UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2015/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
05 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1483/TTr-SXD ngày 28 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý cây xanh trên
địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 41/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định về quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2015 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý cây xanh
trên địa bàn tỉnh Bến Tre gồm cây xanh đô thị và cây xanh ngoài đô thị.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến quản lý cây xanh trên
địa bàn tỉnh Bến Tre phải tuân thủ theo Quy định này và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ, khái niệm được
hiểu như sau:
1. Phạm vi đô thị: Được xác định theo ranh giới
đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Cây xanh ngoài đô thị bao gồm: Cây xanh sử dụng
công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng ngoài đô thị, không
bao gồm các loại cây trồng phục vụ ngành nông nghiệp và lâm nghiệp.
3. Cây xanh sử dụng công cộng ngoài đô thị: Là
các loại cây xanh được trồng trên các tuyến đường trong khu vực trung tâm xã,
điểm dân cư nông thôn và các tuyến đường ngoài đô thị khác gồm quốc lộ, đường tỉnh,
đường huyện (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo, cây mọc tự nhiên, thảm cỏ
trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông, trong phạm vi lộ giới, hành
lang bảo vệ, khoảng cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật); cây xanh trong
công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực công cộng khác trong khu vực
trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn.
4. Cây xanh sử dụng hạn chế ngoài đô thị: Là cây
xanh được trồng trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa
trang, các công trình tôn giáo, tín ngưỡng và các công trình công cộng khác tại
khu vực trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn và các khu vực ngoài đô thị khác do
các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.
5. Cây xanh chuyên dụng ngoài đô thị: Là các loại
cây trong vườn ươm hoặc phục vụ nghiên cứu nằm ngoài đô thị.
6. Cây tiểu mộc: Là
loài cây thân gỗ có chiều cao trưởng thành từ 2m đến 10m và đường kính
thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 4,0 cm trở lên.
7. Cây trung mộc: Là
loài cây thân gỗ có chiều cao trưởng thành từ 10m đến 15m và đường kính
thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 10,0 cm trở lên.
8. Cây đại mộc: Là loài cây thân gỗ có chiều cao trưởng thành trên
15m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 30,0
cm trở lên.
9. Đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn:
Là đường kính thân cây tại chiều cao 1,3m tính từ mặt đất.
10. Chiều cao trưởng thành của cây: Là chiều cao
tối đa có thể đạt được của cây, được tính trung bình theo các cây cùng loài.
11. Chiều cao khống chế của cây: Là chiều cao tối
đa của cây được khống chế theo yêu cầu về cảnh quan, thiết kế đô thị và khoảng
cách an toàn của hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên không.
12. Các từ ngữ, khái niệm chuyên môn khác liên
quan đến quản lý cây xanh và cây xanh đô thị tại Quy định này được nêu tại Điều
2 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 6 năm 2010 về quản
lý cây xanh đô thị.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
cây xanh
1. Tất cả các loại công viên, cây xanh đô thị và
cây xanh ngoài đô thị phải được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản
lý hoặc được giao quản lý.
2. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển
công viên, cây xanh sử dụng công cộng đô thị và ngoài đô thị nhằm phục vụ lợi
ích cộng đồng và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân
tham gia đầu tư xây dựng, duy tu, bảo quản công viên; sản xuất, trồng, chăm
sóc, bảo vệ cây xanh đô thị và cây xanh ngoài đô thị góp phần tạo cảnh quan, bảo
vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý cây
xanh đô thị và cây xanh ngoài đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều
21 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP , có phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý
theo quy định pháp luật.
4. Hoạt động quản lý cây xanh đô thị và cây xanh
ngoài đô thị trên địa bàn tỉnh thống nhất áp dụng, tuân thủ theo Nghị định số
64/2010/NĐ-CP , Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Phân cấp quản lý cây
xanh
1. Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cây xanh trên địa bàn tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) thực hiện quản lý cây xanh trên địa bàn
quản lý, trừ cây xanh thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về cây xanh trong khuôn viên các khu công nghiệp được
Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công quản lý.
Điều 5. Danh mục cây khuyến
khích trồng, cây cấm trồng và cây trồng hạn chế
1. Danh mục cây khuyến khích trồng tham khảo
theo Phụ lục I của Quy định này.
2. Danh mục cây cấm trồng trong đô thị tham khảo
theo Phụ lục II của Quy định này là các loài cây có khả năng gây nguy hại cho
tính mạng, sức khoẻ của con người, gây ảnh hưởng lớn đến các công trình hạ tầng
kỹ thuật và vệ sinh môi trường, cảnh quan trong đô thị.
3. Danh mục cây trồng hạn chế trong đô thị tham
khảo theo Phụ lục III của Quy định này là các loài cây mà trong một số trường hợp
cụ thể có khả năng gây khó chịu cho con người hoặc gây ảnh hưởng không tốt đến
các công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường, cảnh quan trong đô thị.
4.Từng bước loại bỏ cây xanh hiện hữu thuộc danh
mục cây cấm trồng trong đô thị theo Phụ lục II của Quy định này.
5. Đối với cây xanh nằm ngoài danh mục hoặc du
nhập từ nước ngoài cần tham khảo nguồn gốc, xuất xứ và xin ý kiến cơ quan quản
lý trước khi trồng đảm bảo không gây ảnh hưởng đô thị. Trường hợp không rõ nguồn
gốc, xuất xứ nên trồng thí điểm trước khi đề xuất thực hiện.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Kế hoạch đầu tư,
phát triển cây xanh sử dụng công cộng
1. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng
công cộng đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số
64/2010/NĐ-CP .
2. Đối với cây xanh sử dụng công cộng ngoài đô
thị phải được lập kế hoạch đầu tư, phát triển hàng năm, 5 năm và được cơ quan
quản lý cây xanh theo phân cấp phê duyệt.
3. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng
công cộng ngoài đô thị hàng năm và 5 năm bao gồm: Công tác trồng, chăm sóc, ươm
cây, bảo vệ cây xanh ngoài đô thị; xây mới, cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp
các công trình xây dựng thuộc khu vực cây xanh sử dụng công cộng ngoài đô thị.
4. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng
công cộng ngoài đô thị và kinh phí thực hiện theo kế hoạch phải được bố trí vào
chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương.
Điều 7. Những yêu cầu, nội
dung đối với quy hoạch cây xanh đô thị
Yêu cầu, nội dung đối với quy hoạch cây xanh đô
thị thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định số
64/2010/NĐ-CP .
Điều 8. Trồng, chăm sóc, bảo
vệ và ươm cây xanh
1. Việc trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị
và cây xanh ngoài đô thị được thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 11,
Điều 13 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều
12 của Quy định này.
2. Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây
xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Cây xanh được
trồng đúng chủng loại và tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch, kế hoạch, thiết kế
đã được phê duyệt.
3. Việc thi công, xử lý kỹ thuật các công trình
hạ tầng kỹ thuật trên mặt đất, dưới mặt đất và trên không tại các vị trí có cây
xanh trong đô thị và ngoài đô thị mà cần phải chặt hạ, dịch chuyển, cắt tỉa các
bộ phận của cây (bộ rễ, thân, cành) thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của
cơ quan quản lý cây xanh theo phân cấp.
4. Cây xanh được trồng dọc đường dây dẫn điện phải
đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định của pháp luật.
5. Cây nguy hiểm phải được xác định mức độ nguy
hiểm có thể tác động tới người, phương tiện và công trình, trên cơ sở đó có biện
pháp khắc phục hoặc lập kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển cây. Đối với các cây xanh
đã đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn, mục đích sử dụng phải lập kế hoạch từng
bước đốn hạ thay thế dần. Cây thay thế, trồng mới phải có hình dáng, đường
kính, chiều cao phù hợp với cảnh quan.
6. Các huyện, thành phố phải dành quỹ đất để
phát triển vườn ươm đáp ứng nhu cầu phát triển cây xanh của địa phương; các quy
định khác về vườn ươm cây xanh thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP .
Điều 9. Tiêu chuẩn cây trồng
1. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải
mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng; đồng thời,
phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn và vệ sinh môi
trường trong suốt thời gian sinh trưởng của cây; không gây hư hỏng nguy hiểm
cho các công trình, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như
trên không.
2. Khuyến khích trồng những loài cây nằm trong
danh mục cây trồng theo Phụ lục I của Quy định này nhằm mục đích tạo bóng mát,
cảnh quan, góp phần bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Trong đô thị, không được trồng các loài cây nằm
trong danh mục cây cấm trồng trong đô thị theo Phụ lục II của Quy định này; việc
trồng các loài cây nằm trong danh mục cây trồng hạn chế trong đô thị theo Phụ lục
III của Quy định này phải tuân thủ các biện pháp hạn chế tương ứng đối với từng
loài cây.
4. Cây chọn trồng phải có thân thẳng, dáng cân đối,
ít sâu bệnh, ít bị tổn thương cơ học, kích thước
bộ rễ cây khi phát triển phải phù hợp với vị trí được trồng.
5. Cây mới trồng phải có biện pháp chống giữ chắc
chắn và chế độ chăm sóc phù hợp.
Điều 10. Quy cách trồng cây
trên đường phố trong đô thị
1. Tuỳ theo chiều rộng của vỉa hè, các loại cây
được lựa chọn trồng trên đường phố như sau:
- Các tuyến đường có vỉa hè rộng từ 6m trở lên
ưu tiên trồng các loại cây đại mộc, trung mộc;
- Các tuyến đường có vỉa hè rộng từ 4m đến dưới
6m ưu tiên trồng các loại cây trung mộc;
- Các tuyến đường có vỉa hè rộng dưới 4m ưu tiên
trồng các loại cây tiểu mộc hoặc cây bụi, cây cảnh, cây tạo dáng thấp.
2. Tuỳ theo chủng loại và chiều cao của cây, khoảng
cách giữa các cây được trồng trên đường phố như sau:
- Cây tiểu mộc: Khoảng cách trồng từ 5m đến 10m;
- Cây trung mộc: Khoảng cách trồng từ 10m đến
15m;
- Cây đại mộc: Khoảng cách trồng từ 15m đến 20m.
Điều 11. Quy cách trồng cây
trên đường ngoài đô thị
1. Đối với các
tuyến đường ngoài phạm vi đô thị có vỉa hè và dải phân cách được xây dựng hoàn
chỉnh thì quy cách trồng cây xanh được áp dụng theo quy định tại Điều 10 của
Quy định này.
2. Đối với các tuyến đường
quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện ngoài đô thị không có vỉa hè thì ưu tiên lựa
chọn trồng các loài cây trung mộc, cây đại mộc; vị trí trồng phải cách mép
trong mặt đường tối thiểu 3m và nằm trong phần diện tích đất giao thông; khoảng
cách giữa các cây được trồng từ 15m đến 30m.
3. Việc trồng cây trên các
tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện ngoài đô thị phải phù hợp với cảnh
quan, điều kiện đất đai, đảm bảo an toàn giao thông, không che khuất tầm nhìn
và phải lấy ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp tuyến đường dự kiến trồng.
Điều 12. Bảo đảm an toàn
cho cây xanh
1. Định kỳ vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm cơ
quan quản lý cây xanh theo phân cấp phải tổ chức điều tra, lập, điều chỉnh danh
mục cây nguy hiểm; thực hiện các biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn cho cây
xanh nhằm phòng ngừa, hạn chế thiệt hại do các nguyên nhân khách quan như hiện
tượng thời tiết cực đoan, lũ lụt, động đất, sinh vật gây hại, cây bị bệnh.
2. Các biện pháp kỹ thuật cơ bản nhằm bảo đảm an
toàn cho cây xanh trong mùa mưa bão:
a) Làm quang vòm (đỉnh, ngọn, chóp) lá: Loại bỏ
các cành lá khô và gãy, những cành to bị bệnh hoặc nguy hiểm;
b) Làm mỏng vòm lá: Loại bỏ bớt tán lá để giảm cản
trở sự đi qua của gió trong mùa mưa bão;
c) Nâng cao vòm lá: Loại bỏ những tán lá thấp nhất
tạo thông thoáng tầm nhìn trên đường, các nơi có biển báo, đèn tín hiệu giao
thông;
d) Giảm bớt ngọn: Khống chế chiều cao, làm thấp
đỉnh ngọn cây bằng cách cắt tỉa tự nhiên ít nhất là 1/3 độ lớn của các cành cây
to bị loại bỏ;
đ) Cắt tỉa tạo dáng cân đối cho cây kết hợp thực
hiện các giải pháp chằng, chống, neo giữ gốc cây nhằm làm giảm nguy cơ ngã đỗ
cây xanh.
Điều 13. Chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh
1. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị thực
hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
2. Chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngoài đô thị:
a) Điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngoài
đô thị:
- Cây đã chết, đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy
đổ gây nguy hiểm;
- Cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm
bảo an toàn;
- Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình.
b) Các trường hợp chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh ngoài đô thị phải có giấy phép:
- Cây xanh thuộc danh mục cây bảo tồn; cây bảo tồn
trong khuôn viên của các tổ chức, cá nhân;
- Cây xanh sử dụng công cộng có chiều cao trên
15m.
c) Các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh ngoài đô thị là: Chặt hạ ngay do tình thế khẩn cấp, do thiên
tai hoặc cây đã chết, đã bị đổ gãy. Trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải có biên
bản, ảnh chụp hiện trạng và phải báo cáo lại cơ quan quản lý cây xanh chậm nhất
trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện xong.
d) Hồ sơ, quy trình thủ tục cấp phép và thực hiện
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngoài đô thị được vận dụng áp dụng theo quy định
tại Điều 14 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
đ) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu chính đáng về
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngoài đô thị ngoài việc tuân thủ các quy định tại
khoản này còn phải có trách nhiệm đền bù giá trị cây, chịu mọi chi phí cho việc
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh thực hiện cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo phân
cấp tại Điều 4 của Quy định này.
4. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây được bảo tồn
trong đô thị và ngoài đô thị, cơ quan cấp phép phải lấy ý kiến của Sở Xây dựng
trước khi cấp giấy phép; Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp lấy ý kiến của Chi
cục Kiểm lâm - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải
(trường hợp cây xanh nằm trên đường giao thông), Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
(trường hợp cây xanh thuộc khu di tích lịch sử văn hoá, khu du lịch, khu danh
lam thắng cảnh) và các đơn vị có liên quan khác; cơ quan cấp phép có trách nhiệm
báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trường hợp nếu cấp giấy phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh, cơ quan quản lý có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ gửi về Sở Xây dựng
để theo dõi và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Cơ quan quản lý cây xanh
theo phân cấp quản lý và sử dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh sử dụng công cộng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quản lý cây xanh
đô thị
1. Thực hiện các quy định tại Điều 15, Điều 16,
Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9, Điều 10 của
Quy định này.
2. Lựa chọn đơn vị thực hiện
dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn theo quy định tại Điều 19 của Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP và các quy định của Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Tổ chức trồng mới, bổ sung, thay thế, bảo quản
và chăm sóc cây xanh sử dụng công cộng theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
Điều 15. Quản lý cây xanh
ngoài đô thị
1. Đối với cây xanh trên đường giao thông
a) Cây xanh trồng trên đường giao thông phải đảm
bảo các quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 11 của Quy định này;
b) Trên các tuyến đường, cây xanh có chiều cao
trên 15m phải được đánh số cây để lập hồ sơ quản lý cây;
2. Việc trồng, chăm sóc, bảo vệ, dịch chuyển, chặt
hạ cây xanh trong công viên - vườn hoa, quảng trường và các khu vực cây xanh sử
dụng công cộng khác nằm ngoài đô thị phải tuân thủ các quy định tại Điều 8, Điều
9 và Điều 13 của Quy định này.
3. Tổ chức trồng mới, bổ sung, thay thế, bảo quản
và chăm sóc cây xanh sử dụng công cộng ngoài đô thị theo kế hoạch được duyệt.
4. Đối với cây xanh sử dụng hạn chế ngoài đô thị,
các tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm trong việc trồng, chăm sóc, bảo vệ cây
xanh trong khuôn viên do mình quản lý.
5. Các loại cây được bảo tồn phải thống kê về số
lượng, chất lượng, đánh số cây, treo biển tên, lập hồ sơ, đồng thời phải có chế
độ chăm sóc đặc biệt và bảo vệ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn.
6. Lựa chọn đơn vị thực hiện
dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn theo quy định tại Điều 19 của Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP và các quy định của Nghị định số 130/2013/NĐ-CP .
Điều 16. Nghiêm cấm các
hành vi xâm hại đến hệ thống cây xanh trồng trên đường phố.
1. Đốn hạ, di dời trái phép cây xanh.
2. Khắc, lột vỏ thân cây, chặt, bẻ cành nhánh
cây xanh: Hái lá, trái, hoa; tự ý leo trèo cây xanh.
3. Giăng dây, đóng đinh, treo bảng quảng cáo
trái phép trên thân cây.
4. Đổ xà bần, rác vào gốc cây xanh, làm hư bó vỉa,
bồn cỏ gốc cây.
5. Đổ chất độc hại vào gốc cây và các hành vi
khác gây chết hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh.
6. Ngăn cản việc trồng cây theo quy định này.
7. Tự ý trồng cây trên đường phố.
8. Các hành vi khác làm hư hại hệ thống cây
xanh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÂY
XANH
Điều 17. Sở Xây dựng
1. Thực hiện trách nhiệm được
quy định tại Điều 23 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
2. Thẩm định, thẩm tra, tham gia ý kiến về quy
hoạch, kế hoạch phát triển cây xanh hàng năm và 5 năm, các dự án đầu tư chuyên
ngành công viên, cây xanh theo thẩm quyền.
3. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xác định danh mục cây được bảo tồn trên
địa bàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
4. Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan lập,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố đơn giá chuyên ngành công viên,
cây xanh, chi phí liên quan đến dịch vụ công ích về cây xanh trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư nhằm khuyến khích xã
hội hoá công tác đầu tư phát triển hệ thống cây xanh đô thị.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng, đơn
vị quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo phân cấp phối hợp với cơ quan quản lý
cây xanh kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời, đúng kỹ thuật các hành vi trồng,
chặt hạ, cắt tỉa cây xanh vi phạm an toàn đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
cây xanh.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành
việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh.
Điều 18. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc cây
xanh; phát triển, cung cấp, hỗ trợ nguồn giống, chủng loại cây xanh cho các cơ
quan có chức năng trong việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp mục đích, khí hậu,
thổ nhưỡng địa phương nhằm bảo tồn các giống cây bản địa, đa dạng sinh học và
phát triển bền vững hệ thống cây xanh trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng xác định danh mục
cây được bảo tồn; đóng góp ý kiến đối với các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển
cây được bảo tồn trong đô thị và ngoài đô thị.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng vườn ươm phục vụ nhu
cầu trồng cây xanh của tỉnh.
Điều 19. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Tổng hợp quỹ đất dành cho phát triển công viên
cây xanh, vườn ươm vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, 05 năm trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 20. Sở Giao thông vận
tải
1. Phối hợp với Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trong việc quy hoạch, thiết kế các dự án giao thông theo phân cấp nhằm đảm
bảo phát triển mảng cây xanh phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển cây xanh của
địa phương.
2. Khi cải tạo hoặc cấp phép cho các chủ đầu tư
cải tạo vỉa hè, dải phân cách có cây xanh thì phải có ý kiến chấp thuận của đơn
vị quản lý cây xanh trên địa bàn.
Điều 21. Sở Văn hoa, Thể
thao và Du Lịch
Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị quản lý
cây xanh thực hiện công tác quản lý cây xanh đối với các tổ chức như khu bảo tàng,
khu di tích lịch sử -văn hoá, khu danh lam thắng cảnh đã được công nhận.
Điều 22. Sở Khoa học và
Công nghệ
Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị quản lý
cây xanh nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ về quản lý cây
xanh.
Điều 23. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu đề xuất các
cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư nhằm khuyến khích xã hội hoá công tác đầu
tư phát triển hệ thống cây xanh; cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống
cây xanh sử dụng công cộng theo kế hoạch.
Điều 24. Sở Tài chính
1. Tổ chức thẩm định đơn giá chuyên ngành công
viên, cây xanh, chi phí liên quan đến dịch vụ công ích về cây xanh trên địa bàn
tỉnh để Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố.
2. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý
và sử dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng
công cộng có nguồn lợi thu được theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Quy định
này.
Điều 25. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức tuyên
truyền, phổ biến Quy định này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến
lĩnh vực cây xanh trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận
thức bảo vệ, phát triển hệ thống cây xanh trong nhân dân.
Điều 26. Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh
1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và
phát triển cây xanh trong khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
2. Cấp giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh trong
khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
3. Định kỳ điều tra, lập, điều chỉnh danh mục
cây nguy hiểm vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm; thực hiện biện pháp bảo đảm an
toàn trong khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý theo quy định tại
Điều 12 của quy định này.
4. Tổ chức lập, triển khai thực hiện kế hoạch đầu
tư phát triển cây xanh sử dụng trong khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh
quản lý hàng năm và 05 năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực
hiện các dự án thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo tỷ lệ cây xanh theo đúng hồ sơ đã
được phê duyệt. Lập biên bản xử lý hành vi vi phạm quy định về chặt hạ, di dời
cây xanh, xử phạt theo thẩm quyền.
6. Khảo sát, lập kế hoạch chăm sóc đặc biệt đối
với các cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây đặc trưng của tỉnh, vùng địa lý nằm trong
khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
7. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân được giao trực
tiếp quản lý cây xanh trong khuôn viên các khu công nghiệp lập hồ sơ quản lý
cây xanh theo quy định.
8. Báo cáo tình hình quản lý cây xanh trong
khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý về Sở Xây dựng theo định kỳ.
Điều 27. Uỷ ban nhân dân cấp
huyện
1. Thực hiện trách nhiệm được quy định tại Điều
22 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
2. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và
phát triển cây xanh trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thực
hiện phân cấp, phân công cho các cơ quan chức năng trực thuộc và Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn trong việc quản lý cây xanh trên địa bàn.
3. Tổ chức lập, phê duyệt và thực hiện quy hoạch,
kế hoạch phát triển cây xanh trên địa bàn hàng năm và giai đoạn 05 năm theo quy
định tại Điều 6 của Quy định này.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức khảo sát, thống
kê danh mục, đánh số, treo biển tên, lập hồ sơ và chế độ chăm sóc đặc biệt đối
với cây được bảo tồn, cây xanh sử dụng công cộng có chiều cao từ 10m trở lên đối
cây xanh trong đô thị và 15 m trở lên đối với cây xanh ngoài đô thị.
5. Định kỳ điều tra, lập, điều chỉnh danh mục
cây nguy hiểm vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm; thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn cho cây xanh theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
6. Thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh theo tại Điều 13 của Quy định này.
7. Kiểm tra, giám sát tình hình bảo đảm chất lượng
cây xanh, việc tuân thủ quy chuẩn về tỷ lệ phủ xanh trong các dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn.
8. Quản lý địa bàn không để xảy ra tình trạng lấn
chiếm, sử dụng trái phép quỹ đất các vị trí theo quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt dành cho vườn ươm, công viên cây xanh.
9. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
hỗ trợ tổ chức, cá nhân được giao quản lý cây xanh trong công tác bảo vệ hệ thống
cây xanh trên địa bàn quản lý.
10. Tuyên truyền, giáo dục vận động các tổ chức,
cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa bàn.
11. Xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm
quy định quản lý cây xanh thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.
12. Báo cáo tình hình quản lý cây xanh trên địa
bàn gửi về Sở Xây dựng tổng hợp.
13. Phối hợp với các đơn vị phụ trách ngành hạ tầng
kỹ thuật (giao thông, điện, chiếu sáng, thông tin, cấp nước, thoát nước) trong
quá trình trồng, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, thi công các công trình hạ tầng
kỹ thuật đảm bảo sự an toàn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật và cây xanh.
Điều 28. Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh trên địa
bàn theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý
các vi phạm về quản lý cây xanh trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền và
quy định của pháp luật.
3. Đề xuất hướng phát triển cây xanh trên địa
bàn.
4. Thống kê số lượng cây được bảo tồn, cây cấm
trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn quản lý báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức,
cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa bàn.
Điều 29. Các tổ chức quản
lý công trình tôn giáo, tín ngưỡng, khu bảo tàng, khu di tích lịch sử văn hoá,
khu du lịch, khu danh lam thắng cảnh
1. Các tổ chức quản lý công trình tôn giáo, tín
ngưỡng, khu bảo tàng, khu di tích lịch sử văn hóa, khu du lịch thắng cảnh có
quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ nguồn lợi từ
cây xanh và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn
viên do mình tự đầu tư và quản lý.
2. Việc trồng cây xanh phải tuân thủ theo Quy định
này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Riêng đối với cây xanh thuộc danh mục cây được
bảo tồn và cây có chiều cao trên 15m (không thuộc danh mục cây cấm trồng) thì
việc chặt hạ, di dời được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
Điều 30. Đơn vị cung cấp dịch
vụ về quản lý cây xanh
1. Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống
cây xanh theo hợp đồng đã ký với cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh; cung cấp
các dịch vụ có liên quan tới cây xanh cho xã hội.
2. Nội dung bảo quản và chăm sóc cây xanh:
a) Tổ chức thực hiện việc trồng mới cây xanh
theo quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan quản lý cây xanh phê duyệt;
b) Tưới, bón phân, kiểm tra xử lý cây bị sâu bệnh;
tạo dáng cho cây đảm bảo yêu cầu về mỹ thuật và kiến trúc cảnh quan, đảm bảo
cây sinh trưởng và phát triển tốt;
c) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật bảo đảm an
toàn cây xanh theo quy định tại Điều 12 của Quy định này;
d) Lập hồ sơ quản lý cây xanh theo quy định (thống
kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, treo bảng tên, lập hồ sơ cho từng tuyến
đường, khu vực công cộng); thiết lập chế độ chăm sóc đặc biệt đối với cây được
bảo tồn, cây mang tính đặc trưng của địa phương, cây xanh có chiều cao từ 10m
trở lên đối cây xanh trong đô thị và 15m trở lên đối với cây xanh ngoài đô thị.
đ) Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường
xuyên hệ thống cây xanh.
4. Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị các cơ quan
chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về cây xanh.
5. Nghiên cứu, đề xuất về chủng loại cây xanh
phù hợp quy hoạch xây dựng với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung,
tiếp thu lai tạo các loại cây xanh ở các địa phương khác để áp dụng trên địa
bàn được giao quản lý.
6. Hàng năm có nhiệm vụ lập báo cáo kiểm kê diện
tích cây xanh và số lượng cây xanh giúp cho cơ quan được phân cấp quản lý cây
xanh báo cáo Sở Xây dựng.
Điều 31. Ngành giao thông,
điện lực, chiếu sáng, thông tin, cấp nước, thoát nước và các tổ chức, cá nhân
có liên quan
Trong quá trình thi công, xử lý kỹ thuật các
công trình hạ tầng kỹ thuật trên mặt đất, dưới mặt đất và trên không, có trách
nhiệm thông tin, báo cáo và phối hợp chặt chẽ với cơ quan được phân cấp quản lý
cây xanh để đảm bảo kỹ thuật, cảnh quan, an toàn cho cây xanh và công trình hạ
tầng kỹ thuật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong
việc chăm sóc, bảo vệ, phát triển hệ thống cây xanh thì được xét khen thưởng
theo quy định.
Điều 33. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có hành vi xâm hại đến
hệ thống cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn tỉnh, tùy theo mức độ gây thiệt
hại sẽ bị xử phạt và bồi thường theo quy định hiện hành.
Điều 34. Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
Cơ quan quản lý công viên, cây xanh theo phân cấp
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi cây xanh do mình quản lý bị ngã đổ hoặc
có cành bị gãy gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và tài sản (của tổ chức, cá
nhân khác) theo quy định của pháp luật dân sự.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố,
các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này và các
quy định của pháp luật liên quan về quản lý cây xanh.
Điều 36. Các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân trong việc nâng cao ý thức cộng đồng tham gia trồng,
chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 37. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần bổ
sung, hiệu chỉnh, các đơn vị có liên quan có ý kiến gửi về Sở Xây dựng xem xét
tổng hợp và đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định (bổ sung).
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÂY KHUYẾN KHÍCH TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm
2015 Của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Loài cây
|
Chiều cao thân
(m)
|
Đường kính tán
(m)
|
Chu kỳ sinh trưởng
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
Kỳ rụng lá
(tháng)
|
Kỳ
nở hoa
(tháng)
|
1
|
Bạch đàn
|
Eucalyptus
|
12-15
|
5-7
|
-
|
4-5
|
2
|
Bách tán
|
Araucaria excelsa r.br
|
40
|
4-8
|
-
|
4-5
|
3
|
Ban
|
Bauhinia variegatalinn
|
6-8
|
3-4
|
11-1
|
12-4
|
4
|
Bằng lăng
|
Lagerstroemia flosreginae retz
|
15-20
|
8-10
|
2-3
|
5-7
|
5
|
Bụt mọc
|
Taxodium distichum rich
|
10-15
|
5-7
|
2-3
|
4-5
|
6
|
Cẩm lai (Cẩm lai Bà
Rịa) {IIA}
|
Dalbergia oliveri
|
15-30
|
8-15
|
-
|
-
|
7
|
Chiêu liêu
|
Terminalia tomentosa wight
|
15-30
|
8-15
|
3-4
|
5-6
|
8
|
Chò nâu
|
Dipterocarpus tonkinensis chev
|
30-40
|
6-10
|
-
|
8-9
|
9
|
Chuông vàng
|
Tabebuia aurea
|
5-8
|
4-6
|
-
|
3-5
|
10
|
Dầu nước (Dầu con rái)
|
Dipterocarpus
alatus
|
20-30
|
8-10
|
-
|
5-6
|
11
|
Đài loan tương tư
|
Acacia confusa merr
|
8-10
|
5-6
|
-
|
6-10
|
12
|
Đề (Bồ đề)
|
Ficus religiosa linn
|
18-20
|
15-20
|
4
|
5
|
13
|
Gáo
|
Sarcocephalus cordatus miq
|
18
|
8-10
|
-
|
4-5
|
14
|
Gõ đỏ (Cà te) {IIA}
|
Afzelia xylocarpa
|
30-40
|
8-10
|
-
|
-
|
15
|
Gõ mật (Gụ mật) {IIA}
|
Sindora siamensis
|
30-35
|
8-10
|
-
|
-
|
16
|
Giáng hương (Dáng hương)
|
Pterocarpus pedatus pierre
|
20-25
|
8-10
|
3-4
|
-
|
17
|
Giáng hương trái to {IIA}
|
Pterocarpus macrocarpus
|
25-35
|
8-10
|
3-4
|
-
|
18
|
Hoàng lan (Ngọc lan tây)
|
Michelia champaca linn
|
15-20
|
6-8
|
-
|
5-6
|
19
|
Hoàng nam
|
Polyalthia
longifolia
|
5-10
|
1-2
|
-
|
-
|
20
|
Kim giao
|
Podocarpus wallichianus C.presl
|
10-15
|
6-8
|
-
|
5-6
|
21
|
Liễu
|
Salyx babylonica linn
|
7-10
|
4-6
|
1-3
|
4-5
|
22
|
Lim xanh {IIA}
|
Erythrophleum fordii
|
30-35
|
7-8
|
-
|
-
|
23
|
Lim xẹt (Lim vàng)
|
Peltophorum tonkinensis a.chev
|
25
|
7-8
|
1-3
|
5-7
|
24
|
Đại phong tử
|
Hydnocarpus anthelmintica pierre
|
15-20
|
8-15
|
-
|
1-3
|
25
|
Long não
|
Cinnamomum camphora nees et ebern
|
15-20
|
8-15
|
-
|
3-5
|
26
|
Lộc vừng
|
Barringtoria racemosa roxb
|
10-12
|
8-10
|
2-3
|
4-10
|
27
|
Mai anh đào (Hoa anh
đào)
|
Prunus serrulata
|
5-7
|
4-6
|
10-12
|
1-3
|
28
|
Mai vàng
|
Ochna integerrima
|
2-5
|
2-5
|
-
|
-
|
29
|
Me
|
Tamarindus indica l.
|
15-20
|
8-10
|
-
|
4-5
|
30
|
Me tây (Còng)
|
Samanea saman
|
10-15
|
0,5-0,6
|
-
|
1-6
|
31
|
Móng bò tím
|
Banhinia purpureaes l.
|
8-10
|
4-5
|
-
|
8-10
|
32
|
Mỡ
|
Manglietia glauca bl.
|
10-12
|
23
|
-
|
1-2
|
33
|
Muỗm
|
Mangifera foetida lour
|
15-20
|
8-12
|
-
|
2-3
|
34
|
Muồng đen
|
Cassia siamea lamk
|
15-20
|
10-12
|
-
|
6-7
|
35
|
Muồng hoa đào
|
Cassia nodosa linn
|
10-15
|
10-15
|
4
|
5-8
|
36
|
Muồng hoàng yến (bò cạp nước)
|
Cassia fistula l.
|
15
|
10
|
-
|
6-9
|
37
|
Muồng ngủ
|
Pithecoloblum saman benth
|
15-20
|
30-40
|
1-3
|
6-7
|
38
|
Núc nác
|
Oroxylum indicum vent
|
15-20
|
9-12
|
-
|
6-9
|
39
|
Ngọc lan
|
Michelia alba de
|
15-20
|
5-8
|
-
|
5-9
|
40
|
Nhạc ngựa (Dái ngựa lá to)
|
Swietenia mahogani jacq
|
15-20
|
6-10
|
1-2
|
4-5
|
41
|
Nhãn
|
Euphoria longan (lour) steud
|
8-10
|
7-8
|
-
|
2-4
|
42
|
Nhội
|
Bischofia trifolia hook f.
|
10-15
|
6-10
|
-
|
2-3
|
43
|
Nhựa ruồi
|
Ilex rotunda thunb
|
20
|
6-8
|
-
|
4-5
|
44
|
Phi lao (Dương)
|
Casuarina
equisetifolia
|
15-25
|
6-8
|
-
|
-
|
45
|
Phượng vĩ
|
Delonix regia raf
|
12-15
|
8-15
|
1-4
|
5-7
|
46
|
Sanh
|
Ficus indiaca linn
|
15-20
|
6-12
|
-
|
6-7
|
47
|
Sao đen
|
Hopea odorata roxb
|
20-25
|
8-10
|
2-3
|
4
|
48
|
Sao xanh (Sang đào)
|
Hopea ferrea
|
20-25
|
8-10
|
-
|
-
|
49
|
Sau sau
|
Liquidambar formosana hance
|
20-30
|
8-15
|
-
|
3-4
|
50
|
Sếu (cơm nguội)
|
Celtis sinenscs person
|
15-20
|
6-8
|
12-3
|
2-3
|
51
|
Si (Gừa)
|
Ficus benjamina linn
|
10-20
|
6-8
|
-
|
6-7
|
52
|
Sung
|
Ficus glimeratq roxb
|
10-15
|
8-10
|
-
|
-
|
53
|
Sưa (Trắc thối, Huê mộc vàng) {IA}
|
Dalbergia tonkinensis prain
|
10-15
|
4-8
|
-
|
4-5
|
54
|
Tếch (Giá tỵ)
|
Tectona graudis linn
|
20-25
|
6-8
|
1-3
|
6-10
|
55
|
Thông nhựa hai lá
|
Pinus merkusili
|
30
|
8-10
|
-
|
5-6
|
56
|
Trám đen
|
Canarium nigrum engler
|
10-15
|
7-10
|
-
|
1-2
|
57
|
Trầm hương (Dó bầu)
|
Aquilaria crassna
|
10-20
|
6-10
|
-
|
-
|
58
|
Vàng anh
|
Saraca dives pierre
|
7-12
|
8-10
|
-
|
1-3
|
Chú thích:
{IA} Loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm I theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
{IIA} Loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm II theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÂY CẤM TRỒNG TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm
2015Của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Loài cây
|
Họ thực vật
|
Lý do cấm trồng
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Bã đậu (Vông đồng)
|
Hura crepitas 1
|
Euphorbiaceae
|
Cây có nhựa và hạt chứa
độc tố
|
2
|
Bồ hòn
|
Sapindus
mukorossi
|
Sapindaceae
|
Quả có chứa chất độc
|
3
|
Bồ kết
|
Gleditsia
triacanthos
|
Fabaceae
|
Thân có nhiều gai rất
to
|
4
|
Cao su
|
Hevea
brasiliensis
|
Euphorbiaceae
|
Cành nhánh giòn, dễ
gãy
|
5
|
Cô ca cảnh
|
Erythroxylum
novogranatense
|
Erythroxylaceae
|
Lá có chất cocaine
gây nghiện
|
6
|
Gòn (Bông gạo)
|
Ceiba pentandra
gaertn
|
Malvaceae
|
Cành nhánh giòn, dễ
gãy; quả chín phát tán ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
7
|
Lòng mức (các loại)
|
Wrightia
|
Apocynaceae
|
Quả chín phát tán, hạt
có lông ảnh hưởng môi trường
|
8
|
Mã tiền
|
Strychnos
nux-vomica
|
Loganiaceae
|
Hạt có chứa chất độc
|
9
|
Me keo
|
Pithecellobium
dulce
|
Fabaceae
|
Thân và cành nhánh
có nhiều gai
|
10
|
Xiro
|
Carissa carandas
|
Apocynaceae
|
Thân và cành nhánh
có nhiều gai
|
11
|
Sưng Nam bộ, Sơn lu
|
Semecarpus
cochinchinensis
|
Anacardiaceae
|
Nhựa cây có chất làm
ngứa, lở loét da
|
12
|
Thông thiên
|
Thevetia
peruviana
|
Apocynaceae
|
Hạt, lá, hoa, vỏ cây
đều có chứa chất độc
|
13
|
Trúc đào
|
Nerium oleander
|
Apocynaceae
|
Thân và lá có chất độc
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÂY TRỒNG HẠN CHẾ TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm
2015Của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Loài cây
|
Họ thực vật
|
Lý do hạn chế trồng
|
Biện pháp hạn chế
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Sữa (Mò cua)
|
Alstonia
scholaris
|
Apocynaceae
|
Hoa có mùi gây khó
chịu; cành nhánh giòn, dễ gãy
|
Hạn chế trồng tập
trung quá 02 cây trong phạm vi bán kính 50m
|
2
|
Huỳnh liên (Sò đo
bông vàng)
|
Tecoma stans
|
Bignoniaceae
|
Cành nhánh mềm, dễ
gãy đổ khi mưa bão
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|
3
|
Mù u
|
Calophyllum
inophyllum
|
Calophyllaceae
|
Thân cây thường có
dáng nghiêng; quả rụng nhiều ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
Hạn chế trên đường
phố trong đô thị
|
4
|
Điệp phèo heo
|
Enterolobium
cyclocarpum
|
Fabaceae
|
Rễ mọc ngang, lồi
trên mặt đất gây hư hại vỉa hè và các công trình hạ tầng kỹ thuật; cành nhánh
giòn dễ gãy
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|
5
|
Lọ nồi (Đại phong tử)
|
Hydnocarpus
anthelmintica
|
Flacourtiaceae
|
Quả to, rụng gây nguy
hiểm
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|
6
|
Xà cừ (Sọ khỉ)
|
Khaya
senegalensis a.Juss
|
Meliaceae
|
Rễ mọc ngang, lồi
trên mặt đất gây hư hại vỉa hè và các công trình hạ tầng kỹ thuật
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|
7
|
Keo (các loại )
|
Acacia
|
Mimosoideae
|
Cành nhánh giòn, dễ
gãy
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|
8
|
Đa (Da, Đề, Sanh,
Sung)
|
Ficus
|
Moraceae
|
Có rễ phụ làm hư hại
công trình; dạng quả sung ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|
9
|
Trứng cá
|
Muntingia
calabura
|
Muntingiaceae
|
Quả khuyến khích trẻ
em leo trèo; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh môi trường
|
Hạn chế trồng trên vỉa
hè đường phố trong đô thị; khi trồng với mục đích sử dụng công cộng khác phải
có biện pháp bảo vệ phù hợp
|
10
|
Thông (các loại)
|
Pinus
|
Pinaceae
|
Cây có sâu bướm gây
dị ứng mạnh khi tiếp xúc
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|
11
|
Tre
|
Bambuseae
|
Poaceae
|
Cây có nhiều nhánh
nhỏ thấp, phát triển bụi rậm
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|
12
|
Gáo
|
Sarcocephalus
cordatus miq
|
Rubiaceae
|
Cành nhánh giòn, dễ
gãy; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|
13
|
Trôm
|
Sterculia foetida
1
|
Sterculiaceae
|
Quả to, hoa có mùi
|
Hạn chế trồng trên đường
phố trong đô thị; trồng tập trung quá 02 cây trong phạm vi bán kính 50m
|
14
|
Các loài cây ăn quả
|
|
|
Cây có quả khuyến
khích trẻ em leo trèo; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
Khi trồng với mục
đích sử dụng công cộng phải có biện pháp bảo vệ phù hợp
|
15
|
Đủng đỉnh
|
Caryota mitis
|
Arecaceae
|
Quả có chất gây ngứa
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|
16
|
Sò đo cam
|
Spathodea
Campanulata
|
Bignoniaceae
|
Hoa chứa chất độc;
cây phát tán mạnh
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|
17
|
Bàng
|
Terminalia catappa
|
Combretaceae
|
Dễ bị sâu (gây ngứa
khi đụng phải)
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|
18
|
Viết
|
Mimusops elengi Linn
|
Sapotaceae
|
Cây bị sâu đục thân
gây chết khô
|
Hạn chế trồng trên
đường phố trong đô thị
|