quy định.
Điều 34. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức liên quan
1. Các cơ quan, tổ chức liên quan
trong quá trình cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm:
a) Thông tin, tuyên truyền, niêm yết để
cá nhân, tổ chức biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại các cơ quan mình.
b) Toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục
hành chính, cơ quan chức năng phải chủ động thực hiện nghiêm túc quy trình, bảo
đảm cho nhà đầu tư, chủ
đầu tư chỉ đến làm việc tại một địa chỉ là Bộ phận một cửa về thủ tục
cấp giấy phép xây dựng để được giải quyết các thủ tục hành chính; Trong quá
trình tiếp nhận, xem xét giải quyết, trả hồ sơ, nếu có vướng mắc, bất cập
thì các cơ quan hành chính thực hiện cơ chế một cửa liên thông phối hợp với cơ
quan cấp giấy phép xây dựng thống nhất giải quyết.
c) Bố trí, cung cấp tên bộ phận nghiệp
vụ, tên người tiếp nhận, địa chỉ thư điện tử email, số điện thoại làm đầu mối liên hệ với
Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng
trong quá trình giải quyết các thủ tục.
d) Giải quyết thủ tục hành chính thuộc
phạm vi của mình trong xử lý liên thông, văn bản trả lời cho cơ quan cấp phép
xây dựng đối với những vấn đề mà cơ quan cấp
phép đề nghị thuộc phạm vi quản lý của mình bảo đảm đúng thời gian, nêu rõ quan điểm và
cơ sở của việc đưa ra ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình. Trường hợp
kết quả giải quyết thủ tục có thu phí, lệ phí thì trong văn bản phải nêu rõ mức phí và nội
dung thu phí, lệ phí. Quá thời hạn yêu cầu nếu không có văn bản trả lời coi như chấp thuận
việc đề nghị cấp phép xây dựng của chủ đầu tư và phải chịu trách nhiệm về nội
dung quản lý của mình.
đ) Trường hợp hồ sơ cần phải chỉnh sửa,
bổ sung nội dung hồ sơ thì cơ quan chức năng có trách nhiệm có văn bản gửi tới
Bộ phận một cửa về thủ tục cấp giấy phép xây dựng để thông báo cho chủ đầu tư bổ
sung hoàn thiện và chỉ được yêu cầu
chỉnh sửa, bổ sung một lần đối với một thủ tục.
e) Nếu việc giải quyết hồ sơ chậm so với
thời gian quy định, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức mà không có lý
do chính đáng thì trách
nhiệm thuộc về tổ chức, cá nhân nào (quy định tại quy trình giải quyết công việc
theo cơ chế một cửa liên thông ở
trên) thì tổ chức, cá nhân đó phải có văn bản xin lỗi đến cá nhân, tổ chức và
thực hiện trách nhiệm bồi thường theo
quy định (nếu có).
g) Thực hiện các biện pháp cần thiết đối
với công trình xây dựng vi phạm khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm.
2. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức,
cá nhân khác có quyền và lợi ích liên quan đến công trình xây dựng được thực hiện
theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 35. Trách nhiệm
của tổ chức tư vấn xây dựng và thi công xây dựng
1. Đối với tư vấn thiết kế
a) Giám sát tác giả thực hiện theo thiết
kế đã được cấp phép xây dựng;
b) Chịu sự kiểm tra, bị xử lý vi phạm
và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
2. Đối với tư vấn giám sát thi công xây dựng
a) Giám sát thực hiện theo đúng thiết
kế và nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp
theo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng;
b) Giám sát thực hiện theo đúng thiết
kế đã được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
c) Báo cáo cơ quan có trách nhiệm khi
chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng sai với thiết kế và nội dung giấy phép
xây dựng được cấp;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
3. Đối với nhà thầu thi công xây dựng
a) Thi công đảm bảo chất lượng theo
thiết kế và nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
b) Từ chối thực hiện khi công trình
không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép,
hoặc khi chủ đầu tư yêu cầu xây dựng sai với thiết kế và nội dung giấy phép được
cấp;
c) Thông báo cho cơ quan có trách nhiệm
khi chủ đầu tư yêu cầu xây dựng không đúng với thiết kế, nội dung giấy phép được cấp;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
Điều 36. Trách nhiệm
thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Tổ chức triển khai, tập huấn và hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
cho các cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ
hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng tại
các cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc lập và phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng, quy chế
và quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị.
d) Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đôn
đốc kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các công trình xây dựng sai phép do Sở
Xây dựng cấp giấy phép xây dựng.
đ) Xây dựng quy trình để quản lý việc
tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, lưu đồ xử
lý, thời gian giải quyết, thu phí, lệ phí, lưu trữ hồ sơ, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính cụ thể trên cơ sở quy trình và thời gian quy định tại quy định
này.
e) Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh
về UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
g) Định kỳ 06 tháng, cuối năm, Sở Xây
dựng tổ chức họp đánh giá việc thực hiện theo cơ chế một cửa liên
thông với các cơ quan hành chính có liên quan để rút kinh nghiệm, tháo gỡ vướng
mắc trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ; báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ để tổng hợp, theo
dõi).
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu
Công nghiệp, Ban Quản lý khu công nghệ cao Công nghệ sinh học Đồng Nai.
a) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
phép xây dựng theo đúng thẩm quyền được phân cấp tại Quy định này theo sự phối
hợp, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Sở Xây dựng.
b) Có văn bản gửi Sở Xây dựng có ý kiến
trước khi tổng hợp trình UBND tỉnh chấp thuận về quy mô và thời hạn tồn tại của
công trình đối với các công trình xây dựng có thời hạn.
c) Kiểm tra thường xuyên các hoạt động
xây dựng công trình trong khu vực thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với UBND cấp
huyện và các sở, ban, ngành liên quan trong việc kiểm tra giám sát việc xây dựng
công trình trong địa bàn quản lý. Khi phát hiện vi phạm trong hoạt động xây dựng
phải kịp thời có văn bản gửi Thanh tra Sở Xây dựng để phối hợp xử lý vi phạm
xây dựng theo quy định pháp luật.
d) Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và đột
xuất về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trong khu vực thuộc
phạm vi quản lý về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo
quy định.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
phép xây dựng theo đúng thẩm quyền được phân cấp tại Quy định này theo sự hướng dẫn nghiệp
vụ, chuyên môn của Sở Xây dựng.
b) Có văn bản gửi Sở Xây dựng có ý kiến
trước khi tổng hợp trình UBND tỉnh chấp thuận về quy mô và thời hạn tồn tại của
công trình đối với các công trình xây dựng có thời hạn.
c) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
trật tự xây dựng tại địa phương; Tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn, xử lý nghiêm và dứt điểm các trường hợp vi phạm
theo thẩm quyền trong quản lý trật tự xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan trong việc kiểm tra giám sát việc xây dựng các công trình trên
địa bàn quản lý.
đ) Khẩn trương tiến hành rà soát, lập,
trình duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, quy chế và quy định quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị, làm cơ sở cấp giấy
phép xây dựng.
e) Công bố công khai các đồ án quy hoạch
xây dựng, quy hoạch lộ giới, hẻm giới; quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị, thiết kế đô thị đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Phối hợp với các cơ quan chức năng
tổ chức cắm mốc ngoài thực địa: Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; hành lang
bảo vệ các công trình giao thông (cầu, đường bộ, đường sắt), các công
trình hạ tầng kỹ thuật (đường điện, trạm điện; hệ thống cấp nước, thoát nước);
hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, rạch; phạm vi bảo vệ các công trình thủy lợi, đê điều, năng
lượng, khu di sản văn
hóa, di tích lịch sử văn hóa, khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định
của pháp luật làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo quy
định.
h) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của nhà nước về cấp
phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng.
i) Có trách nhiệm tiếp nhận Thông báo
ngày khởi công xây dựng công trình, nhà ở của chủ đầu tư và ban hành Thông báo
về việc chấp thuận khởi công xây dựng công trình, nhà ở.
k) Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn về
Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
4. Trách nhiệm của UBND cấp xã
a) Có trách nhiệm tiếp nhận Thông báo
ngày khởi công xây dựng công trình, nội dung sửa chữa cải tạo của chủ đầu tư và
kiểm tra có văn bản xác nhận nhà, đất có tranh chấp hay không khi có yêu cầu của
cơ quan cấp phép.
b) Tổ chức thường xuyên việc kiểm tra,
theo dõi việc thực hiện quản lý xây dựng các công trình thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý. Kịp thời phát hiện, lập biên bản đình chỉ thi công xây dựng
và ra quyết định xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
c) Thông báo ngay cho cơ quan cấp phép
xây dựng và các cơ quan chức năng có liên quan để phối hợp xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm về xây dựng theo quy định của pháp luật.
5. Sở Thông tin và truyền thông: Chủ
trì, tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh
xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc luân chuyển hồ sơ, giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên môi trường
mạng, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện sử dụng ứng dụng phần mềm một cửa điện
tử.
6. Sở Nội vụ
a) Tham mưu trình UBND tỉnh
ban hành Quy định tiếp nhận và trả kết quả của tỉnh theo cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại
Trung tâm hành chính công tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
b) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả các cấp.
c) Tham mưu UBND tỉnh công tác thi đua, khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông gắn với công
tác thi đua, khen thưởng về thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm.
d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh, UBND cấp huyện triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông; thanh tra, kiểm tra, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình
hình, kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn
tỉnh.
Điều 37. Xử lý chuyển
tiếp
1. Đối với công trình đã được tiếp
nhận hồ sơ trước ngày Quy định này có hiệu lực mà cơ quan cấp giấy phép vẫn
chưa cấp giấy phép cho chủ đầu tư thì việc cấp mới, điều chỉnh, cấp lại, gia hạn
giấy phép tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày
18/12/2015.
2. Đối với trường hợp điều chỉnh giấy
phép xây dựng mà cấp công trình có thay đổi thì thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng được thực hiện theo Quy định này.
Điều 38. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Khi các văn bản quy phạm pháp luật
đã dẫn chiếu để áp dụng
Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo
các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường
hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét xử lý hoặc sửa
đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC I
(Kèm theo Quyết
định số 30/2018/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 7 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG, TRỤC ĐƯỜNG PHỐ CHÍNH TRONG ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Khu vực thành phố Biên Hòa:
1. Đường Đồng Khởi
2. Đường Hà Huy Giáp
3. Đường Phạm Văn Thuận
4. Đường Cách Mạng Tháng Tám
5. Đường Nguyễn Ái Quốc
6. Đường Nguyễn Văn Trị
7. Đường Bùi Hữu Nghĩa (Tỉnh lộ 16 cũ)
8. Đường Võ Thị Sáu
9. Xa lộ Hà Nội
10. Đường Trần Quốc Toản
11. Đường Võ Nguyên Giáp
12. Đường Đặng
Văn Trơn
II. Khu vực thị xã Long
Khánh
1. Đường Hùng Vương
2. Đường Cách Mạng Tháng 8
3. Đường Nguyễn Thị Minh Khai
4. Đường Hồ Thị Hương
5. Đường Lê A
III. Khu vực huyện Nhơn
Trạch
1. Đường tỉnh lộ 769 (đường 25A)
2. Đường Tôn Đức Thắng (đường 25B)
3. Đường Nguyễn Ái Quốc (đường 25C)
4. Đường Hùng Vương (đường Hương lộ
19).
IV. Khu vực huyện Trảng
Bom
1. Đường 3 tháng 2
2. Đường 30 tháng 4;
3. Đường Nguyễn Hữu Cảnh
4. Đường 29 tháng 4
5. Đường Hùng Vương
6. Đường Trảng Bom-Xuân Lộc
7. Đường Nguyễn Hoàng
8. Đường Chất thải rắn
V. Khu vực huyện Long Thành
1. Đường Lê Duẩn (Quốc lộ 51A cũ)
2. Đường Trường Chinh (Quốc lộ 51B
cũ)./.
PHỤ
LỤC II
(Kèm theo Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
mẫu
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - hạnh phúc
--------------
THÔNG
BÁO
NGÀY KHỞI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH/DỰ ÁN
Kính gửi:
|
- Cơ quan cấp phép; Ban QL các KCN (đối với công
trình trong KCN
-
Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn):2
|
1. Tên chủ đầu tư:3
- Địa chỉ liên hệ:4
Số nhà:
|
đường:
|
Phường (xã, thị trấn):
|
quận (huyện):
|
- Số điện thoại:
|
|
2. Tên công trình/dự án:5
|
|
Địa điểm xây dựng:
|
|
Số nhà:
|
đường:
|
Phường (xã, thị trấn):
|
quận (huyện):
|
Thuộc lô, thửa đất số:
|
tờ bản đồ: (theo tài liệu…)
|
3. Giấy phép xây dựng số: ………………………/GPXD ngày …… tháng……năm…………..
do …………………………………………………………. cấp.
4. Ngày khởi công:
5. Dự kiến ngày hoàn thành:6
Xin báo Cơ quan cấp phép, Ban QL các
KCN (đối với công trình trong KCN) UBND phường (xã, thị trấn)……………………..biết để theo
dõi và kiểm tra việc xây dựng theo đúng
quy định.
|
………., ngày…. tháng ……năm ……
Chủ đầu tư
(ký,
ghi rõ họ tên)7
|
1 Mẫu này dùng để
thông báo cho cơ quan cấp phép, UBND phường-xã-thị trấn (nơi công trình xây dựng)
về việc xây dựng công trình/dự án trong thời hạn 7 ngày trước khi khởi công xây
dựng công trình.
2 UBND phường-xã-thị
trấn nơi công trình xây dựng.
3 Tên chủ đầu
tư xây dựng công trình ghi tại giấy phép xây dựng.
4 Địa chỉ liên
hệ của cá nhân, nếu là doanh nghiệp thì ghi địa chỉ doanh nghiệp.
5 Tên công trình ghi tại
giấy phép xây dựng
6 Ngày hoàn
thành công trình theo kế hoạch.
7 Đóng dấu nếu
là doanh nghiệp.
PHỤ LỤC II
(Kèm theo Quyết
định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai)
mẫu
2
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - hạnh phúc
--------------
THÔNG
BÁO
Về việc lắp đặt trạm thu phát sóng
Kính gửi:
UBND phường (xã):....................................................
.......................................................................................................
(Tên chủ đầu tư lắp đặt trạm thu phát
sóng) ......................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Điện thoại: ..........................................................................................................................
Có giấy đăng ký kinh doanh số: ..............................
do ............................................... cấp
Đã ký hợp đồng số:...............,
ngày: .................. thuê vị trí để lắp đặt trạm thu phát sóng
với ................ (tên đơn vị hoặc
hộ gia đình cho thuê)..., địa chỉ tại:....................................
.............................................................................................................................................
Đã được cấp Giấy phép xây dựng số ................
ngày ............... (đối với trạm thu phát sóng quy định phải cấp phép)
(Tên chủ đầu tư) ....................
xin thông báo với UBND phường (xã) ................................
................................................................................
(chủ đầu tư) sẽ dự định lắp đặt trạm thu phát
sóng tại vị trí thuê nêu trên vào khoảng
thời gian từ ngày ................đến ngày ..................
Đề nghị UBND phường tạo điều kiện và
giúp đỡ (đơn vị) hoàn thành tốt việc lắp đặt này. (chủ đầu tư)
xin cam đoan thực hiện đúng các quy định có liên quan của Nhà nước.
Xin báo UBND phường (xã, thị trấn)
................................. biết để theo dõi và kiểm tra việc xây dựng
theo đúng quy định.
Xin chân thành cảm ơn.
|
………., Ngày…. tháng ……năm ……
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên đóng dấu)
|
Lưu ý: Đối với trạm thu phát sóng thuộc
diện miễn GPXD phải gửi kèm theo bản sao các giấy tờ sau:
- Hợp đồng thuê đặt trạm với chủ công
trình;
- Hồ sơ thiết kế và văn bản thẩm định
thiết kế của đơn vị pháp
- Có văn bản chấp thuận của Bộ Quốc phòng
về quản lý độ cao tĩnh không và văn bản chấp thuận vị trí lắp đặt trạm của Sở
Thông tin và Truyền thông theo quy định;
- Văn bản thẩm định thiết kế phê duyệt
thiết kế (nếu có)
PHỤ LỤC II
(Kèm theo Quyết
định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
mẫu
3
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - hạnh phúc
--------------
THÔNG
BÁO
NGÀY KHỞI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH/ DỰ ÁN1
(Áp dụng đối
với công trình được miễn GPXD)
Kính gửi:
|
- Cơ quan cấp phép; Ban QL các KCN
(đối với công trình trong KCN)
-
UBND huyện/thị xã/thành phố .........................................
-
Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn):2
|
1. Tên chủ đầu tư:3
- Địa chỉ liên hệ:4
Số nhà:
đường:
Phường (xã, thị trấn): quận
(huyện):
- Số điện thoại:
2. Tên công trình/dự án:5
Địa điểm xây dựng:
Số
nhà: đường:
Phường (xã, thị trấn):
quận (huyện):
Thuộc lô, thửa đất số: tờ
bản đồ: (theo tài liệu...)
3. Chúng tôi khởi công
xây dựng công trình/ dự án…………..thuộc diện được miễn GPXD theo quy định tại
điểm ......... khoản ........... Điều ............. Quyết định .... Ngày ...............
của UBND tỉnh Đồng Nai.
4. Ngày khởi công:
5. Dự kiến ngày hoàn thành:6
Xin báo Cơ quan cấp phép, Ban QL các KCN
(đối với công trình trong KCN) UBND phường (xã,
thị trấn)………….biết để theo
dõi và kiểm tra việc xây dựng theo đúng quy định.
Hồ sơ gửi kèm theo gồm có: ................................
|
………., ngày…. tháng ……năm ……
Chủ đầu tư
(ký,
ghi rõ họ tên)7
|
1 Mẫu này
dùng để thông báo cho cơ quan cấp phép, UBND phường-xã-thị trấn (nơi công trình
xây dựng) về việc xây dựng công trình/dự án trong thời hạn 7 ngày trước khi khởi
công xây dựng công trình.
2 UBND phường-xã-thị
trấn nơi công trình xây dựng.
3 Tên chủ đầu
tư xây dựng công trình ghi tại giấy phép xây dựng.
4 Địa chỉ liên
hệ của cá nhân, nếu là doanh nghiệp thì ghi địa chỉ doanh nghiệp.
5 Tên công
trình ghi tại giấy phép xây dựng
6 Ngày hoàn
thành công trình theo kế hoạch.
7 Đóng dấu
nếu là doanh nghiệp.
PHỤ
LỤC III
(Kèm theo Quyết
định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng
Nai)
....................................
CƠ QUAN CẤP GPXD........
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
........../..........
V/v Thông báo việc xây dựng nhà ở của Ông/bà tại
...1
|
.................,
ngày ...... tháng ...... năm .........
|
Kính gửi: Ông
(Bà)2
Địa chỉ:
3 ........................
có nhận được Thông báo ngày khởi công xây dựng nhà ở kèm theo Sơ đồ mặt bằng
xây dựng của Ông (Bà):.............................. tại .......................
Sau khi xem xét hồ sơ,3............................................
có ý kiến như sau:
1. Yêu cầu về giấy phép xây dựng:
Đối chiếu khoản .......... Điều 3 Quyết
định số /2017/QĐ-UBND ngày của UBND tỉnh Đồng
Nai về Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai, nhà ở riêng lẻ nêu trên của Ông/bà……thuộc diện được
miễn giấy phép xây dựng.
2. Về sự phù hợp của thiết kế :
Thiết kế phù hợp với các yêu cầu và
quy định, cụ thể:
- Đơn vị thiết kế: -
Đơn vị thẩm định thiết kế:
- Vị trí xây dựng: -
Cốt nền:
- Mật độ xây dựng:
- Khoảng lùi: ...............Diện tích
xây dựng………Diện tích sàn
xây dựng....Số tầng ............
3. Các yêu cầu khác
- Chủ đầu tư phải chấp hành thực hiện
đúng quy định về đất đai, môi trường và PCCC, triển khai thi công xây dựng theo
đúng hồ sơ thiết kế đã cung cấp với các nội dung chính nêu trên.
- Chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, thi
công hoàn toàn chịu
trách nhiệm về an toàn công trình.
- Đề nghị treo biển báo thông tin tại
địa điểm xây dựng.
- Các nội dung khác nếu có...
Nơi nhận:
-
Như trên.
-
|
Thủ trưởng
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
1 Tên công
trình xây dựng.
2 Họ và tên
người chủ đầu tư.
3 UBND cấp huyện
nơi tiếp nhận thông báo khởi công hoặc cơ quan được phân cấp.
PHỤ
LỤC IV
(Kèm theo Quyết
định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai)
TÊN CQ CHỦ
QUẢN
(nếu có)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
CƠ QUAN CẤP
GPXD........
|
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO GPXD
Công trình : ........................................................................................................................
Địa điểm : ..........................................................................................................................
Chủ công trình : .................................................................................................................
- Căn cứ Giấy phép xây dựng số /GPXD
ngày / / do................ cấp, kèm bản vẽ thiết kế
được duyệt.
Hôm nay, hồi giờ, ngày
tháng năm Chúng tôi gồm:
- Đại diện Cơ quan cấp phép : .............................................................................................
- Đại diện chủ công trình:
.....................................................................................................
Đã đến địa điểm xây dựng công trình để
kiểm tra và lập Biên bản việc thực hiện xây dựng công trình theo GPXD như sau:
- Về vị trí xây dựng (mặt bằng tổng thể)
:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
- Về kiến trúc và kết cấu nhà đã xây
so với bản vẽ thiết kế được duyệt:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
- Ý kiến kết luận :
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
CHỦ CÔNG
TRÌNH
|
CÁN BỘ KIỂM
TRA
|
PHÒNG
CHUYÊN MÔN
(Đ/v
cơ quan cấp phép là Sở Xây dựng)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN CẤP PHÉP
(hoặc
thủ trưởng Sở Xây dựng trường hợp UBND tỉnh cấp GPXD/ Phòng chuyên môn quản lý
xây dựng đối với cấp huyện)
PHỤ
LỤC V
(Kèm theo Quyết
định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng
Nai)
CƠ QUAN CHỦ
QUẢN (nếu có)
CƠ QUAN CẤP GPXD
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
........./QĐ-..............
|
.................,
ngày ...... tháng ...... năm .........
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Giấy phép xây dựng số
........./GPXD ngày .../... /... do ....cấp
THẨM QUYỀN
BAN HÀNH
Căn cứ...;
Căn cứ....;
Xét đề nghị của....,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Giấy phép
xây dựng số ..../GPXD ngày / / / do ....cấp đối với Công
trình xây dựng ......................... tại số .............................
đường phố (thôn, xóm) .......... tổ .......... phường (xã,
thị trấn) .......................... thành phố (huyện) .........................
Do: ông/bà (hoặc tổ chức): .......................................................................làm
Chủ đầu tư.
Địa chỉ thường trú (hoặc địa chỉ trụ sở
chính nếu là tổ chức): ...........................................
Lý do thu hồi: ......................................................................................................................
Điều 2. Trách nhiệm của Chủ đầu
tư
1. Yêu cầu ông/bà (hoặc tổ chức) ................nộp
lại Bản gốc Giấy phép xây dựng số ..../GPXD ngày / / / do
....cấp và bộ bản vẽ thiết kế được duyệt kèm theo Giấy phép xây dựng cho .....................................
trước ngày ......................... (tính 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành
Quyết định thu hồi giấy phép);
2. Sau thời hạn trên, nếu chủ đầu tư
không nộp lại hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan ...........................
thì ........................ có quyết định công bố hủy giấy phép xây dựng, đồng
thời thông báo cho Ủy ban nhân dân ...................... (cấp xã) và đăng tải
nội dung này trên mạng thông tin của
..............................................
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. ..............................(Các
cá nhân, tổ chức) có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- .............(xác định các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản và có
trách nhiệm như để: xem, giải quyết, thi hành, kiểm tra, giám sát, trao đổi,
biết;
- Lưu: ...............................
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký, dấu)
Họ tên
|
PHỤ
LỤC VI
(Kèm theo Quyết
định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng
Nai)
CƠ QUAN CHỦ
QUẢN (nếu có)
CƠ QUAN CẤP GPXD
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
........./QĐ-..............
|
.................,
ngày ...... tháng ...... năm 2...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố hủy Giấy phép xây dựng số
..../GPXD ngày .../... /... do ....cấp
THẨM QUYỀN
BAN HÀNH
Căn cứ...;
Căn cứ....;
Xét đề nghị của....,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố hủy Giấy
phép xây dựng số ..../GPXD ngày / / / do ....cấp đối với Công
trình xây dựng .................... tại số ............................. đường
phố (thôn, xóm) .................... tổ ............................. phường
(xã, thị trấn) ................................... thành phố (huyện)
....................
Do: ông/bà (hoặc tổ chức):
...................................................................... làm Chủ
đầu tư.
Địa chỉ thường trú (hoặc địa chỉ trụ sở
chính nếu là tổ chức): .......................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân .......... (cấp xã) ........ có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra quản lý theo dõi,
Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm đăng tải nội dung này trên mạng thông tin của
Sở. (Các cá nhân, tổ chức) có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- .............(xác định các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản và có
trách nhiệm như để: xem, giải quyết, thi hành, kiểm tra, giám sát, trao đổi,
biết;
- Lưu: ...............................
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký, dấu)
Họ tên
|
PHỤ
LỤC SỐ VII
(Kèm theo Quyết định 30/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)