ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2929/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 15
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG
TIN THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thống kê
ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh
mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
3211/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2023 của UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2020 - 2025;
Thực hiện Công văn số
5903/UBND-TH ngày 04 tháng 8 năm 2024 của UBND tỉnh về chủ trương giao thực
hiện điều tra, khảo sát, thu thập thông tin thống kê phục vụ chỉ đạo, điều hành
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Thống kê tại Văn bản số 814/TTr-CTK ngày 11/8/2024 và ý kiến tham
gia góp ý của các sở, ngành có liên quan.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra thu thập thông tin thống kê các
chỉ tiêu phát triển nhà ở tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao
Cục Thống kê chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan tổ
chức thực hiện điều tra theo đúng Phương án Điều tra đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Cục
trưởng Cục Thống kê và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN THỐNG KÊ CÁC CHỈ
TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2929/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2024 của UBND tỉnh
Bình Định)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
ĐIỀU TRA
1. Mục đích điều tra
Điều tra thu thập
thông tin thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở là cuộc điều tra chọn mẫu được
thực hiện trong năm 2024 nhằm mục đích:
- Xác định thực
trạng, tình hình thực hiện một số chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch phát
triển nhà ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 như: Dân số có nhà ở, tỷ lệ hộ
có nhà ở (nhà ở chung cư, nhà ở xã hội, nhà ở riêng lẻ); diện tích nhà ở
bình quân đầu người khu vực đô thị, nông thôn và toàn tỉnh.
- Dự báo nhu cầu nhà
ở xã hội; chuẩn bị kế hoạch triển khai thực hiện nhà ở xã hội năm 2025 và các
năm tiếp theo, phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng nhu cầu nhà ở.
- Xác định nhu cầu
của người dân đối với từng loại hình nhà ở, khả năng chi trả (mua, thuê,
thuê mua; có khả năng chi trả toàn bộ hoặc vay vốn mua, thuê mua nhà).
- Làm cơ sở đánh giá
kết quả phát triển nhà ở và nhà ở xã hội hàng năm và xây dựng Kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội tỉnh Bình Định năm tiếp theo.
2. Yêu cầu điều tra
- Thực hiện điều tra
theo đúng các nội dung quy định của Phương án điều tra;
- Bảo mật thông tin
cá nhân thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê;
- Việc quản lý và sử
dụng kinh phí của cuộc điều tra phải bảo đảm đúng chế độ hiện hành, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả;
- Kết quả điều tra
phải đáp ứng được mục đích của cuộc điều tra.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Cuộc điều tra được
tiến hành trên phạm vi tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
2. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra
bao gồm:
- Các nhân khẩu thực
tế thường trú của hộ dân cư, bao gồm cả những người thuộc lực lượng vũ trang là
nhân khẩu thực tế thường trú của hộ; không bao gồm những người thuộc lực lượng
vũ trang cư trú trong các khu doanh trại;
- Nhà ở của hộ dân
cư.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra bao
gồm: Các hộ dân cư. Hộ dân cư bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc một nhóm
người ăn chung và ở chung. Đối với hộ có từ 02 người trở lên, các thành viên
trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có hoặc không có mối quan hệ
ruột thịt, hôn nhân hay nuôi dưỡng; hoặc kết hợp cả hai;
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Thực hiện điều tra
chọn mẫu đối với các đối tượng điều tra.
Đối với hộ dân cư,
quy mô mẫu được phân bổ bảo đảm mức độ đại diện của các chỉ tiêu thống kê cho
cấp tỉnh có phân tổ theo thành thị, nông thôn và theo đơn vị hành chính.
Cách thức chọn mẫu,
số lượng mẫu được trình bày cụ thể trong Phụ lục I của Phương án.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI
GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
Thời điểm điều tra là
0 giờ ngày 01/9/2024.
2. Thời gian điều tra
Thời gian điều tra
tại địa bàn là 25 ngày, bắt đầu từ ngày 01/9 đến 20/9/2024.
3. Thời kỳ điều tra
Thời kỳ điều tra được
quy định cụ thể tại phiếu điều tra.
4. Phương pháp điều
tra
được chọn, điều tra
viên đến từng hộ dân cư được chọn mẫu để phỏng vấn đối tượng điều tra và nhập
đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điện tử CAPI (phiếu được cài đặt trên máy
tính bảng hoặc điện thoại thông minh của điều tra viên).
V. NỘI DUNG, PHIẾU
ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Nội dung điều tra bao
gồm các thông tin về hộ dân cư: Thông tin về nhân khẩu thực tế thường trú tại
hộ, tình trạng việc làm, tình trạng đóng bảo hiểm xã hội, tham gia thuế thu
nhập cá nhân của thành viên hộ, thực trạng nhà ở của hộ, nhu cầu mua nhà ở,
loại nhà ở muốn mua.
2. Phiếu điều tra
Cuộc điều tra sử dụng
01 loại phiếu điều tra để thu thập thông tin về đối tượng điều tra: Phiếu số
01/NO-HO: Phiếu thu thập thông tin về thực trạng và nhu cầu nhà ở - Phiếu
dành cho hộ dân cư.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG
KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra sử dụng
các danh mục và bảng phân loại thống kê sau:
- Danh mục các đơn vị
hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004
của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi đã được cập nhật đến thời điểm điều
tra;
- Danh mục các thành
phần dân tộc Việt Nam ban hành theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02/3/1979
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
- Hệ thống ngành kinh
tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ
tướng Chính phủ;
- Danh mục giáo dục,
đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành theo Quyết định số
01/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Danh mục nghề
nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Bảng chuyển đổi năm
âm lịch sang năm dương lịch;
- Bảng chuyển đổi
trình độ văn hóa phổ thông.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ
VÀ BIỂU ĐẦU RA CỦA ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý
thông tin
Sau khi kết thúc
phỏng vấn đối tượng điều tra, thông tin trên phiếu điện tử được điều tra viên
hoàn thành và gửi về máy chủ của Cục Thống kê thông qua đường truyền dữ liệu
trực tuyến. Tại đây các đội trưởng, giám sát viên thực hiện việc kiểm tra, ghi
mã, làm sạch số liệu và nghiệm thu (duyệt) số liệu trực tuyến theo quy trình
kiểm tra, nghiệm thu số liệu được hướng dẫn trong sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ
điều tra.
2. Tổng hợp kết quả
điều tra
Kết quả điều tra được
tổng hợp theo các biểu đầu ra.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH ĐIỀU TRA
Năm 2024 cuộc điều
tra được thực hiện theo Kế hoạch sau:
TT
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
1
|
Xây dựng Phương án,
các tài liệu điều tra
|
Tháng
03 - 05/2024
|
Cục
Thống kê Bình Định
|
Các
đơn vị liên quan
|
2
|
Trình Tổng cục
Thống kê thẩm định Phương án điều tra
|
Tháng
06/2024
|
UBND
tỉnh Bình Định
|
Các
đơn vị liên quan
|
3
|
Ban hành Quyết định
và Phương án điều tra
|
Tháng
08/2024
|
UBND
tỉnh Bình Định
|
Cục
Thống kê Bình Định
|
4
|
Chọn và phân bổ địa
bàn điều tra. In ấn, phân phối tài liệu điều tra
|
Tháng
08/2024
|
Cục
Thống kê Bình Định
|
Chi
cục Thống kê cấp huyện
|
5
|
Tổ chức hội nghị
tập huấn nghiệp vụ cho điều tra viên, đội trưởng và giám sát viên
|
Tháng
08/2024
|
Cục
Thống kê Bình Định
|
Chi
cục Thống kê cấp huyện; Sở Xây dựng BĐ
|
6
|
Lập dự toán kinh
phí điều tra gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
|
Tháng
08/2024
|
Cục
Thống kê Bình Định
|
Sở
Tài chính Bình Định
|
7
|
Lập, rà soát, cập
nhật bảng kê
|
Tháng
08/2024
|
Cục
Thống kê Bình Định
|
Sở
Xây dựng, Chi cục Thống kê cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
8
|
Thu thập thông tin
tại địa bàn điều tra
|
Từ
ngày 01/9 - 20/8/2024
|
Cục
Thống kê Bình Định
|
Điều
tra viên, đội trưởng và giám sát viên cấp tỉnh, huyện
|
9
|
Kiểm tra và duyệt
dữ liệu điều tra
|
Tháng
9 - 10/2024
|
Cục
Thống kê Bình Định
|
Đội
trưởng, giám sát viên cấp tỉnh, huyện
|
10
|
Phúc tra dữ liệu
điều tra
|
Tháng
10/2024
|
Cục
Thống kê Bình Định
|
Chi
cục Thống kê cấp huyện
|
11
|
Tổng hợp và viết
báo cáo điều tra
|
Tháng
11 - 12/2024
|
Cục
Thống kê Bình Định
|
Sở
Xây dựng Bình Định
|
12
|
Biên soạn, in, xuất
bản và phát hành báo cáo kết quả điều tra
|
Tháng
01/2025
|
Cục
Thống kê Bình Định
|
Sở
Xây dựng Bình Định
|
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1.
Công tác chuẩn bị
1.1. Rà soát địa bàn,
lập danh sách (bảng kê) đối tượng điều tra
Bảng kê được lập, rà
soát và cập nhật trước thời điểm điều tra. Bảng kê là công cụ quan trọng giúp
điều tra viên liên hệ, tiếp cận đối tượng điều tra, phỏng vấn nhanh chóng,
thuận tiện, giúp đội trưởng, giám sát viên giám sát công việc của điều tra
viên.
Cục Thống kê phối hợp
với các đơn vị có liên quan triển khai rà soát địa bàn, lập và cập nhật bảng kê
số hộ, số người tại các địa bàn mẫu.
1.2. Tuyển chọn điều
tra viên, đội trưởng và giám sát viên
Cục Thống kê tỉnh
Bình Định chỉ đạo và phối hợp với Chi cục Thống kê cấp huyện tuyển chọn điều
tra viên, đội trưởng và giám sát viên để thực hiện điều tra thu thập thông tin.
Điều tra viên là
những người có kinh nghiệm trong điều tra thống kê, có trình độ từ trung học
phổ thông trở lên, có và sử dụng thành thạo máy tính bảng hoặc điện thoại thông
minh để thực hiện điều tra thu thập thông tin bằng phiếu điện tử.
Tiêu chuẩn cụ thể đối
với điều tra viên được trình bày tại Phụ lục II của Phương án.
Đội trưởng là người
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm phỏng vấn khai thác
thông tin, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và có sức khỏe. Tuyển chọn
đội trưởng nên ưu tiên là công chức có kinh nghiệm của Chi cục Thống kê cấp
huyện hoặc của Cục Thống kê.
Giám sát viên là lực
lượng thực hiện công việc giám sát các hoạt động của điều tra viên, đội trưởng.
Hỗ trợ chuyên môn cho giám sát viên cấp dưới, các đội trưởng, điều tra viên
trong quá trình điều tra thực địa. Có 2 cấp giám sát viên: Giám sát viên cấp
tỉnh và giám sát viên cấp huyện. Giám sát viên cấp tỉnh bao gồm công chức của
Cục Thống kê; giám sát viên cấp huyện bao gồm công chức của Chi cục Thống kê
cấp huyện.
1.3. Tập huấn nghiệp
vụ điều tra
Cục Thống kê chủ trì
phối hợp với Chi cục Thống kê cấp huyện tổ chức tập huấn cho điều tra viên, đội
trưởng và giám sát viên cấp tỉnh và huyện.
1.4. Tài liệu điều
tra
Tài liệu điều tra bao
gồm các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ do Cục Thống kê biên soạn và in ấn đảm bảo
đúng thời gian quy định.
2.
Công tác điều tra tại địa bàn
Tiến hành thu thập
thông tin từ ngày 01/8 đến ngày 25/8/2024. Cục Thống kê chỉ đạo và phối hợp với
Chi cục Thống kê cấp huyện tổ chức điều tra thu thập thông tin tại địa bàn, bảo
đảm việc thu thập thông tin thực hiện đúng yêu cầu chất lượng và thời gian quy
định.
Trên cơ sở bảng kê đã
cập nhật, đội trưởng lập bảng phân công khối lượng công việc cho từng điều tra
viên và báo cáo Chi cục Thống kê, Cục Thống kê để bố trí kế hoạch kiểm tra,
giám sát.
Căn cứ kế hoạch do
đội trưởng bố trí, điều tra viên liên hệ trực tiếp đến đối tượng điều tra được
phân công để phỏng vấn và thu thập các thông tin, ghi phiếu chính xác, đầy đủ
theo quy trình của cuộc điều tra. Cuối mỗi ngày, điều tra viên phải gửi dữ liệu
đã điều tra về máy chủ theo đúng quy định, sửa chữa sai sót khi có yêu cầu từ
đội trưởng, từ giám sát viên. Bảo mật thông tin cá nhân và bảo đảm an toàn theo
quy định.
3.
Công tác kiểm tra, giám sát
Nhằm đảm bảo chất
lượng của cuộc điều tra, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả
các khâu của cuộc điều tra, trong đó tập trung chủ yếu vào quá trình lập, rà
soát, cập nhật bảng kê, điều tra tại địa bàn, kiểm tra và duyệt phiếu trên
trang Web điều hành. Quy trình kiểm tra, giám sát được thực hiện như sau:
3.1. Đối với đội
trưởng
Chịu trách nhiệm tham
dự, nghe phỏng vấn của điều tra viên, kiểm tra các phiếu đã hoàn thành của điều
tra viên, hỗ trợ điều tra viên về chuyên môn nghiệp vụ cũng như kỹ năng liên
quan đến điều tra, duyệt số liệu của các điều tra viên được phân công phụ
trách.
3.2. Đối với giám sát
viên cấp huyện
Thực hiện giám sát,
kiểm tra và duyệt số liệu của các đội trưởng, điều tra viên được phân công phụ
trách với các nhiệm vụ chính sau:
- Kiểm tra, đảm bảo
điều tra viên tiến hành thu thập đúng đối tượng điều tra, tiến độ điều tra;
- Kiểm tra chất lượng
thông tin, thông báo cho điều tra viên những thông tin trong phiếu cần kiểm
tra, xác minh để hoàn thành phiếu;
- Duyệt toàn bộ các
phiếu điều tra tại các địa bàn được phân công giám sát khi điều tra viên đã
hoàn thành điều tra, hoàn thiện sửa lỗi; kiểm tra thông tin các hộ đã được đội
trưởng xác nhận hoàn thành;
- Thông báo cho điều
tra viên, đội trưởng những vấn đề nghiệp vụ cần lưu ý hoặc trả lời những câu
hỏi của điều tra viên, đội trưởng liên quan đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng
thiết bị thông minh;
- Trao đổi với giám
sát viên tỉnh về những vấn đề nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật sử
dụng thiết bị thông minh trong quá trình điều tra.
3.3. Đối với giám sát
viên cấp tỉnh
Thực hiện giám sát,
kiểm tra và duyệt số liệu của các địa bàn điều tra được phân công phụ trách với
các nhiệm vụ chính sau:
- Kiểm tra tiến độ
điều tra hàng ngày của điều tra viên thông qua các phiếu điều tra đã được đội
trưởng, giám sát viên cấp huyện duyệt;
- Kiểm tra chất lượng
thông tin, thông báo cho giám sát viên cấp huyện những thông tin trong phiếu
cần kiểm tra, xác minh để hoàn thành phiếu;
- Duyệt toàn bộ các
phiếu điều tra tại các địa bàn điều tra được phân công giám sát;
- Thông báo cho giám
sát viên cấp huyện những vấn đề nghiệp vụ cần lưu ý hoặc trả lời những câu hỏi
của giám sát viên cấp huyện liên quan đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết
bị thông minh.
4. Công tác phúc tra
Nhằm đánh giá chất
lượng cuộc điều tra, Cục Thống kê tiến hành phúc tra từ 5 - 10% số hộ đã được
phỏng vấn điều tra.
Để đảm bảo chất lượng
của phúc tra, phúc tra viên được chọn là người có kinh nghiệm, nắm vững nghiệp
vụ, sử dụng thành thạo các phiếu điện tử, có trách nhiệm cao và trực tiếp tới
hộ được chọn để phúc tra. Trong quá trình làm việc, phúc tra viên tuyết đối
không để lộ thông tin của hộ điều tra, ngay cả đối với chính quyền địa phương.
5. Nghiệm thu, xử lý
thông tin và tổng hợp phân tích kết quả điều tra
5.1. Nghiệm thu kết
quả điều tra
- Đội trưởng nghiệm
thu và xác nhận từng phiếu điều tra đã hoàn thành của điều tra viên trong đội.
- Giám sát viên cấp
huyện kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu điều tra của các địa bàn điều tra được
phân công phụ trách.
- Giám sát viên cấp
tỉnh kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu điều tra của toàn bộ các địa bàn điều tra.
5.2. Xử lý thông tin
và tổng hợp phân tích kết quả điều tra
Cục Thống kê thực
hiện việc kiểm tra, ghi mã, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ tổng
hợp và phân tích kết quả điều tra. Trên cơ sở dữ liệu điều tra, Cục Thống kê
phối hợp với Sở Xây dựng tổng hợp và phân tích kết quả điều tra.
6. Chỉ đạo thực hiện
6.1. Cục Thống kê
Chủ trì xây dựng Kế
hoạch điều tra, chuẩn bị các điều kiện để phục vụ điều tra. Tổ chức, chỉ đạo
toàn bộ cuộc điều tra, tham gia giám sát, kiểm tra, nghiệm thu, xử lý dữ liệu,
tổng hợp và phân tích kết quả điều tra ...; chỉ đạo, phối hợp với Chi cục Thống
kê cấp huyện tổ chức tập huấn, kiểm tra, giám sát, làm sạch và hoàn thiện cơ sở
dữ liệu điều tra, nghiệm thu kết quả điều tra đối với các giám sát viên.
6.2. Sở Xây dựng
Có trách nhiệm phối
hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu phát triển nhà ở cần điều tra để Cục Thống
kê thực hiện. Trên cơ sở kết quả điều tra, Sở Xây dựng tổng hợp số liệu, tham
mưu báo cáo UBND Tỉnh điều chỉnh, bổ sung chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở hàng năm và theo giai đoạn đảm bảo phù hợp với thực tế và quy định hiện hành.
6.3. Sở Tài chính
Chủ trì cân đối bố
trí nguồn vốn chi thường xuyên phục vụ việc điều tra các chỉ tiêu phát triển
nhà ở theo Phương án của cuộc điều tra. Đồng thời hướng dẫn Cục Thống kê việc
quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách được cấp theo Phương án của cuộc điều tra.
6.4. Các Sở, ban ngành có
liên quan
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Thống kê để thực hiện
tốt cuộc điều tra trên địa bàn tỉnh.
6.5. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố
Có trách nhiệm chỉ
đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị có trụ
sở trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho điều tra viên hoàn thành nhiệm vụ,
tuyên truyền, động viên các đối tượng điều tra cung cấp thông tin trung thực,
đầy đủ theo yêu cầu của cuộc điều tra.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC
ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra thu
thập thông tin thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở tỉnh Bình Định do Ngân
sách Nhà nước địa phương bảo đảm trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được cấp
có thẩm quyền giao. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện
theo quy định Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan khác (nếu
có).
Cục Thống kê có trách
nhiệm căn cứ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành,
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, tổ chức thực hiện chi trên tinh thần tiết
kiệm, hiệu quả, không trùng lắp với nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương và
thanh quyết toán kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ theo đúng quy định của
pháp luật.
Trong phạm vi dự toán
được giao, Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện tốt cuộc Điều tra thu thập thông tin thống kê các chỉ tiêu phát triển
nhà ở theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định và các chế độ tài chính hiện hành./.
PHỤ
LỤC I
QUY TRÌNH CHỌN MẪU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG
TIN THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều tra thu thập
thông tin thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở (Điều tra nhà ở) là cuộc điều
tra chọn mẫu.
Đối với hộ dân cư năm
2024 quy mô mẫu được phân bổ bảo đảm mức độ đại diện của các chỉ tiêu thống kê
cho cấp tỉnh, phân tổ theo thành thị, nông thôn và theo cấp huyện. Năm 2024 quy
mô mẫu được phân bổ bảo đảm mức độ đại diện của các chỉ tiêu thống kê cho cấp
tỉnh.
1. Chọn mẫu hộ dân cư
(áp dụng đối với Phiếu số 01/NO-HO)
Mẫu Điều tra nhà ở
năm 2024, gồm: 12.270 hộ tại 409 địa bàn điều tra (viết gọn là: ĐBĐT) tương
đương 10% địa bàn điều tra của toàn tỉnh; Chia ra: khu vực thành thị là 138 địa
bàn và khu vực nông thôn là 271 địa bàn.
Việc phân bổ ĐBĐT tất
cả các huyện, thị xã, thành phố (viết gọn là: huyện) và khu vực thành
thị, nông thôn được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ với căn bậc hai quy mô hộ.
Mẫu Điều tra nhà ở là mẫu phân tầng hai giai đoạn, được thiết kế như sau:
Giai đoạn 1 (chọn địa
bàn mẫu)
Mỗi huyện tạo thành
một tầng chính, được chia ra hai tầng thứ cấp là thành thị, nông thôn. Ở giai
đoạn này, danh sách ĐBĐT của tỉnh được chọn từ danh sách địa bàn điều tra của
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 được cập nhật danh sách thôn, xóm, tổ
dân phố trong tháng 07/2024 và được chia thành hai dàn mẫu độc lập cho khu vực
thành thị, khu vực nông thôn; thực hiện chọn các ĐBĐT theo phương pháp xác suất
tỷ lệ với quy mô hộ của ĐBĐT.
Giai đoạn 2 (chọn hộ)
Tại các địa bàn điều
tra đã được chọn ở Giai đoạn 1, thực hiện rà soát, cập nhật danh sách toàn bộ
các hộ của địa bàn và tiến hành chọn 30 hộ theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
hệ thống để thực hiện thu thập thông tin.
Phân bổ số lượng địa
bàn mẫu điều tra và số lượng hộ mẫu được trình bày cụ thể trong biểu (đính kèm)
Biểu
1
SỐ
LƯỢNG ĐỊA BÀN VÀ SỐ HỘ ĐIỀU TRA
STT
|
Tên
đơn vị
|
Tổng
số địa bàn
|
Chia
theo thành
thị, nông thôn
|
Tổng
số hộ
|
Chia
theo thành thị, nông thôn
|
Thành thị
|
Nông
thôn
|
Thành thị
|
Nông
thôn
|
|
Tổng cộng
|
409
|
138
|
271
|
12.270
|
4.140
|
8.130
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
55
|
50
|
5
|
1.650
|
1.500
|
150
|
2
|
Huyện An Lão
|
19
|
3
|
16
|
570
|
90
|
480
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
44
|
31
|
13
|
1.320
|
930
|
390
|
4
|
Huyện Hoài Ân
|
32
|
3
|
29
|
960
|
90
|
870
|
5
|
Huyện Phù Mỹ
|
43
|
5
|
38
|
1.290
|
150
|
1.140
|
6
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
21
|
4
|
17
|
630
|
120
|
510
|
7
|
Huyện Tây Sơn
|
39
|
7
|
32
|
1.170
|
210
|
960
|
8
|
Huyện Phù Cát
|
45
|
6
|
39
|
1.350
|
180
|
1.170
|
9
|
TX. An Nhơn
|
42
|
17
|
25
|
1.260
|
510
|
750
|
10
|
Huyện Tuy Phước
|
48
|
7
|
41
|
1.440
|
210
|
1.230
|
11
|
Huyện Vân Canh
|
21
|
5
|
16
|
630
|
150
|
480
|
PHỤ
LỤC II
YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐIỀU TRA VIÊN THỐNG KÊ
1. Tiêu chuẩn đối với
điều tra viên
Điều tra viên (ĐTV)
là những người được Chi cục Thống kê cấp huyện tuyển chọn, được tập huấn và
thực hiện điều tra thu thập thông tin tại địa bàn, có vai trò quan trọng quyết
định đến chất lượng thông tin thu thập và sự thành công của cuộc điều tra. ĐTV
được tuyển chọn dựa trên các tiêu chí sau:
- Là người đã tham
gia các cuộc điều tra thống kê gần đây hoặc là người sinh sống tại địa bàn điều
tra;
- ĐTV phải tốt nghiệp
trung học phổ thông trở lên (những nơi khó khăn, có thể tuyển chọn người có
trình độ trung học cơ sở), có tinh thần trách nhiệm, được tập huấn nghiệp vụ
điều tra, có sức khỏe, có và sử dụng thành thạo máy tính bảng hoặc điện thoại
thông minh để thực hiện điều tra thu thập thông tin bằng phiếu điều tra điện
tử.
2. Nhiệm vụ cụ thể
của điều tra viên
2.1. Trong giai đoạn
chuẩn bị
a. Tham dự tập huấn
nghiệp vụ điều tra: Tham
dự đầy đủ, nghiêm túc các buổi tập huấn nghiệp vụ điều tra, tham gia đầy đủ và
tích cực các buổi đi thực tập tại địa bàn. ĐTV chú ý nghe giảng, nghiên cứu kỹ
tài liệu, liên hệ với tình hình thực tế của địa phương để nắm vững phạm vi
trách nhiệm của mình, cụ thể hóa các vấn đề nghiệp vụ và phương pháp điều tra.
b. Nhận đầy đủ các
tài liệu, phương tiện điều tra: Phiếu điều tra và các sổ tay hướng dẫn điều
tra, bảng kê số hộ và số người (kèm danh sách các hộ mẫu được chọn điều
tra)....
c. Chuẩn bị địa bàn
điều tra: Nhận
bàn giao địa bàn điều tra từ đội trưởng trên bảng kê và trên thực địa. Rà soát
bảng kê, kiểm tra, đối chiếu toàn bộ các ngôi nhà (kể cả nhà có người ở và nhà
không có người ở) trong địa bàn và bảng kê số nhà, số hộ, số người. Phát hiện
những ngôi nhà có người ở, những hộ và những nhân khẩu thực tế thường trú trong
phạm vi địa bàn mình phụ trách bị bỏ sót hoặc mới chuyển đến để bổ sung, hiệu
chỉnh hoặc lập mới bảng kê. Kiểm tra những hộ đã được giao điều tra xem hiện
tại có còn hiện diện tại địa bàn hay không.
d. Thăm và hẹn ngày
làm việc cụ thể với từng hộ: ĐTV xây dựng lịch làm việc cụ thể cho ngày
điều tra đầu tiên và những ngày tiếp theo nhằm tránh phải trở lại hộ nhiều lần.
Phát hiện những hộ có thể đi vắng trong suốt thời gian điều tra để có kế hoạch
điều tra phù hợp.
2.2. Trong giai đoạn
điều tra
a. Tuyên truyền, giới
thiệu mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra trong nhân dân và khi tiếp xúc với hộ.
b. Thực hiện đúng
phương pháp thu thập thông tin. Việc phỏng vấn, nhập thông tin vào phiếu điện
tử phải tuân thủ đúng những quy định về nghiệp vụ và quy trình phỏng vấn, bảo
đảm không điều tra trùng hoặc bỏ sót đối tượng điều tra, cũng như không ghi
thừa hay bỏ sót một thông tin nào trên phiếu.
c. Phỏng vấn đầy đủ
các hộ, các đối tượng điều tra được giao thuộc địa bàn phụ trách.
d. Điều tra theo đúng
tiến độ quy định: Thực
hiện điều tra theo đúng tiến độ quy định. Đội ngũ đội trưởng, giám sát viên
giúp ĐTV khắc phục hết các sai sót xảy ra, nhất là các lỗi hệ thống trong phỏng
vấn và ghi phiếu. ĐTV cần tuyệt đối tránh tư tưởng chủ quan, lướt nhanh, làm ẩu
dẫn đến kết quả kém chính xác. Thực hiện đồng bộ dữ liệu, gửi kết quả điều tra
phiếu điện tử lên máy chủ theo đúng quy định.
đ. Cuối mỗi ngày điều
tra: Kiểm
tra lại các phiếu đã nhập thông tin, phát hiện các sai sót để sửa chữa kịp
thời, nếu cần thiết phải quay lại hộ để xác minh và sửa chữa. Việc sửa chữa
những sai sót phải theo đúng quy định.
e. Tuân thủ sự chỉ
đạo của đội trưởng và giám sát viên các cấp: Trong thời gian thực thi nhiệm vụ
của mình, ĐTV phải chấp hành nghiêm chỉnh sự điều hành của đội trưởng và giám
sát viên các cấp. Có tinh thần tương trợ, giúp đỡ các ĐTV khác về nghiệp vụ
cũng như về công việc.
f. Không được tiết lộ
các thông tin ghi trên phiếu cho người thứ ba.
2.3. Khi kết thúc
điều tra
Rà soát bảng kê (kèm danh sách các hộ
mẫu được chọn điều tra) nhằm phát hiện các hộ mẫu và nhân khẩu thực tế thường
trú thuộc địa bàn điều tra đã được phân công mà chưa được điều tra ghi phiếu.
Nếu có, phải tiến hành điều tra bổ sung.
3. Quyền lợi của ĐTV:
ĐTV
được thông báo về các khoản thù lao được hưởng và được thanh toán theo tỷ lệ
hoàn thành (căn cứ vào số lượng phiếu điều tra được nghiệm thu thanh toán).
XÁC ĐỊNH NHÂN KHẨU
THỰC TẾ THƯỜNG TRÚ TẠI HỘ
Q1.
Xin ông/bà cho biết họ và tên những người thường xuyên ăn, ở tại hộ được 6
tháng trở lên tính đến 0 giờ ngày 01/8/2024 không phân biệt có hay
không có hộ khẩu thường trú tại hộ (không bao gồm sinh viên là người của hộ
đang đi học xa nhà)?
GHI
RÕ HỌ VÀ TÊN CỦA TỪNG NGƯỜI
|
1. __________________________________
2.
__________________________________
3.
__________________________________
4.
__________________________________
5.
__________________________________
6.
__________________________________
7.
__________________________________
8. __________________________________
9.
__________________________________
10.
_________________________________
11.
_________________________________
12.
_________________________________
13.
_________________________________
|
14.
__________________________________
15.
__________________________________
16.
__________________________________
17.
__________________________________
18.
__________________________________
19.
__________________________________
20.
__________________________________
21. __________________________________
22.
__________________________________
23.
__________________________________
24.
__________________________________
25.
__________________________________
26.
__________________________________
|
Q2. Trong hộ
ông/bà, có ai mới chuyển đến hộ (bao gồm cả trẻ em mới sinh) chưa được
6 tháng tính đến 0 giờ ngày 01/8/2024 nhưng xác định ăn ở lâu dài tại
hộ hoặc không có nơi ở ổn định nào khác?
|
CÓ
.................. 1
|
HỎI HỌ VÀ TÊN ĐỂ
GHI VÀO CÂU Q1, SAU ĐÓ CHUYỂN CÂU Q3
|
KHÔNG ........ 2
|
|
Q3. Trong tất cả
những người đã kể tên có ai là: (NHỮNG NGƯỜI CÓ TRONG CÂU Q1)
a. Học sinh phổ
thông đến trọ học/ở nhờ?
b. Người đến hộ
dưới 1 năm vì các mục đích:đến chơi/thăm; nghỉ hè, nghỉ lễ; chữa bệnh; công tác;
đào tạo ngắn hạn…?
c. Người nước ngoài
chưa nhập quốc tịch Việt Nam, Việt kiều về thăm gia đình?
d. Bộ đội, công an
ăn, ở tập trung trong doanh trại/đơn vị?
|
CÓ
|
KHÔNG
|
|
(NẾU CÓ HỎI HỌ VÀ
TÊN, ĐỒNG THỜI GẠCH TÊN Ở CÂU Q1)
|
XÁC ĐỊNH NHÂN KHẨU
THỰC TẾ THƯỜNG TRÚ TẠI HỘ
MỤC 1: THÔNG TIN VỀ
CÁC THÀNH VIÊN TRONG HỘ
MỤC 2 : ĐẶC ĐIỂM CỦA
ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA
MỤC 3: TÌNH TRẠNG
VIỆC LÀM (Chỉ hỏi cho người từ 15 tuổi trở lên)
MỤC 4: THÔNG TIN VỀ
NHÀ Ở (hỏi thành viên đại diện hộ)
Xin Ông/bà cho biết
điện thoại liên hệ của hộ: ………………………………………..
SỔ
TAY HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ
ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN THỐNG KÊ CÁC CHỈ
TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH
LỜI
NÓI ĐẦU
Phát triển nhà ở là
một trong những nội dung quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình
Định, gắn với định hướng phát triển đô thị được xác định trong Kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội tỉnh Bình Định.
Ngày 28 tháng 8 năm
2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã ban hành Quyết định số 3211/QĐ-UBND về
việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Bình Định
giai đoạn 2020 - 2025; trong đó, giao cho Cục Thống kê phối hợp với Sở Xây
dựng, các Sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện điều tra,
thống kê đánh giá thực trạng dân số, nhà ở và nhu cầu về nhà ở xã hội trên địa
bàn tỉnh, các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Chương trình, Kế hoạch phát triển
nhà ở của tỉnh.
Trên cơ sở đó, Cục
Thống kê tỉnh Bình Định đã phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng Phương án và Kế
hoạch Điều tra thu thập thông tin thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở. Thông
tin của cuộc điều tra này được thu thập từ phiếu điều tra hộ mẫu. Phiếu điều
tra được thiết kế để thu thập thông tin về tình hình dân số, việc làm, nhà ở, nhu
cầu mua và thuê mua nhà ở của người dân.
Để hướng dẫn các tổ
trưởng và điều tra viên thống kê thực hiện nhiệm vụ được phân công theo đúng
quy định của điều tra thu thập thông tin thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở
năm 2024, thu thập thông tin phiếu điều tra mẫu đúng phạm vi, đầy đủ thông tin
và phản ánh chính xác tình hình thực tế của các hộ dân cư; Cục Thống kê tỉnh
Bình Định đã biên soạn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ điều tra thu thập thông tin
thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở năm 2024 (Phiếu điều tra mẫu). Cuốn Sổ
tay này gồm các nội dung chính sau:
- Mục đích, yêu cầu
của điều tra thu thập thông tin thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở;
- Quy định chung của
cuộc điều tra;
- Quy trình điều tra
và các quy định của phiếu điều tra;
- Hướng dẫn cách hỏi
và ghi phiếu điều tra.
Cục Thống kê tỉnh
Bình Định trân trọng giới thiệu cuốn “Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ điều tra thu
thập thông tin thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở tỉnh Bình Định” tới các
nhà quản lý các cấp, giám sát viên, tổ trưởng điều tra và điều tra viên thống
kê để thống nhất thực hiện./.
MỤC
LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ
VIẾT TẮT
PHẦN I:
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA
ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BÌNH
ĐỊNH
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích điều tra
2. Yêu cầu điều tra
3. Yêu cầu đối với
điều tra viên khi thực hiện phỏng vấn
3.1. Xây dựng mối
quan hệ tốt với người trả lời
3.2. Xây dựng kỹ năng
phỏng vấn
II. VAI TRÒ VÀ NHIỆM
VỤ CỦA ĐIỀU TRA VIÊN THỐNG KÊ
1. Trong giai đoạn
chuẩn bị
2. Trong giai đoạn
điều tra
3. Khi kết thúc điều
tra
III. VAI TRÒ VÀ NHIỆM
VỤ CỦA TỔ TRƯỞNG ĐIỀU TRA
1. Trong giai đoạn
chuẩn bị
2. Trong giai đoạn
điều tra
2.1. Các vấn đề chung
tại địa bàn điều tra
2.2. Đối với điều tra
viên
PHẦN II QUY ĐỊNH
CHUNG CỦA ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
NĂM 2024
I. THỜI ĐIỂM ĐIỀU TRA
II. THỜI GIAN ĐIỀU
TRA
III. PHƯƠNG PHÁP THU
THẬP THÔNG TIN
IV. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU
TRA
V. ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA,
ĐƠN VỊ NHÀ Ở, NƠI Ở VÀ NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN
1. Đơn vị điều tra
2. Đơn vị nhà ở
3. Nơi ở
4. Người cung cấp
thông tin
VI. NHÂN KHẨU THỰC TẾ
THƯỜNG TRÚ TẠI HỘ
PHẦN III QUY TRÌNH
ĐIỀU TRA VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHIẾU ĐIỀU TRA
I. QUY TRÌNH ĐIỀU TRA
1. Cập nhật Bảng kê
hộ trước thời điểm điều tra
2. Điều tra thu thập
thông tin tại hộ
II. QUY ĐỊNH CỦA
PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ CÁCH GHI CÂU TRẢ LỜI
1. Quy định của phiếu
điều tra
1.1. Các loại chữ
trong phiếu hỏi
1.2. Các ký hiệu trả
lời câu hỏi
1.2.1. Ký hiệu để
chọn phương án trả lời
Ký hiệu để chọn
phương án trả lời là ô vuông nhỏ
1.2.2. Ký hiệu để ghi
thông tin
2. Cách ghi chép
thông tin
3. Cách sửa lỗi
- Trường hợp vừa mới
ghi sai hoặc tích sai ô mã, ĐTV xóa thông tin cũ và ghi lại thông tin mới chính
xác vào các ô phù hợp
PHẦN IV HƯỚNG DẪN
CÁCH HỎI, GHI THÔNG TIN TRANG BÌA VÀ XÁC ĐỊNH NHÂN KHẨU THỰC TẾ THƯỜNG TRÚ TẠI
HỘ
I. GIỚI THIỆU PHIẾU
ĐIỀU TRA
II. CÁCH GHI TRANG
BÌA CỦA PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Thông tin định
danh
2. Thông tin kết quả
điều tra
3. Phần ký xác nhận
III. CÁCH HỎI VÀ XÁC
ĐỊNH NHÂN KHẨU THỰC TẾ THƯỜNG TRÚ TẠI HỘ
PHẦN V
HƯỚNG DẪN CÁCH HỎI VÀ
GHI THÔNG TIN NỘI DUNG PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU NHÀ Ở
(PHIẾU DÀNH CHO HỘ DÂN CƯ) (PHIẾU 01/NO-HO)
MỤC 1: THÔNG TIN VỀ
CÁC THÀNH VIÊN TRONG HỘ
MỤC 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA
ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA
MỤC 3: TÌNH TRẠNG
VIỆC LÀM
MỤC 4: THÔNG TIN VỀ
NHÀ Ở
CÁC
THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu/Viết gọn
|
Giải
thích/Tên đầy đủ
|
CAPI
|
Thu
thập thông tin bằng phiếu điện tử
|
ĐBĐT
|
Địa
bàn điều tra
|
ĐTĐT
|
Đối
tượng điều tra
|
ĐTV
|
Điều
tra viên thống kê
|
GSV
|
Giám
sát viên
|
NKTTTT
|
Nhân
khẩu thực tế thường trú
|
TT
|
Tổ
trưởng điều tra
|
PHẦN
I: MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU CỦA ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích điều tra
Điều tra thu thập
thông tin thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở là cuộc điều tra chọn mẫu được
thực hiện trong năm 2024 nhằm mục đích:
- Xác định thực
trạng, tình hình thực hiện một số chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch phát
triển nhà ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 như: Dân số có nhà ở, tỷ lệ hộ
có nhà ở (nhà ở chung cư, nhà ở xã hội, nhà ở riêng lẻ); diện tích nhà ở
bình quân đầu người khu vực đô thị, nông thôn và toàn tỉnh.
- Dự báo nhu cầu nhà
ở xã hội; chuẩn bị kế hoạch triển khai thực hiện nhà ở xã hội năm 2025 và các
năm tiếp theo, phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng nhu cầu nhà ở.
- Xác định nhu cầu
của người dân đối với từng loại hình nhà ở, khả năng chi trả (mua, thuê,
thuê mua; có khả năng chi trả toàn bộ hoặc vay vốn mua, thuê mua nhà).
- Làm cơ sở đánh giá
kết quả phát triển nhà ở và nhà ở xã hội hàng năm và xây dựng Kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội tỉnh Bình Định năm tiếp theo.
2. Yêu cầu điều tra
- Thực hiện điều tra
theo đúng các nội dung quy định của Phương án điều tra;
- Bảo mật thông tin
cá nhân thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê;
- Việc quản lý và sử
dụng kinh phí của cuộc điều tra phải bảo đảm đúng chế độ hiện hành, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả;
- Kết quả điều tra
phải đáp ứng được mục đích của cuộc điều tra.
3. Yêu cầu đối với
điều tra viên khi thực hiện phỏng vấn
3.1. Xây dựng mối
quan hệ tốt với người trả lời
Để có được một cuộc
phỏng vấn thành công, công việc đầu tiên của điều tra viên thống kê (viết gọn
là ĐTV) là xây dựng mối quan hệ tốt với người trả lời. Dưới đây là một số công
việc ĐTV cần phải thực hiện:
- Khi đến hộ, ĐTV
phải chào hỏi, giới thiệu bản thân và giới thiệu mục đích của việc phỏng vấn
thu thập thông tin thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở.
- ĐTV phải ăn mặc gọn
gàng, lịch sự, không uống rượu, bia trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ tại
địa bàn điều tra (viết gọn là ĐBĐT).
- Luôn tỏ thái độ
thiện chí, cởi mở, hòa nhã, lịch sự và thân thiện với những người mà mình tiếp
xúc. Không nên tỏ thái độ rụt rè hoặc đưa ra các câu hỏi dễ dẫn đến việc hộ từ
chối trả lời các câu hỏi của điều tra các chỉ tiêu phát triển nhà ở.
- Trả lời thẳng thắn
những câu hỏi mà ĐTĐT đưa ra, đặc biệt là những câu hỏi về mục đích của việc
điều tra các chỉ tiêu phát triển nhà ở; tránh tỏ ra khó chịu khi người trả lời
từ chối cuộc phỏng vấn.
3.2. Xây dựng kỹ năng
phỏng vấn
Một cuộc phỏng vấn
thành công, không chỉ phụ thuộc vào việc ĐTV cố gắng xây dựng được mối quan hệ
tốt với ĐTĐT mà còn phụ thuộc vào phương pháp và kỹ năng tiến hành phỏng vấn
của ĐTV.
Phỏng vấn là một nghệ
thuật và không được coi đó là một việc làm máy móc. Mỗi cuộc phỏng vấn mang đến
một nguồn thông tin mới, vì thế tạo nên sự hưng phấn cho ĐTV. Khi tiến hành
phỏng vấn, ĐTV phải bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tính khách
quan trong quá trình phỏng vấn: Đối với mỗi câu hỏi đưa ra, không tỏ thái độ
đồng tình hoặc không đồng tình với câu trả lời của ĐTĐT. Nếu câu trả lời chưa
rõ ràng, hãy đưa ra các câu hỏi thăm dò để ĐTĐT hiểu rõ nội dung của câu hỏi và
cung cấp các thông tin chính xác, đầy đủ.
- Không được gợi ý
câu trả lời, không được đọc các phương án trả lời in sẵn bằng chữ in hoa cho
ĐTĐT nghe.
- Không thay đổi từ
ngữ hoặc trình tự các câu hỏi. Trường hợp từ ngữ địa phương khác với ngôn ngữ
phổ thông, ĐTV có thể sử dụng từ ngữ địa phương để thay thế khi đặt câu hỏi.
Nếu người trả lời không hiểu hoặc hiểu sai câu hỏi, ĐTV nhắc lại câu hỏi chậm
và rõ. Nếu người trả lời vẫn không hiểu, ĐTV có thể diễn tả lại câu hỏi nhưng
phải thận trọng, không được làm thay đổi nội dung của câu hỏi gốc.
- Không phỏng vấn vội
vàng: ĐTV đọc các câu hỏi chậm và rõ ràng. Sau khi đưa ra câu hỏi, ĐTV nên dừng
lại và dành thời gian cho ĐTĐT suy nghĩ. Trường hợp ĐTĐT đang vội giải quyết
việc riêng, ĐTV có thể dừng cuộc phỏng vấn và hẹn quay trở lại vào thời điểm
thích hợp, không ép ĐTĐT phải tiếp tục cuộc phỏng vấn.
II.
VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐIỀU TRA VIÊN THỐNG KÊ
ĐTV là người trực
tiếp đến từng hộ trong ĐBĐT được phân công, gặp chủ hộ (hoặc người đại diện của
hộ) và các nhân khẩu thực tế thường trú (viết gọn là NKTTTT) trong hộ để phỏng
vấn trực tiếp và ghi thông tin về dân số và nhà ở vào phiếu điều tra. ĐTV là
lực lượng trực tiếp thực hiện thu thập thông tin của điều tra các chỉ tiêu phát
triển nhà ở, do vậy ĐTV là người quyết định mức độ chính xác của từng câu trả
lời ghi trong phiếu điều tra. Trong từng giai đoạn của cuộc điều tra các chỉ
tiêu phát triển nhà ở, ĐTV có những nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Trong giai đoạn
chuẩn bị
- Tham dự tập huấn
nghiệp vụ điều tra: ĐTV phải tham dự đầy đủ, nghiêm túc các buổi tập huấn
nghiệp vụ; chú ý nghe giảng, nghiên cứu kỹ tài liệu, tích cực tham gia các
phiên thảo luận, liên hệ với tình hình thực tế của địa phương để nắm vững phạm
vi trách nhiệm của mình, cụ thể hóa các vấn đề nghiệp vụ và phương pháp điều
tra, ghi chép và bảo quản tài liệu, phương tiện điều tra. ĐTV phải lưu giữ các
tài liệu tập huấn (Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ và sử dụng CAPI, phiếu điều tra)
để sử dụng trong quá trình thực hiện điều tra các chỉ tiêu phát triển nhà ở.
- Kiểm tra danh sách
các ĐBĐT và các hộ được phân công thu thập thông tin để thực hiện phiếu điện tử
(phiếu điều tra được cài đặt trên máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh của
ĐTV).
2. Trong giai đoạn
điều tra
- Tuyên truyền, giới
thiệu mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra các chỉ tiêu phát triển nhà ở trong nhân
dân và khi tiếp xúc với hộ.
- Hợp tác với các ĐTV
khác, thực hiện sự chỉ đạo của tổ trưởng điều tra và giám sát viên (viết gọn là
GSV) các cấp. Trong thời gian thực thi nhiệm vụ của mình, ĐTV phải chấp hành
nghiêm chỉnh sự điều hành và ý kiến đóng góp của tổ trưởng và GSV các cấp; có
tinh thần tương trợ, giúp đỡ các ĐTV khác về nghiệp vụ cũng như công việc
chung.
- Thực hiện đúng
phương pháp thu thập thông tin là phỏng vấn trực tiếp, tức ĐTV phải đến hộ và
gặp chủ hộ hoặc người am hiểu thông tin về các thành viên hộ để phỏng vấn. Nếu
chủ hộ hoặc người đại diện của hộ không nhớ chính xác về thông tin nào đó của
một thành viên trong hộ, ĐTV phải gặp để hỏi trực tiếp thành viên đó. Trường
hợp khi ĐTV đến hộ, không có một thành viên nào là người lớn ở nhà, ĐTV hẹn
quay lại hộ vào thời gian khác. Đối với các thông tin cá nhân và tình hình lao
động việc làm, ĐTV cần gặp trực tiếp ĐTĐT để phỏng vấn và thu thập thông tin.
- Phỏng vấn đầy đủ
các hộ thuộc ĐBĐT đã được giao phụ trách: Việc phỏng vấn ghi thông tin vào
phiếu phải tuân thủ đúng những quy định về nghiệp vụ và quy trình phỏng vấn,
bảo đảm không điều tra trùng hoặc bỏ sót ĐTĐT, cũng như không ghi thừa hay bỏ
sót các câu hỏi trên phiếu điều tra.
- Điều tra theo đúng
tiến độ quy định: Công tác điều tra tại địa bàn được thực hiện trong khoảng 25
ngày (bao gồm cả thời gian di chuyển trong địa bàn), bắt đầu từ ngày 01/8/2024.
Trong suốt quá trình điều tra, ĐTV cần đảm bảo thực hiện đúng quy trình phỏng
vấn để thu thập thông tin một cách đầy đủ và chính xác, đồng thời cần kiểm soát
tốc độ phỏng vấn nhằm đảm bảo tiến độ điều tra theo đúng quy định.
- Khi hoàn thành
phỏng vấn hộ: Thực hiện kiểm tra lại các phiếu đã phỏng vấn, kiểm tra câu trả
lời của từng câu hỏi, đảm bảo thực hiện đúng bước chuyển và không bỏ sót cũng
như không ghi thừa câu hỏi, phát hiện các sai sót để sửa chữa kịp thời. Nếu cần
thiết, ĐTV phải quay lại hộ để xác minh và sửa chữa. Việc sửa chữa những sai
sót phải thực hiện theo đúng quy định.
- Cuối mỗi ngày điều
tra, ĐTV phải kiểm tra lại tất cả các phiếu đã điều tra được trong ngày, kiểm
tra lại các thông tin ghi trong phiếu bảo đảm đầy đủ, chính xác và hợp lý; lập
kế hoạch trở lại hộ để xác minh thêm thông tin và hoàn thiện các phiếu chưa
hoàn thành hoặc còn lỗi.
- Không được tiết lộ
các thông tin đã điền trên phiếu điều tra cho người khác.
- Đối với phiếu điện
tử: ĐTV
phải thực hiện đồng bộ (gửi) dữ liệu điều tra về máy chủ thường xuyên trong quá
trình điều tra, ít nhất 01 lần/ngày vào cuối mỗi ngày.
3. Khi kết thúc điều
tra
Rà soát số lượng hộ nhằm
phát hiện những hộ hoặc nhân khẩu thuộc ĐTĐT nhưng chưa được điều tra ghi
phiếu. Nếu có, phải tiến hành điều tra. ĐTV phải kiểm tra để đảm bảo các dữ
liệu đã được đồng bộ (gửi) về máy chủ; lưu giữ phiếu hỏi và chương trình trên
thiết bị di động đến ngày 25/8/2024.
III.
VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỔ TRƯỞNG ĐIỀU TRA
Tổ trưởng điều tra
(viết gọn là TT) là người được giao chịu trách nhiệm giám sát công việc của một
số ĐTV do mình quản lý. Do vậy, TT không những cần nắm vững các ĐBĐT do mình
phụ trách, mà còn phải nắm rõ năng lực, tinh thần trách nhiệm của các ĐTV trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ tại ĐBĐT.
TT ngoài việc giám
sát, hỗ trợ ĐTV, còn làm nhiệm vụ cầu nối giữa ĐTV với Chi cục Thống kê cấp
Huyện trong việc giải quyết các vướng mắc, khó khăn của ĐTV phát sinh trong quá
trình điều tra. TT cũng sẽ nhận được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Chi cục Thống kê
cấp Huyện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Trong từng giai đoạn của cuộc
điều tra các chỉ tiêu phát triển nhà ở, TT có những nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Trong giai đoạn
chuẩn bị
- Tham dự tập huấn
nghiệp vụ điều tra: TT phải tham dự đầy đủ, nghiêm túc các buổi tập huấn nghiệp
vụ; chú ý nghe giảng, nghiên cứu kỹ tài liệu, tích cực tham gia các phiên thảo
luận, nắm bắt đầy đủ các vấn đề nghiệp vụ và phương pháp điều tra. TT cần lưu
giữ các tài liệu tập huấn (Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ và sử dụng CAPI, phiếu
điều tra) để sử dụng trong quá trình thực hiện điều tra các chỉ tiêu phát triển
nhà ở.
- Kiểm tra việc chuẩn
bị của ĐTV trước khi thực hiện điều tra thực địa: Thiết bị di động, các tài
liệu hướng dẫn điều tra.
2. Trong giai đoạn
điều tra
2.1. Các vấn đề chung
tại địa bàn điều tra
- Tuyên truyền, giới
thiệu mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra Thu thập thông tin thống kê các chỉ
tiêu phát triển nhà ở năm 2024 trong nhân dân; hỗ trợ ĐTV tiếp cận hộ.
- Triển khai các
thông báo, hướng dẫn nghiệp vụ từ Chi cục Thống kê cấp huyện đến ĐTV do mình
phụ trách và kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh khác.
- TT không được tiết
lộ các thông tin đã điền trên phiếu điều tra cho người khác.
2.2. Đối với điều tra
viên
- Nhắc nhở ĐTV thực
hiện đúng phương pháp thu thập thông tin là phỏng vấn trực tiếp hộ dân cư; tuân
thủ đúng những quy định về nghiệp vụ và quy trình phỏng vấn, bảo đảm không điều
tra trùng hoặc bỏ sót ĐTĐT, cũng như không ghi thừa hay bỏ sót các câu hỏi trên
phiếu điều tra trong quá trình điều tra; đảm bảo tiến độ điều tra theo đúng quy
định. TT cần tập trung giúp các ĐTV năng lực yếu, gặp khó khăn trong quá trình
phỏng vấn ghi phiếu.
- Giám sát chặt chẽ
công việc của ĐTV thông qua quan sát phỏng vấn, kiểm tra, phỏng vấn lại một số
hộ (khi cần thiết). Đặc biệt, TT cần giám sát việc ĐTV có đến gặp hộ để phỏng
vấn trực tiếp hay không. Trong trường hợp phát hiện ĐTV không đến hộ hoặc đến
hộ phỏng vấn qua loa, TT cần yêu cầu ĐTV đến hộ để phỏng vấn lại.
- Thông báo tới ĐTV
các lỗi trong phiếu điều tra để ĐTV kiểm tra, xác minh lại và hoàn thiện phiếu
điều tra ngay trong quá trình điều tra thu thập thông tin.
- Phối hợp với ĐTV
giải quyết kịp thời các công việc phát sinh tại địa bàn như: hộ từ chối trả lời
phỏng vấn; hộ đi vắng trong quá trình điều tra; mất hoặc hư hỏng tài liệu,
phương tiện điều tra, thiên tai, thảm họa hoặc điều kiện bất thường để không
làm ảnh hưởng đến công tác điều tra.
- TT nhắc ĐTV thực
hiện đồng bộ (gửi) dữ liệu điều tra về máy chủ thường xuyên trong quá trình
điều tra ít nhất 01 lần/ngày vào cuối mỗi ngày.
PHẦN
II. QUY ĐỊNH CHUNG CỦA ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở NĂM 2024
I.
THỜI ĐIỂM ĐIỀU TRA
Thời điểm điều tra là
0 giờ ngày 01/8/2024.
Trong thời gian điều
tra, cho dù đến hộ để phỏng vấn vào bất kỳ ngày, giờ nào, ĐTV cũng phải lấy mốc
thời điểm là 0 giờ ngày 01/8/2024 để xác định số NKTTTT tại hộ và các thông tin
cá nhân của NKTTTT. Đối với các câu hỏi về tình hình di cư, việc làm ĐTV phải
căn cứ vào khoảng thời gian thu thập thông tin để xác định đầy đủ các sự kiện.
II.
THỜI GIAN ĐIỀU TRA
Thời gian điều tra là
thời gian thu thập thông tin tại địa bàn, khoảng 25 ngày (kể cả thời gian di
chuyển), bắt đầu từ ngày 01/8/2024 đến hết ngày 25/8/2024.
III.
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
Điều tra các chỉ tiêu
phát triển nhà ở sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp: ĐTV đến từng hộ để
hỏi người cung cấp thông tin và ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điện tử.
Khi thu thập các
thông tin về nhà ở, ĐTV hỏi người cung cấp thông tin kết hợp với quan sát trực
tiếp ngôi nhà/căn hộ để ghi câu trả lời vào phiếu điều tra. Đối với những người
tạm vắng trong suốt thời gian điều tra, ĐTV có thể hỏi những người khác trong
hộ, hoặc xin số điện thoại để gọi và hỏi trực tiếp người đó về những thông tin
mà người khác trong hộ không nắm rõ, hoặc dựa vào những tài liệu do người thân
hoặc chính quyền cung cấp để ghi phiếu điều tra.
IV.
ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA
ĐTĐT của cuộc điều
tra các chỉ tiêu phát triển nhà ở bao gồm:
- NKTTTT của hộ dân
cư được chọn mẫu trên các ĐBĐT được chọn (bao gồm cả những người làm trong
ngành quân đội, công an và người nước ngoài thường xuyên ăn, ở tại hộ);
- Nhà ở của hộ dân cư
trên các ĐBĐT được chọn.
ĐTĐT không bao
gồm người thuộc lực lượng vũ trang đang sống trong khu doanh trại do quân đội
và công an quản lý nhưng vẫn điều tra những người thuộc lực lượng vũ trang hiện
đang là NKTTTT tại hộ.
V.
ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA, ĐƠN VỊ NHÀ Ở, NƠI Ở VÀ NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN
1. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là
hộ. Hộ bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc một nhóm người ăn chung và ở
chung. Đối với hộ có từ 02 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay
không có quỹ thu chi chung; có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt, hôn nhân
hay nuôi dưỡng; hoặc kết hợp cả hai.
Theo khái niệm về hộ
dân cư, những người giúp việc gia đình, người ở trọ và những người không có
quan hệ họ hàng cũng được coi là thành viên hộ (còn gọi là NKTTTT tại hộ) nếu
họ thường xuyên ngủ chung và ăn chung trong ngôi nhà/căn hộ/nơi ở của hộ từ 06
tháng trở lên tính đến thời điểm điều tra.
Một hộ thường sử dụng
toàn bộ hay một phần của 01 ngôi nhà/căn hộ nhưng cũng có những hộ sống trong
các lều, lán, trại, nhà trọ, khách sạn hoặc nhà tập thể, doanh trại, ký túc
xá,... hoặc không có nhà ở.
Các quy định về xác
định hộ đối với một số trường hợp đặc biệt như sau:
- Một người tuy ở
chung trong ngôi nhà/căn hộ/nơi ở với 01 hộ nhưng lại nấu ăn riêng hoặc ăn ở
nơi khác, thì người đó không được coi là thành viên hộ, mà phải tách ra thành
01 hộ riêng.
- Nếu 01 gia đình có
(thuê) 02 ngôi nhà hoặc căn phòng sát nhau để ở thì tính là 01 hộ.
- Đối với những người
ở chung trong 01 phòng trọ nhưng ăn riêng thì quy ước mỗi phòng trọ là 01 hộ.
Ví dụ: Có 03 công nhân ở chung phòng trọ nhưng ăn riêng thì vẫn tính họ là 01
hộ.
- Một nhóm người tuy
ăn chung nhưng lại ngủ riêng ở các ngôi nhà/căn hộ/nơi ở khác nhau, thì nhóm
này tạo thành các hộ khác nhau, mỗi nhóm người ngủ ở những ngôi nhà/căn hộ/nơi
ở cùng nhau thì nhóm thành 01 hộ. Ví dụ: Một nhóm gồm 02 người góp tiền nấu cơm
ăn chung vào buổi trưa hoặc buổi chiều tối nhưng đến tối ai về nhà người đó ngủ
thì tính là 02 hộ khác nhau.
Trường hợp đặc biệt,
khi các trẻ em (hoặc người già) đang phụ thuộc kinh tế vào bố, mẹ (hoặc con) nhưng
lại ngủ ở (các) ngôi nhà/căn hộ/nơi ở gần đó (hộ có nhiều nơi ở) thì quy ước
coi số trẻ em (hoặc người già) này là thành viên hộ của bố, mẹ (hoặc con) và
được điều tra chung vào 01 hộ.
2. Đơn vị nhà ở
Nhà ở là một công
trình xây dựng bao gồm 03 bộ phận: sàn, mái, tường và được dùng để ở.
Đơn vị nhà ở là nơi ở
có cấu trúc riêng biệt và độc lập, theo đó nó được xây dựng, biến đổi hoặc sắp
xếp, được dùng làm nơi ở cho 01 hoặc nhiều hộ. Nó có thể là 01 khu nhà/ngôi
nhà/căn hộ/phòng ở. Lưu ý: Trường hợp nhà bè ở trên sông, hồ có đầy đủ 03 bộ
phận: sàn, mái, tường như định nghĩa trên được tính là đơn vị nhà ở. Một phần
của 01 ngôi nhà (phòng hoặc nhóm phòng) cũng có thể là đơn vị nhà ở nếu thỏa
mãn 02 điều kiện sau: (i) Riêng biệt: Một phần của ngôi nhà phải có tiện nghi
để ngủ, nấu ăn và những người cư trú trong đó phải tách biệt với các hộ khác
trong ngôi nhà bằng bức tường hoặc vách ngăn; (ii) Lối vào trực tiếp: Có thể
vào trực tiếp một phần của ngôi nhà từ bên ngoài ngôi nhà. Tức là những người
cư trú có thể đi vào trong hoặc ra ngoài ngôi nhà mà không phải đi qua nơi ở
của bất kỳ ai.
3. Nơi ở
Nơi ở là nơi con
người dùng để ở (ăn, ngủ, sinh hoạt), đó có thể là 01 ngôi nhà/căn hộ nhưng
cũng có thể là những nơi không phải là ngôi nhà/căn hộ nhưng được cải tạo hoặc
thu xếp để làm nơi cư trú hoặc là nơi được sử dụng làm nơi cư trú mặc dù thực
sự nó không được dự định để làm nơi cư trú, như: toa xe, toa tàu, gầm cầu,
hang, động,...
4. Người cung cấp
thông tin
Chủ hộ (hoặc người am
hiểu về các thành viên trong hộ) là người cung cấp thông tin về NKTTTT, các
trường hợp chết, thông tin về nhà ở và điều kiện sống của hộ. Đối với những
thông tin về thành viên hộ mà chủ hộ hoặc người đại diện của hộ không nắm chắc,
ĐTV phỏng vấn trực tiếp thành viên hộ để hỏi các thông tin này.
Riêng thông tin về
lao động việc làm, ĐTV phải phỏng vấn trực tiếp ĐTĐT là người từ 15 tuổi trở
lên.
VI.
NHÂN KHẨU THỰC TẾ THƯỜNG TRÚ TẠI HỘ
NKTTTT tại hộ là
những người thực tế thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm điều tra đã
được từ 06 tháng trở lên và những người mới chuyển đến dưới 06 tháng nhưng xác
định sẽ ăn, ở ổn định tại hộ, trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra và những
người tạm vắng, không phân biệt họ có hay không có hộ khẩu thường trú.
Những trường hợp sau
đây được xác định là NKTTTT tại hộ:
(1) Những người thực
tế thường xuyên ăn, ở tại hộ từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm điều tra,
không phân biệt họ có hay không có hộ khẩu thường trú; những người tuy đã có
giấy tờ di chuyển (giấy gọi nhập ngũ, giấy chiêu sinh, quyết định tuyển dụng,
thuyên chuyển công tác,...) nhưng đến thời điểm điều tra họ vẫn chưa rời khỏi
hộ để đến nơi ở mới.
NKTTTT tại hộ bao gồm
cả những người làm trong ngành quân đội, công an thường xuyên ăn, ở tại hộ.
Một số trường hợp đã
sống tại hộ từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm điều tra nhưng không được
tính là NKTTTT tại hộ, bao gồm:
- Học sinh phổ thông
đến trọ học/ở nhờ;
- Những người đến
thăm, đến chơi; đến nghỉ hè, nghỉ lễ; đến chữa bệnh; đến vì mục đích công tác,
đào tạo ngắn hạn dưới 01 năm;
- Những người nước
ngoài chưa nhập quốc tịch Việt Nam, Việt kiều về thăm gia đình.
(2) Những người mới
đến hộ chưa được 06 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định lâu dài tại hộ, bao
gồm:
- Trẻ em (dưới 06
tháng tuổi) sinh trước thời điểm điều tra;
- Những người đã rời
hẳn nơi ở cũ đến ở ổn định tại hộ, như: về ở nhà chồng/nhà vợ để làm dâu/làm
rể, đến ở làm con nuôi; cán bộ, công nhân viên chức, bộ đội, công an nghỉ theo
chế độ hưu trí, mất sức đã trở về ở hẳn với gia đình,…;
- Những người đã rời
gia đình (nơi ở cũ) dưới 06 tháng tính đến thời điểm điều tra, đến hộ vì mục
đích làm ăn và có quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động.
- Những quân nhân,
công an đào ngũ, đào nhiệm (đã có giấy báo của đơn vị hoặc có một căn cứ xác
đáng khác) hiện đang cư trú tại hộ;
- Những người đang ăn
ở tạm thời trong hộ nhưng họ không có bất kỳ một nơi thường trú nào khác.
Lưu ý:
- Những người trên
không bao gồm học sinh phổ thông đến trọ học/ở nhờ, người nước ngoài chưa nhập
quốc tịch Việt Nam, Việt kiều về thăm gia đình.
- Những người trên
bao gồm các trường hợp đã chuyển cả hộ tới hộ đang phỏng vấn.
(3) Những người lâu
nay vẫn thường xuyên ăn, ở tại hộ nhưng tại thời điểm điều tra họ tạm vắng, bao
gồm:
- Những người rời hộ
đi làm ăn nơi khác chưa được 06 tháng tính đến thời điểm điều tra và không có
quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc không có ý định ở lại lâu dài
tại nơi hiện đang đi làm ăn;
- Những người đang
chữa bệnh nội trú trong các bệnh viện, cơ sở điều dưỡng (trừ những người đang
điều trị tập trung ở các trung tâm nuôi dưỡng người tâm thần, trại phong, trại
cai nghiện,...);
- Những người đang đi
chơi/thăm người thân, bạn bè; đi nghỉ hè, nghỉ lễ, du lịch; đi chữa bệnh hoặc
đi công tác, đào tạo ngắn hạn trong nước dưới 01 năm;
- Học sinh phổ thông
đi trọ học/ở nhờ tại các hộ dân cư khác;
- Những người đi buôn
chuyến, đi tàu viễn dương, đi đánh bắt hải sản;
- Những người được cơ
quan có thẩm quyền cho phép đi làm việc, công tác, học tập, chữa bệnh, du lịch
ở nước ngoài, tính đến thời điểm điều tra họ vẫn còn ở nước ngoài trong thời
hạn được cấp phép;
- Những người đang bị
ngành công an, quân đội tạm giữ, tức là những người bị cơ quan có thẩm quyền
bắt giữ trong thời gian 03 ngày và được gia hạn tạm giữ tối đa không quá 02
lần, mỗi lần 03 ngày. Theo luật định, tổng số ngày tạm giữ một người không được
quá 09 ngày. Quá thời hạn đó gọi là tạm giam (đã bị Viện Kiểm sát ra lệnh bắt
tạm giam).
Lưu ý: Ở những huyện biên
giới, một số dân tộc ít người có tập quán du canh, du cư hoặc người dân đi lại
qua nước khác làm ăn thời vụ dưới 06 tháng rồi lại quay về Việt Nam thì quy ước
là NKTTTT tại hộ và đang tạm vắng.
Tất cả các “nhân
khẩu tạm vắng” đều được tính là NKTTTT tại hộ.
Một số trường hợp đặc
biệt trong xác định NKTTTT tại hộ:
- Đối với những người
có 02 hoặc nhiều nơi ở: Những người này được xác định là NKTTTT tại nơi mà họ
có thời gian ăn ngủ nhiều hơn (nơi ở chính). Trường hợp thời gian ăn, ngủ ở các
nơi bằng nhau thì quy ước ghi ở nơi chính theo câu trả lời của ĐTĐT.
- Đối với những người
ăn một nơi, ngủ một nơi: Những người này được xác định là NKTTTT tại nơi mà họ
ngủ (ngoại trừ trường hợp trẻ em và người già sống phụ thuộc vào bố mẹ/con như
đã nêu tại mục VI.1. Phần II).
- Đối với những người
chuyển đi cả hộ: Những người này được xác định là NKTTTT tại nơi họ hiện đang
cư trú.
- Đối với những người
đã rời hộ (nơi ở cũ) đi làm ăn từ 06 tháng trở lên và tại thời điểm điều tra họ
đang ăn, ở thường xuyên tại nơi cư trú hiện tại chưa được 06 tháng: Những người
này được xác định là NKTTTT tại nơi họ hiện đang cư trú.
- Đối với những người
hiện tại đang sinh sống trên phạm vi ranh giới ở một xã (ví dụ xã A) nhưng về
mặt chính quyền lại do một xã khác quản lý (ví dụ xã B, các khoản đóng góp, chế
độ chính sách do xã B trả cho người dân …): Những người này sẽ được xác định là
NKTTTT tại địa bàn họ đang sinh sống (xã A).
- Đối với những người
gốc Việt không có bất kỳ quốc tịch nào, hiện đang cư trú và có ý định ăn, ở lâu
dài tại Việt Nam: Những người này được xác định là NKTTTT tại hộ họ đang cư
trú.
- Đối với trẻ em
(người dưới 16 tuổi) không có quốc tịch Việt Nam nhưng có bố hoặc mẹ là người
Việt Nam; đồng thời, trẻ hiện đang ở Việt Nam và xác định sống lâu dài ở Việt
Nam: Những trẻ này được xác định là NKTTTT tại hộ đang cư trú.
- Đối với những người
nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam nhưng thực tế đã sinh sống ở Việt Nam
trên 20 năm, họ đã hội nhập cộng đồng, có ý định sinh sống lâu dài ở Việt Nam
và những người con của họ dưới 20 tuổi đã sinh ra và lớn lên tại Việt Nam tính
đến thời điểm điều tra: Những người này được xác định là NKTTTT tại hộ họ đang
cư trú.
Những người không
phải là nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ
Các trường hợp sau
đây không phải là NKTTTT tại hộ:
(1) Các trường hợp
không sống tại hộ vào thời điểm điều tra, bao gồm:
- Trẻ em sinh sau 0
giờ ngày 01/8/2024;
- Những người chết
trước ngày 01/8/2024;
- Những người đã
chuyển hẳn khỏi hộ trước ngày 01/8/2024;
- Những người đi làm
ăn ở nơi khác đã được 06 tháng trở lên tính đến thời điểm điều tra (không kể
những người đi đánh bắt hải sản, đi tàu viễn dương, đi buôn chuyến, đi công tác
ngắn hạn...);
- Những người đi làm
ăn ở nơi khác chưa được 06 tháng tính đến thời điểm điều tra và có quyết định
tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc có ý định ở lại lâu dài tại nơi hiện
đang đi làm ăn;
- Những người đã cư trú
ổn định ở nước ngoài (có hoặc không có giấy xuất cảnh); những người đã ở nước
ngoài quá thời hạn quy định;
- Sinh viên đi học xa
nhà; học sinh phổ thông đi học tại các trường nội trú;
- Những người bị tạm
giam hoặc bắt giữ bởi các cơ quan có chức năng.
(2) Các trường hợp
đang sống tại hộ vào thời điểm điều tra, bao gồm:
- Những người mới
chuyển đến ăn, ở ổn định tại hộ sau ngày 01/8/2024 (trừ những người không có
nơi ở ổn định nào khác);
- Những người đã rời
gia đình (nơi ở cũ) dưới 06 tháng tính đến thời điểm điều tra, đến hộ vì mục
đích làm ăn và không có quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động (trừ những
người không có bất kỳ một nơi thực tế thường trú nào khác);
- Những người đến
thăm, đến chơi; đến nghỉ hè, nghỉ lễ; đến chữa bệnh; đến vì mục đích công tác,
đào tạo ngắn hạn dưới 01 năm;
- Học sinh phổ thông
đến trọ học/ở nhờ;
- Người nước ngoài
chưa nhập quốc tịch Việt Nam, Việt kiều về thăm gia đình;
- Sinh viên đi học xa
nhà; học sinh phổ thông đi học tại các trường nội trú về thăm gia đình.
PHẦN
III. QUY TRÌNH ĐIỀU TRA VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHIẾU ĐIỀU TRA
I.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA
1. Cập nhật Bảng kê
hộ trước thời điểm điều tra
Chi cục Thống kê cấp
Huyện tổ chức cập nhật Bảng kê hộ trước thời điểm điều tra (từ ngày 20/7 -
25/7/2024) nhằm bổ sung những thay đổi về số hộ và số NKTTTT tại hộ trong ĐBĐT,
điều chỉnh các phân công cho ĐTV thực hiện thu thập thông tin và tránh điều tra
sót các hộ và NKTTTT tại hộ.
Công tác cập nhật
Bảng kê hộ đã được hướng dẫn chi tiết trong Công văn của Cục Thống kê gửi các
Chi cục Thống kê cấp Huyện. Tuy nhiên, công việc này được nhắc lại trong tài
liệu này nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rà soát, cập nhật Bảng kê hộ
trước thời điểm điều tra. Ngoài ra, khi thu thập thông tin tại hộ, trong một số
trường hợp (ví dụ như hộ mới chuyển đến địa bàn), ĐTV phải hiểu được cách cập
nhật, bổ sung thông tin trong Bảng kê hộ. Do vậy, ĐTV cần thực hiện các công
việc sau:
2. Điều tra thu thập
thông tin tại hộ
ĐTV thực hiện điều
tra thu thập thông tin tại các hộ được giao theo kế hoạch. Trong quá trình điều
tra, ĐTV cập nhật những thay đổi của hộ trong ĐBĐT đảm bảo việc xác định hộ,
xác định NKTTTT theo đúng thời điểm điều tra là ngày 01/8/2024 và theo đúng các
quy định của điều tra các chỉ tiêu phát triển nhà ở.
Trước khi thực hiện phỏng
vấn hộ để thu thập thông tin, ĐTV cần cập nhật tình trạng hiện tại của hộ trong
ĐBĐT (hộ còn tại địa bàn, hộ không còn tại địa bàn, hộ chuyển đi - đến hay chết
cả hộ) để cập nhật Bảng kê hộ và thực hiện thu thập thông tin. Chi tiết hướng
dẫn cập nhật tình trạng của hộ được trình bày tại phần hướng dẫn sử dụng CAPI.
II.
QUY ĐỊNH CỦA PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ CÁCH GHI CÂU TRẢ LỜI
1. Quy định của phiếu
điều tra
1.1. Các loại chữ
trong phiếu hỏi
Phiếu điều tra gồm 02
loại chữ: “chữ in thường” và “CHỮ IN HOA”.
- ĐTV được phép đọc
to các câu viết dưới dạng “chữ in thường” để ĐTĐT nghe và trả lời câu hỏi; “chữ
in thường” là những câu hỏi và trong một số trường hợp là các phương án trả
lời.
- ĐTV không được phép
đọc to các câu viết dưới dạng “CHỮ IN HOA” cho ĐTĐT nghe vì đây là những hướng
dẫn để ĐTV thực hiện phỏng vấn hoặc các phương án trả lời không được phép đọc
để ĐTĐT lựa chọn câu trả lời.
1.2. Các ký hiệu trả
lời câu hỏi
1.2.1. Ký hiệu để
chọn phương án trả lời
Ví dụ: Giới tính của
một người là nữ, ĐTV ghi thông tin cho Câu 3 như sau:
Ký hiệu để chọn
phương án trả lời là ô vuông nhỏ.
1.2.2. Ký hiệu để ghi
thông tin
- Ghi thông tin bằng
số: ĐTV nhập trực tiếp thông tin bằng số vào câu trả lời.
Ví dụ: Tháng năm sinh
theo dương lịch của một người là tháng 7 năm 1963, ĐTV ghi Câu 4 như sau:
- Ghi thông tin bằng
chữ: Ký hiệu để ghi thông tin bằng chữ là các dòng kẻ liền. Nếu ở phần trả lời
có những dòng kẻ liền, ĐTV phải ghi thông tin bằng chữ lên các dòng kẻ liền đó.
Ví dụ: Một người được
xác định là thực tế thường trú ở Huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, ĐTV ghi thông
tin định danh như sau:
TỈNH/THÀNH PHỐ:
HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH:
|
Bình Định
Phù Cát
|
2. Cách ghi chép
thông tin
ĐTV sử dụng bàn
phím/bàn phím ảo trên máy tính bảng/điện thoại thông minh để ghi các thông tin
vào phiếu điều tra.
3. Cách sửa lỗi
- Trường hợp vừa mới
ghi sai hoặc tích sai ô mã, ĐTV xóa thông tin cũ và ghi lại thông tin mới chính
xác vào các ô phù hợp.
- Trường hợp phát
hiện lỗi sai khi đã phỏng vấn xong hộ hoặc đã chuyển sang câu hỏi khác, ĐTV
phải quay lại câu hỏi cũ để sửa thông tin (cách quay lại câu hỏi cũ được hướng
dẫn cụ thể trong phần hướng dẫn sử dụng CAPI).
PHẦN
IV. HƯỚNG DẪN CÁCH HỎI, GHI THÔNG TIN TRANG BÌA VÀ XÁC ĐỊNH NHÂN KHẨU THỰC TẾ THƯỜNG
TRÚ TẠI HỘ
I.
GIỚI THIỆU PHIẾU ĐIỀU TRA
Nội dung của điều tra
Thu thập thông tin thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở tỉnh Bình Định năm
2024 được thiết kế trên 01 loại phiếu điều tra: Phiếu 01/NO-HO - Phiếu thu thập
thông tin về thực trạng và nhu cầu nhà ở (Phiếu dành cho hộ dân cư).
Phiếu 01/NO-HO bao gồm các thông tin
cơ bản về dân số và nhà ở. Ngoài các câu hỏi để xác nhận NKTTTT tại hộ, phiếu
gồm các thông tin định danh và 56 câu hỏi được đánh số liên tục, cụ thể như
sau:
- Thông tin về dân
số: Các đặc điểm cá nhân (11 câu hỏi); Giáo dục và đào tạo (03 câu hỏi); Tình
trạng hôn nhân (01 câu hỏi); Tình trạng việc làm (13 câu hỏi)
- Thông tin về nhà ở
(28 câu hỏi).
II.
CÁCH GHI TRANG BÌA CỦA PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Thông tin định danh
Khi ĐTV đăng nhập vào
chương trình, thông tin định danh của các hộ trong ĐBĐT được phân công sẽ tự
động chuyển từ Bảng kê hộ vào phiếu điều tra. ĐTV không phải thực hiện sao chép
lại thông tin từ Bảng kê hộ như đã hướng dẫn đối với phiếu giấy.
Tuy nhiên, trong số
các thông tin được tự động chuyển từ Bảng kê hộ, thông tin về “HỌ VÀ TÊN CHỦ
HỘ” có thể cần phải điều chỉnh do có hộ mới chuyển đến (hộ cũ đã chuyển đi)
hoặc vẫn hộ cũ nhưng thông tin về chủ hộ thay đổi so với bảng kê. Trong trường
hợp này, ĐTV hỏi để ghi thông tin thực tế của hộ tại thời điểm đến hộ điều tra.
Đối với các hộ mới
chuyển đến ĐBĐT và chưa có tên trong Bảng kê hộ, ĐTV thực hiện thêm mới hộ theo
hướng dẫn tại Tài liệu hướng dẫn sử dụng phiếu điện tử.
2. Thông tin kết quả
điều tra
Các thông tin kết quả
điều tra sẽ tự động được tính và hiển thị sau khi ĐTV hoàn thành phỏng vấn hộ.
ĐTV không phải tính và ghi chép thông tin vào mục này.
3. Phần ký xác nhận
Sau khi hoàn thành
cuộc phỏng vấn, chương trình sẽ tự động hiển thị danh sách các thành viên hộ,
ĐTV chỉ cần tích chọn vào tên người đã cung cấp thông tin để hoàn thiện phiếu
điều tra.
III.
CÁCH HỎI VÀ XÁC ĐỊNH NHÂN KHẨU THỰC TẾ THƯỜNG TRÚ TẠI HỘ
ĐTV đọc kỹ hướng dẫn
về cách xác định NKTTTT tại Mục VI, Phần II để nắm rõ khái niệm và quy định về
NKTTTT. ĐTV hỏi các câu từ Q1 đến Q8 để xác định NKTTTT tại hộ.
Câu Q1: ĐTV hỏi và ghi đầy đủ
họ và tên từng người thường xuyên ăn, ở tại hộ được 06 tháng trở lên tính đến 0
giờ ngày 01/8/2024, không phân biệt người đó có hay không có hộ khẩu thường trú
tại hộ.
Lưu ý: Những người này không
bao gồm sinh viên là người của hộ đang đi học xa nhà (không còn ăn, ở thường
xuyên tại hộ) hoặc những người của hộ đã đi làm ăn xa từ 06 tháng trở lên, chỉ
về thăm nhà vào các dịp cuối tuần, lễ, Tết.
Trường hợp trong hộ
có 02 người giống nhau cả họ và tên đệm, ĐTV phải ghi thêm ký tự để đánh dấu sự
khác nhau (sử dụng chữ cái A, B,...).
Câu Q2: ĐTV hỏi để xác định
trong hộ có ai mới chuyển đến chưa được 06 tháng tính đến 0 giờ ngày 01/8/2024
nhưng xác định ăn, ở lâu dài tại hộ hoặc không có nơi ở ổn định nào khác (bao
gồm cả trẻ mới sinh trước ngày 01/8/2024. Nếu có, ĐTV đánh dấu vào ô trả lời
tương ứng và ghi bổ sung họ và tên từng người vào Câu Q1, sau đó hỏi tiếp Câu
Q3.
Mục đích câu này là
để xác định một số trường hợp đặc biệt, mặc dù ăn, ở tại hộ chưa được 06 tháng
tính đến thời điểm điều tra nhưng có thể vẫn được xác định là NKTTTT tại hộ.
Lưu ý, những người này bao gồm những người đã chuyển cả hộ tới hộ đang phỏng
vấn.
Trường hợp trẻ em mới
sinh chưa kịp đặt tên, ĐTV ghi “Trẻ mới sinh” và kèm theo họ của trẻ trong dấu
“( )”. Ví dụ: Trẻ mới sinh (Nguyễn).
Câu Q3: ĐTV hỏi để xác định
những người mặc dù đang ăn, ở tại hộ nhưng thực tế sẽ không được tính là NKTTTT
tại hộ.
Câu Q3 được tách
thành Q3a và Q3b. Trong đó, Câu Q3a liệt kê tất cả các trường hợp để ĐTV hỏi
lần lượt và tích vào câu trả lời tương ứng (“Có” hoặc “Không”). Câu Q3b chỉ
xuất hiện nếu hộ có ít nhất 01 trong các trường hợp được liệt kê ở Câu Q3a (tức
câu trả lời là “Có”); khi đó, danh sách thành viên hộ ở Câu Q1 sẽ tự động hiện
ra để ĐTV chọn thành viên tương ứng.
Câu Q4a: ĐTV hỏi để xác định
những người vẫn thường xuyên ăn, ở tại hộ nhưng tại thời điểm điều tra họ tạm
vắng. Những người này theo quy định vẫn được xác định là NKTTTT tại hộ.
ĐTV đọc to từng
trường hợp. Nếu hộ trả lời “Có”, ĐTV đánh dấu vào ô trả lời tương ứng. Nếu hộ
có ít nhất 01 trong các trường hợp được liệt kê ở Câu Q4a (tức câu trả lời là
“Có”), ĐTV hỏi tiếp Câu Q4b. Nếu không có ai thuộc các đối tượng được liệt kê,
ĐTV chuyển sang hỏi tiếp Câu Q5a.
Câu Q4b: ĐTV ghi rõ họ và tên
những người tạm vắng tương ứng với (các) trường hợp đã được trả lời “Có” trong
Câu Q4a (nếu có).
Câu Q5a: ĐTV hỏi để xác định
có ai vẫn thường xuyên ăn, ở tại hộ nhưng đã chết sau 0 giờ ngày 01/8/2024 và
chưa được ghi tên hay không.
Câu Q5b: ĐTV ghi rõ họ và tên
những người vẫn thường xuyên ăn, ở tại hộ nhưng đã chết sau 0 giờ ngày
01/8/2024 và chưa được ghi tên (nếu có).
Câu Q6: Phiếu sẽ tự động liệt
kê danh sách những người là NKTTTT tại hộ.
Câu Q7: ĐTV hỏi để xác định
trong số những người là NKTTTT tại hộ, ai là chủ hộ.
Chủ hộ là người am
hiểu thông tin của các thành viên khác và được các thành viên khác trong hộ
thừa nhận. Chủ hộ có thể trùng hoặc không trùng với chủ hộ được ghi trong sổ hộ
khẩu do ngành công an cấp.
Câu Q8: ĐTV hỏi để xác định
trong số những người là NKTTTT tại hộ, có bao nhiêu người có hộ khẩu thường trú
tại xã/phường/thị trấn này.
Theo Điều 18, Luật Cư
trú số 03/VBHN-VPQH ngày 11/7/2013, đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký
nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này
làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.
PHẦN
V. HƯỚNG DẪN CÁCH HỎI VÀ GHI THÔNG TIN NỘI DUNG PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN THỰC
TRẠNG VÀ NHU CẦU NHÀ Ở (PHIẾU DÀNH CHO HỘ DÂN CƯ) (PHIẾU 01/NO-HO)
MỤC
1: THÔNG TIN VỀ CÁC THÀNH VIÊN TRONG HỘ
Câu 1: Họ và tên
những người là nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ, bắt đầu từ chủ hộ?
Thông tin về NKTTTT
tại hộ đã được ĐTV hỏi và xác định trong phần đầu của Phiếu điều tra CAPI. Ở
câu này chương trình sẽ tự động hiện lên danh sách họ và tên của từng người đã
được xác định là NKTTTT tại hộ ở trên.
Câu 2: [TÊN] có mối
quan hệ thế nào với chủ hộ?
Chủ hộ là người am
hiểu thông tin của các thành viên khác và được các thành viên khác trong hộ thừa
nhận. Chủ hộ có thể trùng hoặc không trùng với chủ hộ được ghi trong sổ hộ khẩu
do ngành công an cấp.
Các mối quan hệ với
chủ hộ gồm:
- Vợ/chồng: Là người
đã được luật pháp hoặc phong tục, tập quán của địa phương thừa nhận là đang có
vợ (hoặc có chồng), hoặc đang chung sống với người khác giới như vợ chồng. Nếu
một người có từ 02 vợ (chồng) trở lên cùng sống chung trong 01 hộ, những người
này đều được xác định là vợ (chồng) của chủ hộ.
Lưu ý: Nếu chủ hộ có từ 02
vợ/chồng trở lên cùng sống chung trong 01 hộ, những người này đều được xác định
là vợ/chồng của chủ hộ.
- Con đẻ: Là người do
chính chủ hộ sinh ra.
- Cháu nội/ngoại: Là
người cháu cùng huyết thống với chủ hộ, do người con đẻ (con trai hay con gái)
của chủ hộ sinh ra.
- Bố/mẹ: Là người
sinh ra chủ hộ, hoặc bố/mẹ vợ, bố/mẹ chồng của chủ hộ, bố/mẹ nuôi của chủ hộ
hoặc vợ/chồng chủ hộ.
- Quan hệ gia đình
khác: Là người có quan hệ gia đình, ruột thịt nhưng không phải là vợ/chồng, con
đẻ hay bố/mẹ của chủ hộ. Ví dụ: Con nuôi, con riêng của vợ/chồng, ông/bà,
anh/chị em ruột, cô/dì/chú/bác, con dâu, con rể,...
- Không quan hệ gia
đình: Là người không có quan hệ ruột thịt, hôn nhân, nuôi dưỡng hay gia đình/họ
hàng với chủ hộ. Ví dụ: bạn, người làm thuê, ở trọ, giúp việc gia đình,...
Câu 3: [TÊN] là nam
hay nữ?
Đối với những người
được phỏng vấn trực tiếp hoặc có mặt ở nhà khi ĐTV tới hộ phỏng vấn, ĐTV có thể
dễ dàng xác định người đó là nam hay nữ để đánh dấu vào ô mã thích hợp. Tuy
nhiên, đối với các cháu nhỏ và những người đi vắng, ĐTV không được dựa vào “tên
đệm” để suy đoán người đó là nam hay nữ, mà phải hỏi chủ hộ.
Đối với những người
có hai giới tính, ĐTV căn cứ vào câu trả lời của ĐTĐT để ghi nhận thông tin.
Câu 4: [TÊN] sinh vào
tháng, năm dương lịch nào?
Tháng và năm sinh
được ghi theo dương lịch và là tháng, năm sinh thực tế. ĐTV không dựa vào bất
kỳ một loại giấy tờ nào (giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,...) để ghi chép
về tháng và năm sinh trừ trường hợp ĐTĐT khẳng định tháng và năm sinh của họ
hoặc các thành viên hộ giống như giấy tờ mà hộ cung cấp. ĐTV cố gắng khai thác
tháng và năm sinh để có đầy đủ thông tin cho các nội dung khác của phiếu hỏi,
đặc biệt đối với trẻ em dưới 05 tuổi.
Một số lưu ý khi xác
định tháng và năm sinh dương lịch:
- Trường hợp ĐTĐT chỉ
nhớ năm sinh theo âm lịch (như năm Bính Tý, Ất Sửu,…), ĐTV phải căn cứ vào
“Bảng đối chiếu năm âm lịch và năm dương lịch” tại Phụ lục 1 để chuyển từ năm
âm lịch sang năm dương lịch.
Khi dùng “Bảng đối
chiếu năm âm lịch và năm dương lịch” để xác định năm sinh theo dương lịch, có
thể có sự chênh lệch tới 12 năm (nếu ĐTĐT chỉ nhớ tuổi con gì), vì thế ĐTV cần
phải hỏi thêm “Năm nay [TÊN] khoảng bao nhiêu tuổi?”, kết hợp với quan sát diện
mạo của ĐTĐT để có thể xác định chính xác năm sinh theo dương lịch của ĐTĐT,
tránh nhầm lẫn.
- Tháng dương lịch
thường đến trước tháng âm lịch hơn 01 tháng, do đó khi chuyển tháng sinh từ âm
lịch sang dương lịch, ĐTV cần lấy tháng sinh theo âm lịch cộng thêm 01. Như
vậy, những người sinh từ tháng giêng đến tháng 11 của năm âm lịch sẽ là các
tháng từ tháng 02 đến tháng 12 cùng năm. Nếu sinh vào tháng chạp (tháng 12 âm
lịch) thì sẽ là tháng 01 dương lịch của năm sau.
- Trường hợp người
trả lời không nhớ tháng sinh, ĐTV cần dùng những câu hỏi thăm dò: Sinh vào mùa
nào trong năm? Sinh trước hay sau Tết âm lịch, rằm tháng bảy, rằm tháng tám?
Sinh trước hay sau ngày giải phóng miền Nam (30/4), ngày Quốc khánh (02/9),
ngày sinh của Bác Hồ (19/5)?... để người trả lời hồi tưởng và nhớ được tháng
sinh của mình.
Vì thời điểm điều tra
là ngày 01/8/2024, những người sinh từ tháng 1 đến tháng 6 trong cùng năm sẽ có
cùng cách tính tuổi tròn; những người sinh từ tháng 7 đến tháng 12 trong cùng
năm sẽ có cùng cách tính tuổi tròn. Chính vì vậy, trong trường hợp dùng các câu
hỏi thăm dò mà ĐTĐT vẫn không nhớ được tháng sinh của mình, ĐTV cố gắng tìm
hiểu xem ĐTĐT sinh vào 3 tháng đầu năm hay 9 tháng cuối năm theo dương lịch để
chọn ngẫu nhiên 01 tháng nào đó trong 3 tháng đầu năm hoặc 9 tháng cuối năm để
ghi vào ô tương ứng.
Sau khi đã đặt thêm
những câu hỏi thăm dò mà ĐTĐT vẫn không thể nhớ được tháng sinh, ĐTV chọn mã
“98” (phiếu điện tử chọn mã “KXĐ”). Sau đó tiếp tục hỏi năm sinh
theo dương lịch của ĐTĐT.
Trường hợp ĐTĐT không
nhớ năm sinh, ĐTV chọn mã “Không xác định năm” (phiếu điện tử chọn
mã “KXĐ” hoặc nhập mã “9998”).
Câu 5: Hiện nay,
[TÊN] bao nhiêu tuổi theo dương lịch?
Câu này chỉ hỏi và
ghi cho những người không nhớ được năm sinh (Câu 4 có năm sinh chọn “Không xác
định năm”).
Câu này nhằm thu thập
thông tin về số tuổi tròn theo dương lịch của ĐTĐT. Vì vậy, khi ĐTĐT trả lời về
số tuổi của họ, ĐTV phải hỏi thêm "Đó là tuổi theo âm lịch hay dương
lịch?". Nếu ĐTĐT trả lời là tuổi theo âm lịch thì trước khi ghi số
tuổi, ĐTV phải trừ đi 1 để có số tuổi theo dương lịch (vì tuổi tính theo âm
lịch thường nhiều hơn tuổi tính theo dương lịch 1 tuổi).
Khi ĐTĐT không thể
nhớ tuổi của mình thì ĐTV có thể tham khảo các hồ sơ, giấy tờ, tài liệu liên
quan hoặc trao đổi thêm với các thành viên khác trong hộ để ghi tuổi, hoặc phải
thăm dò để ước lượng tuổi. Có thể thăm dò bằng cách: So sánh tuổi của ĐTĐT
với tuổi của một ai đó trong hộ hoặc tuổi của những người xung quanh mà họ đã
biết chính xác tuổi của người này.
Nếu các biện pháp
thăm dò tuổi không có kết quả thì ĐTV phải ước lượng tuổi cho ĐTĐT thông qua
việc quan sát ĐTĐT, tức là quan sát bề ngoài kết hợp với tuổi của các con của
ĐTĐT, tuổi của vợ/chồng, ... để ước lượng tuổi gần đúng của ĐTĐT. Lưu ý rằng
đây là biện pháp bất đắc dĩ, chỉ thực hiện khi mọi cố gắng thăm dò tuổi không
có kết quả. Không được ghi mã không xác định cho câu hỏi về "tuổi theo
dương lịch" của ĐTĐT.
Đối với trẻ em, nhất
là trẻ dưới 5 tuổi, ĐTV cố gắng khai thác được tháng và năm sinh theo dương
lịch.
Câu 6: [TÊN] thuộc
dân tộc nào?
Nếu ĐTĐT là dân tộc
Kinh, ĐTV chọn mã số "1".
Nếu ĐTĐT trả lời là
dân tộc khác, ĐTV hỏi và ghi tên dân tộc thường gọi ở địa phương (nhánh dân
tộc) và tên gọi của nhóm dân tộc chính vào ô trả lời, đồng thời căn cứ vào
“Danh mục các dân tộc Việt Nam” tại Phụ lục 2 để ghi mã số thích hợp. Cách ghi
như
ví dụ sau: nếu ĐTĐT
khai là dân tộc “Triều Châu”, ĐTV ghi “Triều Châu (Hoa)” sau đó ghi mã dân tộc
là “04”.
Một số trường hợp về
xác định dân tộc:
- Đối với những người
là con đẻ hay con nuôi của hai vợ chồng không cùng dân tộc, dân tộc của người
con được xác định theo thỏa thuận của bố mẹ. Trường hợp hai bố mẹ không thỏa
thuận được thì lấy theo dân tộc của người cha (theo quy định của Luật Dân sự).
- Với những dân tộc
theo chế độ mẫu hệ, ghi tên dân tộc của người con theo dân tộc của người mẹ.
- Đối với con ngoài
giá thú, dân tộc của người con được ghi theo dân tộc của người mẹ. Trường hợp
người cha ngoài giá thú thừa nhận đứa trẻ là con của mình và đồng ý khai tên
của mình vào giấy khai sinh của người con đó, đồng thời được người mẹ chấp
nhận, ĐTV ghi dân tộc của người con theo dân tộc của người cha.
- Đối với người nước
ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam, ĐTV ghi tên dân tộc cho người đó theo quốc
tịch gốc của họ dưới hình thức phiên âm tiếng Việt. Ví dụ: Niu Gi- lân, Mỹ hay
Hoa Kỳ.
Ví dụ: Một người có
quốc tịch gốc là người Mỹ, ĐTV ghi “Mỹ” vào ô trống sau đó ghi mã “55” (người
nước ngoài).
MỤC
2: ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA
Câu 7: [TÊN] đã
thường trú ở phường, thị trấn hoặc xã này được bao lâu?
Thường trú được hiểu
là nơi mà ĐTĐT ăn, ở thường xuyên (theo khái niệm về NKTTTT đã được quy định).
Câu hỏi nhằm xác định
khoảng thời gian ĐTĐT đã thường trú ở phường, thị trấn hay xã mà ĐTĐT ở hiện
tại được bao lâu. ĐTV hỏi và xác định thời gian mà ĐTĐT đã thường trú và chọn
vào ô mã thích hợp.
Trường hợp trẻ em mới
sinh mà không có sự di chuyển thì chọn mã 6 (KHÔNG DI CHUYỂN).
Câu 8: Cách đây 1 năm
(vào ngày 01/8/2023), [TÊN] thực tế thường trú ở tỉnh/thành phố nào hay ở nước
ngoài?
Câu này dùng để hỏi
cho những người đã thường trú tại phường, thị trấn hay xã này trong khoảng thời
gian dưới 1 năm (Câu 7 được chọn ô vuông bên cạnh mã số "1",
"2" hoặc "3").
Cách ghi cụ thể như
sau: Nơi TTTT của ĐTĐT cách thời điểm điều tra 1 năm (vào ngày 01/7/2023) chỉ
có thể rơi vào một trong các trường hợp sau:
Ở trong nước (VIỆT
NAM): có 3 trường hợp (i) cùng xã/phường, (ii) xã/phường khác cùng quận/huyện,
(iii) quận/huyện khác.
Ở nước ngoài: Nếu nơi
TTTT của ĐTĐT cách thời điểm điều tra 1 năm (vào ngày 01/8/2023) là ở nước
ngoài. ĐTV chọn ô vuông bên cạnh mã 1
Nếu một người được
xác định là chuyển từ quận/huyện khác đến nhưng tên gọi của quận/huyện đó hiện
đã thay đổi so với thời điểm 01/8/2023 (do thay đổi địa giới hành chính hoặc
đổi tên đơn vị hành chính,...), ĐTV ghi tên theo tên đơn vị hành chính mới.
Trường hợp ĐTĐT không biết tên mới của đơn vị hành chính đó là gì, ĐTV nên hỏi
những người khác trong hộ hoặc tìm nguồn thông tin khác để xác định và ghi
thông tin.
Câu 9: [TÊN] chuyển
đến từ tỉnh/thành phố, huyện/thị xã/thành phố nào?
Hỏi cho những người
có mã 4 ở câu 8, với những người cách đây một năm họ cư trú ở quận/huyện
khác, tỉnh/thành phố khác.
Câu 10: Cách đây 1
năm nơi TTTT nói trên của [TÊN] là phường, thị trấn hay xã?
Câu này nhằm thu thập
thông tin về luồng di chuyển nông thôn - thành thị.
Ở nước ta, việc phân
định thành thị, nông thôn được dựa vào đơn vị hành chính cơ sở với
"phường" và "thị trấn" thuộc thành thị, còn "xã"
thuộc nông thôn. Vì vậy, nếu nơi TTTT vào thời điểm 01/8/2023 thuộc
"phường" hoặc "thị trấn" thì chọn ô vuông bên cạnh mã số
"1", trường hợp nơi TTTT trước đây của ĐTĐT thuộc là "xã"
thì ĐTV chọn ô vuông bên cạnh mã số "2".
Lưu ý:
- "Phường",
"thị trấn" hay "xã" phải được xác định tại thời điểm
01/8/2024. Những nơi tại thời điểm 01/8/2024 là xã, nay đã được công nhận là
phường hoặc thị trấn thì vẫn gạch chéo vào ô vuông bên cạnh mã số "2"
(XÃ).
Câu 11: Lý do chính
mà [TÊN] chuyển đến nơi ở hiện tại là gì?
ĐTV hỏi và xác định
lý do chính mà ĐTĐT chuyển đến hộ. Nếu ĐTĐT đưa ra từ 02 lý do trở lên, ĐTV cố
gắng hỏi và xác định 01 lý do tác động nhiều nhất đến việc ĐTĐT chuyển đến hộ
(lý do chính).
Lưu ý:
- Đối với những người
công tác xa gia đình, khi về hưu chuyển về hộ để sống cùng gia đình, ĐTV chọn
câu trả lời là mã 3 “Theo gia đình/Chuyển nhà”.
- Trường hợp 01 người
phải chuyển nơi ở vì lý do bắt đầu công việc mới và cả gia đình đi theo, ĐTV
ghi nhận lý do chuyển đến nơi ở hiện tại của người đó là mã 1 “Tìm việc/bắt đầu
công việc mới”, các thành viên khác trong hộ ghi mã 3 “Theo gia đình/Chuyển
nhà”.
Câu 12: Hiện nay
[TÊN] đang đi học, đã thôi học hay chưa bao giờ đi học?
Tình trạng đi học được
xác định căn cứ vào việc ĐTĐT đang/đã từng theo học một chương trình bất kỳ
trong Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm các cấp học và trình độ đào tạo quy
đổi: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, sơ cấp, trung cấp
(trung cấp nghề/chuyên nghiệp), cao đẳng (cao đẳng nghề/chuyên nghiệp), đại
học, thạc sĩ và tiến sĩ.
Nếu chương trình mà
ĐTĐT đang theo học không thuộc một trong các cấp học và trình độ đào tạo nói
trên thì không được coi là “đang đi học”.
ĐTĐT được xác định là
“đã thôi học” nếu người đó đã từng tham gia một lớp học thuộc một trong các Hệ
thống giáo dục quốc dân của Việt Nam từ trước tới nay bao gồm: Hệ thống giáo
dục quốc dân thời Pháp thuộc, Hệ thống giáo dục từ 1945 đến 1954, Hệ thống bổ
túc văn hóa, Hệ thống giáo dục miền Bắc, Hệ thống giáo dục hiện nay.
Một số lưu ý:
- Một người không
tính là đi học nếu tham gia các khóa học không theo chương trình giáo dục, đào
tạo và dạy nghề của Nhà nước như: Học ôn thi đại học, ôn thi tiếng Anh; Học
nghề theo dạng thầy truyền nghề; Các lớp do các doanh nghiệp tự mở theo dạng
kèm cặp; Học chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do cơ quan/ngành tổ chức; Những
người đang học chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị.
- Một người được tính
là đi học nếu tham gia các chương trình giáo dục, đào tạo và dạy nghề của Nhà
nước và được các cấp xác nhận, chứng chỉ, văn bằng,... Ví dụ: Người học
các lớp đào tạo sơ cấp nghề lái xe để được cấp các loại bằng B1, B2, C, D, E, F
thì được xác định là đi học.
- Một người đã hoàn
thành một cấp học hoặc chương trình giáo dục, đào tạo và dạy nghề của Nhà nước
(hoặc tương đương, ví dụ các chương trình tại nước ngoài) nhưng chưa có quyết
định về việc được cấp văn bằng, chứng chỉ hoàn thành cấp học đó thì họ vẫn được
tính “đang đi học” tại cấp học/chương trình học đã hoàn thành nhưng chưa được
cấp bằng đó. Ví dụ: Đến thời điểm điều tra, ĐTĐT đã thi xong tốt nghiệp
Trung học phổ thông và đã biết điểm là đạt, tuy nhiên chưa có giấy xác nhận về
việc hoàn thành chương trình Trung học phổ thông thì người này vẫn được tính là
đang học Trung học phổ thông.
Câu 13: Trình độ giáo
dục phổ thông cao nhất [TÊN] đã tốt nghiệp/đạt được là gì?
Câu hỏi này nhằm xác
định trình độ giáo dục phổ thông cao nhất mà ĐTĐT đạt được.
ĐTV căn cứ vào giấy
tờ có liên quan (bằng cấp cao nhất) hoặc loại chương trình đã hoàn thành để xác
định thông tin cho câu hỏi này.
Nếu ĐTĐT đã hoàn
thành một bậc học nhưng không đỗ tốt nghiệp hoặc đã đỗ tốt nghiệp nhưng chưa có
quyết định về việc được cấp văn bằng/hoàn thành cấp học đó thì không được tính
họ có trình độ của bậc học đó mà phải xếp họ vào bậc dưới.
Ví dụ: Một người đã thi tốt
nghiệp phổ thông trung học và biết rằng mình đủ điểm để đỗ tốt nghiệp nhưng
chưa được thông báo hoặc nhận quyết định công nhận đỗ tốt nghiệp thì trình độ
giáo dục phổ thông cao nhất họ đạt được là: “Trung học cơ sở”. Câu này hỏi cho
những người đã thôi học hoặc đang đi học trình độ từ tiểu học trở lên. ĐTV căn
cứ vào giấy tờ có liên quan (bằng cấp cao nhất) hoặc loại chương trình đã hoàn
thành để xác định thông tin cho câu hỏi này.
Một số lưu ý về xác
định trình độ giáo dục cao nhất như sau:
(1) Dưới tiểu học bao
gồm những người: (i) Đã học xong chương trình mầm non nhưng chưa đi học tiểu
học; (ii) Đang học chương trình tiểu học; (iii) Mặc dù đã từng đi học nhưng
không đạt được (chưa tốt nghiệp) bất kỳ một trình độ nào.
Ví dụ: Một người đang học
lớp 5 thì bỏ học, trình độ cao nhất của người đó được xác định là “Dưới tiểu
học”.
Câu 14: [TÊN] đạt
được các loại trình độ nào sau đây?
Câu hỏi này để xác
định các loại trình độ đào tạo mà ĐTĐT đạt được.
ĐTV đọc lần lượt từng
trình độ. Ở mỗi loại trình độ, ĐTV hỏi ĐTĐT xem họ có bằng cấp của trình độ đó
không.
Lưu ý:
- Một người có thể
đạt được một hoặc nhiều trình độ hoặc không đạt được trình độ nào.
- Một người chỉ được
xác định là có trình độ nào đó khi họ có bằng/chứng chỉ hoặc có quyết định công
nhận đã đạt được trình độ đó. VD: Một người đã bảo vệ xong luận án tiến sĩ
nhưng đang trong thời gian chờ xét duyệt để được lấy bằng, chưa có quyết định
về việc được cấp bằng tiến sĩ, thì không xác định họ có bằng tiến sỹ.
- Những người có bằng
trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp được xác định là có trình độ “Trung
cấp”.
- Những người có bằng
cao đẳng nghề hoặc cao đẳng chuyên nghiệp được xác định là có trình độ “Cao
đẳng”.
- Những người có bằng
lái xe ô tô được xác định là có trình độ “Sơ cấp”.
- Những người tốt
nghiệp Học viện Phật giáo được ghi nhận tương đương trình độ “đại học”.
Không được quy đổi tương đương
đối với các trường hợp sau:
- Cán bộ đi học bồi
dưỡng lý luận chính trị như: sơ cấp chính trị, trung cấp chính trị, cao cấp
chính trị (vì các trình độ này không nằm trong Hệ thống giáo dục quốc dân).
- Bác sĩ chuyên khoa
I, chuyên khoa II, bác sĩ nội trú không được quy đổi tương đương trình độ thạc
sĩ hoặc tiến sĩ.
- Người có bằng lái
xe máy không được xác định là có trình độ “Sơ cấp”.
Lưu ý: Đối với những người
dưới 18 tuổi, chương trình CAPI sẽ tự động bỏ qua, không hỏi về trình độ từ cao
đẳng trở lên.
Câu 15: Tình trạng
hôn nhân hiện nay của [TÊN] là gì?
Câu hỏi này nhằm thu
thập thông tin về tình trạng hôn nhân hiện tại (tức là tại thời điểm điều tra
vào ngày 01/8/2024) của ĐTĐT. Tình trạng hôn nhân của một người chỉ có thể
thuộc một trong năm loại sau đây:
- Chưa vợ/chồng: Là
tình trạng của một người chưa từng lấy vợ/chồng hoặc chưa từng chung sống với
một người khác giới như vợ chồng.
- Có vợ/chồng: Là
tình trạng của một người hiện đang được luật pháp hoặc phong tục, tập quán của
địa phương thừa nhận là có vợ/chồng hoặc đang chung sống với người khác giới
như vợ chồng.
- Góa vợ/chồng: Là
tình trạng của một người có vợ/chồng đã chết và hiện tại chưa tái kết hôn.
- Ly hôn: Là tình
trạng của một người đã từng có vợ/chồng, nhưng hiện tại đã ly hôn (đã được tòa
án phán quyết) và hiện tại chưa tái kết hôn.
- Ly thân: Là tình
trạng của một người trên pháp lý hoặc phong tục, tập quán của địa phương thừa
nhận họ vẫn đang có vợ/chồng tuy nhiên hiện tại họ không sống với vợ/chồng như
vợ chồng.
Lưu ý: Cần phân biệt giữa
những người sống ly thân và những người sống xa vợ/chồng vì lý do như đi công
tác, làm ăn xa nhà (thậm chí đang làm việc ở nước ngoài) trong một thời gian
dài. Những người này vẫn thuộc tình trạng “Có vợ/chồng”.
MỤC
3: TÌNH TRẠNG VIỆC LÀM
Mục đích của các câu
hỏi này là để phân loại những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và người
không có việc làm trong tuần nghiên cứu. Vì vậy, để thu thập được chính xác các
thông tin, ĐTV cần phỏng vấn trực tiếp những người từ 15 tuổi trở lên.
Câu 16: Hiện tại,
[TÊN] có làm công việc gì để tạo thu nhập cho bản thân hoặc gia đình không?
“Hiện tại” được xác
định là khoảng thời gian hỏi về 07 ngày trước ngày ĐTV đến hộ phỏng vấn. Ví dụ:
ĐTV đến hộ ngày 10/8/2024 thì 07 ngày qua sẽ là các ngày từ ngày 03/8 đến
09/8/2024. Nếu ĐTĐT chết sau thời điểm điều tra (sau ngày 01/8/2024), ĐTV hỏi
thông tin về việc làm của ĐTĐT trong 07 ngày trước khi chết.
Việc làm là hoạt động
từ 01 giờ trở lên tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm. Do vậy, nếu
ĐTĐT có làm công việc bị pháp luật ngăn cấm trong 07 ngày trước khi ĐTV đến hộ,
ĐTV xác định ĐTĐT không làm việc (Câu 23=2).
(1) Một số công việc
được xác định là có làm việc để tạo thu nhập cho bản thân hoặc gia đình bao
gồm:
- Công việc mà ĐTĐT
thực hiện để nhận được tiền lương/tiền công theo thỏa thuận. Nếu ĐTĐT làm việc
nhưng chưa được trả lương/trả công do chủ lao động nợ lương hoặc chưa đến kỳ
nhận tiền lương/tiền công, vẫn được coi là có làm việc tạo thu nhập.
- Công việc mà ĐTĐT
là người trực tiếp tham gia điều hành và thực hiện các hoạt động sản xuất của
bản thân, của hộ hoặc của cơ sở do mình làm chủ (một mình hoặc cùng người khác
làm chủ), để tạo ra thu nhập cho bản thân và gia đình. Thu nhập đó có thể là
những sản phẩm nông nghiệp như: lúa, rau, hoa màu để bán/trao đổi hoặc nuôi
sống bản thân, gia đình; các sản phẩm phi nông nghiệp như giường, tủ, bàn,
ghế,… hoặc các dịch vụ để bán, trao đổi trên thị trường.
Ví dụ: Làm ruộng để
thu hoạch lúa cho gia đình sử dụng hoặc bán; buôn bán tự do; đóng bàn, ghế;
buôn bán trong cửa hàng do mình làm chủ; xã viên trong hợp tác xã nông nghiệp,…
- Công việc mà ĐTĐT làm
với tư cách là lao động gia đình không hưởng lương/hưởng công: Là những người
phụ giúp hoặc cùng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/gia đình,
để tạo ra thu nhập cho hộ/gia đình nhưng người đó không làm chủ (do một người
khác chỉ đạo, điều hành) và cũng không được nhận tiền lương/tiền công từ công
việc đó.
Ví dụ: Học sinh, sinh
viên tham gia canh tác cùng bố mẹ trên mảnh ruộng của gia đình; cha mẹ phụ giúp
con cái bán hàng,...
(2) Một số trường hợp
không được tính là có làm việc để tạo ra thu nhập cho bản thân hoặc gia đình
bao gồm:
- Người tham gia hoạt
động từ thiện, nhân đạo; lao động tình nguyện không được trả lương/trả công (Ví
dụ: thanh niên tình nguyện,...): là những người trong 07 ngày qua có làm việc
để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho người khác nhưng những
công việc đó không được trả lương/trả công hoặc không tạo thu nhập cho bản thân
hoặc gia đình của người tình nguyện. Người tình nguyện có thể nhận được một vài
trợ cấp nhỏ, có thể là tiền mặt để chi trả cho những hoạt động để thực hiện
công việc tình nguyện đó hoặc trợ cấp dưới dạng các bữa ăn, hỗ trợ đi lại/liên
lạc hay những món quà nhỏ mang ý nghĩa tinh thần.
- Những người học
việc, tập sự (kể cả học sinh, sinh viên thực tập) không nhận được tiền
lương/tiền công.
- Lao động mùa vụ
không làm việc trong thời gian hết thời vụ.
- Những người được
hưởng thu nhập từ lương hưu, trợ cấp hoặc từ các khoản chuyển nhượng, chuyển
giao tài sản bằng tiền mặt hoặc hình thức khác (như lãi suất ngân hàng, lợi tức
cổ phiếu, quà tặng,...).
- Người làm nội trợ
hoặc làm các công việc trong nhà cho gia đình mình.
Câu 17: Tuy không làm
việc nhưng [TÊN] có được trả lương/trả công hoặc hưởng lợi từ hoạt động sản
xuất kinh doanh không?
Câu hỏi này để xác
định xem trong thời gian không làm việc, ĐTĐT có tiếp tục được nhận tiền
lương/tiền công hoặc hưởng lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình không.
Nếu trong thời gian không làm việc, ĐTĐT vẫn được nhận tiền lương/tiền
công/hưởng lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì chứng tỏ mức độ gắn bó với
công việc của ĐTĐT khá chặt chẽ và ĐTĐT sẽ được xác định là có việc làm. Trường
hợp ĐTĐT không được nhận tiền lương/tiền công/hưởng lợi trong thời gian tạm
nghỉ, ĐTV phải hỏi các câu hỏi tiếp theo để xác định tình trạng hoạt động kinh
tế của ĐTĐT. ĐTV căn cứ vào câu trả lời của ĐTĐT để lựa chọn mã thích hợp.
Một số trường hợp lưu
ý:
- Thu nhập được nhận
từ tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tiền lãi gửi ngân hàng không tính
là tiền lương/tiền công từ công việc.
- Những người được
hưởng lợi tức từ cổ phiếu, trái phiếu, nếu không tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận mà chỉ đơn
thuần trả tiền mua cổ
phiếu để hưởng lợi tức thì không được tính là được hưởng lợi từ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Đối với những
trường hợp nghỉ việc, nếu trong thời gian nghỉ họ vẫn nhận được một khoản tiền
hàng tháng từ Bảo hiểm xã hội chi trả và không nhận được khoản tiền nào khác từ
nơi làm việc, ĐTV chọn mã “2”.
Câu 18: Có phải [TÊN]
đã có một công việc và sẽ trở lại làm công việc đó trong 30 ngày tới không?
Câu hỏi này nhằm xác
định thêm thông tin về những trường hợp mặc dù hiện tại không làm việc để tạo
ra thu nhập, không được trả tiền lương/tiền công nhưng có mức độ gắn bó với một
công việc nào đó để xác định tình trạng việc làm của ĐTĐT.
Ví dụ: Một người là thợ mộc,
trong 07 ngày qua người đó đưa con ra Hà Nội ôn thi đại học nên không làm mộc,
cũng không làm gì để tạo ra thu nhập. Người đó dự định 01 tuần nữa (tính từ khi
ĐTV tiến hành cuộc phỏng vấn) sẽ quay lại làm nghề mộc. Như vậy, ĐTV xác định
câu trả lời là mã “1”.
Đối với trường hợp
phụ nữ nghỉ thai sản, ĐTV hỏi để xác định xem kết thúc kỳ nghỉ thai sản theo
quy định của nhà nước (06 tháng), họ có chắc chắn quay trở lại làm công việc
trước khi nghỉ trong vòng 30 ngày tới không.
Câu 19: [TÊN] hãy mô
tả công việc chính và chức danh (nếu có)?
ĐTV hỏi về công việc
chính mà ĐTĐT đang làm hiện nay; ưu tiên hỏi về các công việc thường xuyên, đều
đặn mà ĐTĐT thực hiện mặc dù có thể trong 07 ngày qua họ không thực hiện công
việc thường xuyên này (nếu 07 ngày qua không thực hiện công việc thường xuyên
này thì cách hỏi giống như đối với những người tạm nghỉ); nếu không có công
việc chính thường xuyên thì hỏi về công việc tạm thời họ đã làm trong 07 ngày
qua.
Công việc chính: Đề
cập đến công việc thường xuyên, đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối
ổn định, công việc chiếm nhiều thời gian nhất mà ĐTĐT thực hiện.
Đối với những người
không có công việc thường xuyên mà chỉ có các công việc tạm thời (nhất thời,
không đều đặn, không ổn định) thì công việc chính của họ trong 07 ngày qua là
công việc tạm thời (nhất thời) chiếm nhiều thời gian nhất hoặc tạo ra thu nhập
lớn nhất trong 07 ngày tham chiếu.
Sau khi đã xác định
được công việc chính, ĐTV hỏi để ghi mô tả chi tiết về công việc này (mô tả
càng chi tiết càng tốt); ghi chức danh công việc mà ĐTĐT được giao (nếu có) để
thực hiện nhiệm vụ. Việc mô tả cụ thể, chi tiết về công việc và chức danh sẽ
giúp công tác ghi mã nghề được thuận lợi và chính xác.
Một số lưu ý khi xác
định công việc chính:
- Đối với những người
vừa làm chuyên môn, vừa tham gia công tác của tổ chức Đảng, đoàn thể (bán
chuyên trách - không hưởng lương, kiêm nhiệm), xác định công việc chính của họ
là công tác chuyên môn.
Ví dụ: Một người vừa trồng
lúa, vừa là Bí thư chi bộ thôn (kiêm nhiệm – không hưởng lương hoặc chỉ hưởng
phụ cấp), ĐTV ghi công việc chính của người này là “Trồng lúa”.
- Trường hợp ĐTĐT
không làm một công việc nào khác, chỉ làm tổ trưởng tổ dân phố và được nhận phụ
cấp, ĐTV ghi công việc chính là “Tổ trưởng tổ dân phố” và Câu 30 chọn mã “Làm
công hưởng lương”.
Các ví dụ về cách ghi
mô tả công việc chính và chức danh như sau:
Công
việc của ĐTĐT
|
Cách
ghi phiếu
|
Mô
tả công việc chính
|
Chức
danh (nếu có)
|
Bán
hàng ăn
|
Bán
hàng ăn trên vỉa hè
|
|
Bán
hàng ăn
|
Bán
hàng ăn trong chợ
|
|
Nhân
viên chạy bàn
|
Phục
vụ trong quán ăn
|
Nhân
viên chạy bàn
|
Bán
vé số
|
Bán
rong vé số
|
|
Thợ
kim hoàn lâu năm và được phong làm nghệ nhân
|
Tạo
hình, chạm khắc hoa văn để chế tác nhẫn, bông tai, lắc, dây cổ,…
|
Nghệ
nhân kim hoàn
|
Thợ
đóng giày (làm thủ công)
|
Tạo
khuôn, đóng và khâu giày
|
Thợ
giày
|
Công
nhân nhà máy giày, dép
|
Vận
hành máy đóng giày; cắt, xếp nguyên vật liệu để may giày
|
Công
nhân đóng giày
|
Làm
quản đốc trong phân xưởng may
|
Tổ
chức phân công công việc, đôn đốc, hướng dẫn công nhân thực hiện đúng tiến
độ, yêu cầu chất lượng quần áo
|
Quản
đốc xưởng may
|
Người
trồng rau trong khu vực nhà kính
|
Trồng
rau, chăm sóc rau trong nhà kính
|
|
Trưởng
phòng tổ chức cán bộ
|
Quản
lý và điều động nhân sự
|
Trưởng
phòng tổ chức
|
Trưởng
phòng kinh doanh của một công ty
|
Lập
kế hoạch kinh doanh và điều hành hoạt động kinh doanh
|
Trưởng
phòng kinh doanh
|
Kỹ
sư giám sát các công trình xây dựng
|
Giám
sát công nhân xây dựng thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình
|
Giám
sát viên xây dựng
|
Tổng
giám đốc một công ty
|
Quản lý điều hành
chung các hoạt động của công ty
|
Tổng giám đốc công
ty xây dựng
|
Câu 20: Tên cơ sở
(nếu có) và sản phẩm hoặc dịch vụ chính của cơ sở nơi [TÊN] đang làm việc hoặc
trước khi tạm nghỉ là gì?
ĐTV cần ghi cụ thể
tên cơ sở kinh doanh (nếu có) và loại sản phẩm/dịch vụ chính mà cơ sở của ĐTĐT
sản xuất hoặc thực hiện.
Khái niệm “cơ sở”
được nêu trong câu hỏi là đơn vị kinh tế cơ sở, được hiểu là một chủ thể kinh
tế nhỏ nhất, có thể là một xí nghiệp, công ty, tổng công ty, tổ chức kinh tế -
xã hội, cơ quan có tư cách pháp nhân, một hộ,… không phân biệt đơn vị cơ sở đó
thuộc loại hình kinh tế nào, miễn là giá trị sản phẩm/dịch vụ được sản xuất từ
cơ sở đó có thể hạch toán/xác định một cách độc lập với các cơ sở khác.
Ví dụ: ĐTĐT làm ở Xí
nghiệp sản xuất bao bì đóng gói thuốc tân dược thuộc Công ty CP Dược - Trang
thiết bị y tế (Bidiphar) và sản phẩm của xí nghiệp này có thể được hạch toán
riêng (tính giá thành riêng). ĐTV ghi câu này như sau:
Ví dụ: ĐTĐT chăn trâu
để bán. ĐTV ghi Câu 20 như sau:
Câu 21: Cơ sở nơi
[TÊN] làm việc có thuộc Khu/CỤM công nghiệp của TỈNH Bình Định không ?
Câu hỏi này nhằm xác
định xem ĐTĐT có phải là công nhân hoặc người lao động trong khu công nghiệp
hay khu chế xuất hay không? Từ đó tổng hợp thông tin về nhu cầu nhà ở đối với
công nhân hoặc người lao động làm việc trong các khu/cụm công nghiệp.
Câu 22: Với công việc
này [TÊN] đã ký hợp đồng lao động nào?
Để xác định loại hợp
đồng lao động được ký giữa ĐTĐT và người chủ sử dụng lao động trong công việc
họ đang thực hiện
• Câu hỏi dùng để hỏi
những người là xã viên hợp tác xã và những người làm công ăn lương. Câu hỏi này
không hỏi những người làm chủ, làm công việc kinh doanh/tự làm của chính họ hay
lao động gia đình.
• Thỏa thuận miệng:
là trường hợp ĐTĐT không được ký hợp đồng lao động nhưng giữa người chủ và ĐTĐT
có thỏa thuận miệng với nhau để xác định nhiệm vụ và các điều kiện làm việc của
ĐTĐT.
Câu 23: [TÊN] có tham
gia đóng BHXH không?
Bảo hiểm xã hội là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội. Đóng bảo hiểm xã hội bao gồm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc người sử
dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Chọn đáp án như câu
trả lời của ĐTĐT.
Câu 24: Nếu có, [TÊN]
đóng BHXH ở đâu?
Chọn đáp án như câu
trả lời của ĐTĐT.
Câu 25: Loại hình
BHXH mà [TÊN] đang tham gia đóng là gì?
Câu hỏi này được sử
dụng nhằm xác định xem loại bảo hiểm xã hội người lao động đang tham gia là tự
nguyện hay bắt buộc, từ đó xác định lao động làm việc trong khu vực chính thức
hay phi chính thức.
Các loại hình BHXH
bao gồm:
(1) Bảo hiểm xã hội
bắt buộc: Là
loại hình bảo hiểm mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải
tham gia theo quy định của pháp luật.
(2) Bảo hiểm xã hội
tự nguyện: Là
loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, lựa chọn mức
đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã
hội.
Câu này chỉ hỏi cho
những người có tham gia đóng bảo hiểm xã hội (Câu 23 có mã 1).
Câu 26: [TÊN] đã tham
gia đóng BHXH được bao lâu?
Mục đích của câu hỏi
này nhằm xác định mức độ ổn định thu nhập của ĐTĐT và khả năng hạn chế rủi ro
về tài chính.
Câu 27: Trung bình
mỗi tháng, [TÊN] có thu nhập khoảng bao nhiêu tiền: tiền công/tiền lương, lợi
nhuận từ công việc này và các khoản thu nhập khác? Tiền công/tiền lương bao gồm
cả tiền làm thêm giờ, tiền thưởng, tiền phụ cấp nghề và tiền phúc lợi khác? (ĐƠN VỊ TÍNH: 1000
ĐỒNG)
Mục đích câu hỏi được
thiết kế nhằm xác định thu nhập bình quân một tháng của tất cả các công việc đã
và đang làm, bao gồm cả các loại thu nhập khác như: cho, biếu, mừng, giúp, cho
thuê nhà/xưởng, lãi tiết kiệm, cổ tức, cổ phiếu…
Đơn vị tính trong câu
này là nghìn đồng. Như vậy sẽ quy định làm tròn đến nghìn đồng để ghi vào 6 ô
mã dành sẵn với cách làm tròn là cắt bỏ phần sau “nghìn đồng”. Nếu sau khi làm
tròn như thế mà không còn đủ 6 con số, thì điền thêm số “0” vào (các) ô mã phía
trái cho đủ. ĐTV nên ghi số tiền ra giấy nháp trước khi ghi vào phiếu để tránh
nhầm lẫn.
Ví dụ: ĐTĐT khai tổng tiền
nhận được là 5.403.600, ĐTV sẽ ghi số vào ô mã như sau:
Cách xác định thu
nhập của ĐTĐT như sau:
(1) Đối với người hưởng
lương/hưởng công:
ĐTV cần hướng dẫn
ĐTĐT ước lượng số tiền kiếm được/thu được bình quân trong 1 tháng, gồm tiền
lương/tiền công, tiền thưởng và phụ cấp các loại, từ công việc chính đã khai ở
trên và ghi vào 6 ô mã ở tổng số tiền nhận được.
Trường hợp ĐTĐT được
trả lương/trả công bằng hiện vật, ĐTV hướng dẫn ĐTĐT quy đổi số hiện vật đó ra
tiền theo giá mua hiện vật đó tại địa phương nơi ĐTĐT đang cư trú tại thời điểm
phỏng vấn để nhập thông tin vào chương trình.
(2) Đối với những người
là chủ cơ sở , người tự làm:
ĐTV hỏi để xác định
xem lợi nhuận thu được hoặc được chia từ cơ sở SXKD của ĐTĐT trong một thời kỳ
nhất định 1 năm/1 quý/1 tháng/1 ngày để quy đổi tương ứng. Trường hợp ĐTĐT cho
biết họ bị lỗ thì ĐTV ghi số 0 vào ô thứ 6 trong 6 ô mã. Trường hợp họ không
biết cách xác định lợi nhuận, ĐTV áp dụng cách ước tính như sau:
+ Đối với những người
làm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, ĐTV hỏi để xác định xem trong 1
mùa vụ, ĐTĐT thu hoạch được bao nhiêu sản phẩm, quy đổi giá trị sản phẩm theo
mức giá trung bình trên thị trường để ước tính doanh thu. Đồng thời hỏi ĐTĐT
xem họ đã phải chi trả bao nhiêu tiền cho việc mua giống, thức ăn, phân bón,
thuốc trừ sâu,… cho 1 mùa vụ, sau đó ước tính thu nhập bằng cách lấy doanh thu
trừ chi phí, quy đổi thu nhập đó theo tháng và ghi vào 6 mô mã tương ứng trên
PĐT. Trường hợp khoản thu nhập này bị âm, ĐTV nhập số 0 vào ô thứ 6 trong 6 ô
mã.
+ Đối với những người
làm trong lĩnh vực phi nông, lâm nghiệp, thủy sản, ĐTV ước tính thu nhập của
ĐTĐT bằng cách xác định số sản phẩm/dịch vụ mà ĐTĐT sản xuất/tiêu thụ/cung cấp
được và mức giá trung bình một sản phẩm/dịch vụ. Đồng thời hỏi để xác định chi
phí phải bỏ ra cho từng sản phẩm, trên cơ sở đó ước tính lợi nhuận, quy đổi lợi
nhuận theo tháng và ghi mức quy đổi này vào các ô mã dành sẵn. Trường hợp khoản
thu nhập này bị âm, ĐTV ghi số 0.
Quy ước:
Nếu trong cùng một hộ
hoặc cùng một cơ sở SXKD vừa có người là lao động tự làm/chủ cơ sở, vừa có
những người là lao động gia đình thì toàn bộ thu nhập của hộ đó/cơ sở đó được
tính cho người tự làm/người chủ cơ sở.
Lao động gia đình
không hưởng lương, hưởng công có thu nhập bằng 0.
Đối với những người
làm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chưa đến mùa thu hoạch thì ĐTV
căn cứ vào thu nhập của mùa trước để xác định. Nếu ĐTĐT cho biết họ chưa thu
hoạch mùa đầu tiên thì ĐTV xác định thu nhập của họ bằng 0.
Những người kinh
doanh, sản xuất bị thua lỗ, ĐTV xác định thu nhập của họ bằng 0.
Những người tạm nghỉ
trong tháng trước, ĐTV hỏi xem họ có nhận được thu nhập hay không. Nếu có thì
hỏi để thu thập thông tin về thu nhập để ghi vào phiếu điều tra. Nếu họ cho
biết họ không nhận được thu nhập, ĐTV xác định thu nhập của tháng trước khi tạm
nghỉ.
Đối với người mới bắt
đầu đi làm chưa nhận được tiền công/tiền lương quy ước ghi theo tiền lương được
trả theo thỏa thuận hoặc hợp đồng.
Câu 28: [TÊN] có phải
đóng thuế thu nhập cá nhân thường xuyên không?
Mục đích của câu hỏi
này xem thu nhập của ĐTĐT ở mức cao hay thấp. Có thể thu nhập từ công việc
chính không phải đóng thuế, nhưng với nhiều nguồn thu nhập khác nhau thì ĐTĐT
sẽ có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
MỤC
4: THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở
Câu 29: Hộ ông/bà có
nhà ở hay không?
Hộ được xác định là
có nhà ở nếu hộ ở trong một công trình xây dựng gồm có 03 bộ phận: tường, mái
và sàn. Trường hợp nơi ở của hộ là nhà bè ở trên sông, hồ có đầy đủ 03 bộ phận:
tường, mái và sàn thì được coi là hộ có nhà ở.
Trường hợp hộ đang ở
lán tạm do hộ đang trong giai đoạn xây dựng nhà, ĐTV xác định tình trạng nhà ở
của hộ là “Không, đang xây dựng và ở lán tạm”.
Câu 30: Ngôi nhà/căn
hộ mà hộ ông/bà đang ở là nhà chung cư hay nhà riêng lẻ? Ngôi nhà/căn hộ này có
bao nhiêu phòng ngủ riêng biệt?
- Nhà chung cư: Là
nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có hệ
thống công trình hạ tầng sử dụng chung; nhà chung cư gồm nhà chung cư được xây
dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn
hợp (để ở và kinh doanh).
- Nhà riêng lẻ: Là
ngôi nhà được xây dựng dùng để ở trên một khuôn viên độc lập với nhau, có tường
riêng, lối đi riêng. Những ngôi nhà 01 tầng chung móng, chung tường cũng được
tính là nhà riêng lẻ.
- Phòng ngủ riêng
biệt: Là phòng được ngăn, che kín đáo, tạo không gian độc lập với các phòng
khác bằng tường, vách ngăn cố định, có tường cao ít nhất 2,1 m và diện tích sàn
tối thiểu 4 m2, được sử dụng để ngủ.
Đối với những không
gian được ngăn, che bằng ri đô di động hoặc các vật dụng có thể di chuyển,...
được sử dụng để ngủ, không được tính là phòng ngủ.
Lưu ý: Phòng ngủ cần đảm bảo
03 tiêu chí: phòng có vách ngăn cố định xung quanh; tường cao ít nhất 2,1 m;
diện tích sàn tối thiểu 4 m2 (có thể có cánh/khung cửa ra vào hoặc không).
Câu 31: Tổng diện
tích sử dụng để ở của hộ gia đình Ông/Bà là bao nhiêu mét vuông?
ĐTV hỏi để xác định
tổng diện tích thực tế sử dụng để ở của ngôi nhà/căn hộ, không căn cứ vào tổng
diện tích trên giấy tờ, sổ sách.
- Đối với căn hộ
chung cư: Là tổng diện tích sàn xây dựng sử dụng để ở của hộ (bao gồm: diện
tích sàn có tường ngăn các phòng bên trong căn hộ và diện tích ban công, lô gia
(nếu có) gắn liền với căn hộ đó; không tính tường bao ngôi nhà, tường phân chia
các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ), không
tính diện tích sử dụng chung cho các hộ trong nhà chung cư như: diện tích cầu
thang, lối đi, hành lang chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa,...
- Đối với nhà riêng
lẻ (bao gồm nhà biệt thự): Là tổng diện tích sử dụng để ở của hộ, bao gồm diện
tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải trí,...; không bao
gồm các công trình xây dựng riêng lẻ trong khuôn viên nhà ở của hộ như: chuồng
trại chăn nuôi, nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho được xây dựng riêng biệt,...
+ Đối với nhà ở một
tầng: Tổng diện tích sử dụng để ở là tổng diện tích nền nhà tính cả tường (phần
có trần, mái che) của ngôi nhà đó; trường hợp có tường, khung cột chung (với
ngôi nhà khác hoặc với khu sinh hoạt chung của các ngôi nhà xung quanh), chỉ
tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường, khung cột chung đó.
+ Đối với nhà nhiều
tầng: Tổng diện tích sử dụng để ở là tổng diện tích của các tầng; trường hợp có
tường, khung cột chung (với ngôi nhà khác hoặc với khu sinh hoạt chung của các
ngôi nhà xung quanh) ở các tầng, chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường,
khung cột chung đó.
+ Phần sàn và gầm sàn
nhà không được bao che và không được sử dụng để ở thì không tính diện tích.
Trường hợp phần gầm sàn nhà cao từ 2,1 m trở lên, có diện tích tối thiểu là 4 m2,
có bao che và được sử dụng để ở thì được tính diện tích. ĐTV hỏi kết hợp với quan
sát để ghi phần diện tích (m2) vào ô trống.
Lưu ý: Trường hợp gác xép
được tính diện tích khi cao từ 2,1 m trở lên, có diện tích tối thiểu là 4 m2
và được sử dụng để ở.
Một số lưu ý trong
xác định tổng diện tích sử dụng của ngôi nhà/căn hộ:
- Nếu hộ không biết
hoặc không xác định được diện tích sử dụng của ngôi nhà/căn hộ, ĐTV phải ước để
ghi thông tin. ĐTV ước lượng bằng cách: Đếm số hàng gạch (nếu sàn nhà lát gạch
vuông) của chiều dài và chiều rộng để tính diện tích; đo bước chân hoặc sử dụng
dây hay cây/que để đo chiều dài và chiều rộng để tính diện tích.
- Trường hợp hộ
thường xuyên ăn, ở trong 02 ngôi nhà trở lên cùng khuôn viên, diện tích sử dụng
để ở bằng tổng diện tích của các ngôi nhà này.
- Trường hợp nhà
riêng lẻ có nhiều hộ cùng cư trú:
+ Nếu xác định được
hộ đại diện, diện tích sử dụng để ở của toàn bộ ngôi nhà được tính cho hộ đại
diện.
+ Nếu không xác định
được hộ đại diện, diện tích sử dụng để ở được tính cho từng hộ. Trong đó, không
tính các diện tích sử dụng chung.
- Trường hợp ngôi
nhà/căn hộ có tổng diện tích sử dụng từ 1000 m2 trở lên, ĐTV ghi 999
m2.
Ví dụ: Một ngôi nhà 4
tầng, diện tích sàn mỗi tầng là 40 m2 và được xây từ tầng 1 đến tầng
4; riêng tầng 4 chỉ xây 1 phòng 15 m2 để làm phòng thờ, phần còn lại
được quây lưới thép chắc chắn bao quanh và dùng để giặt, phơi quần áo. Tổng
diện tích sử dụng của ngôi nhà là: 40 x 3 + 15 = 135 m2.
Câu 32: Vật liệu
chính làm cột (hoặc trụ, hoặc tường chịu lực) của ngôi nhà/căn hộ này là gì?
Cột (hoặc trụ, hoặc
tường chịu lực) là cấu kiện được xây dựng để đỡ mái (hoặc trần, hoặc dầm).
Việc xác định chất
lượng của các loại gỗ dùng làm cột (hoặc trụ, hoặc tường chịu lực) căn cứ theo
cách phân loại nhóm gỗ hiện hành của Việt Nam, trong đó gỗ bền chắc là các loại
gỗ thuộc nhóm I, II, III, IV, V; gỗ tạp, không bền chắc là các loại gỗ thuộc
nhóm VI, VII và VIII hoặc là các cây gỗ non, có đường kính nhỏ hơn 10 cm. Chi
tiết về
các loại gỗ được
trình bày trong “Bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng thống nhất trong
cả nước” tại Phụ lục 13.
Một số vật liệu làm
cột được quy định là vật liệu bền chắc, gồm: bê tông cốt thép, gạch/đá,
sắt/thép/gỗ bền chắc.
Một số vật liệu làm
cột được quy định là vật liệu tạm, gồm: gỗ tạp/tre, đất,... Trường hợp hộ
thường xuyên ăn, ở trong 02 ngôi nhà trở lên cùng khuôn viên, vật liệu chính
làm cột được tính cho ngôi nhà chính.
Câu 33: Vật liệu
chính làm mái của ngôi nhà/căn hộ này là gì?
ĐTV hỏi kết hợp với
quan sát để xác định thông tin đúng cho Câu 32.
Mái nhà là bộ phận
nằm trên cùng của ngôi nhà, để bảo vệ công trình nhà ở theo hướng từ trên xuống
dưới (che mưa, che nắng, cách nhiệt, giữ nhiệt, chống thấm - chức năng bao che)
và liên kết với các bộ phận tường, cột, dầm, giằng của công trình nhà ở, tạo
nên sự ổn định chung cho toàn công trình (chức năng chịu lực).
Một số vật liệu làm
mái được quy định là vật liệu bền chắc, gồm: bê tông cốt thép, ngói.
Một số vật liệu làm
mái được quy định là vật liệu tạm, gồm: tấm lợp (phibrôximăng, nhựa lấy sáng
loại mỏng, tôn), lá/rơm rạ/giấy dầu hoặc vật liệu khác.
Trường hợp mái bằng
tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán sóng và có kết cấu đỡ chắc
chắn (khung sắt, gỗ…) liên kết bền chặt với tường xây, cột bê tông cốt thép thì
mái tôn trong trường hợp này được coi là vật liệu bền chắc.
Trường hợp ngôi nhà
có 02 hoặc nhiều lớp mái (các lớp mái chống nóng, chống thấm dột,...), ĐTV hỏi
để xác định vật liệu chính của mái được xây dựng để bảo vệ công trình; không
tính các vật liệu chống nóng, chống dột là vật liệu chính của mái.
Trường hợp ngôi nhà
xây kiên cố từ 01 tầng trở lên, mái của tầng một (tầng trệt) làm bằng bê tông,
tầng thượng trên cùng đổ cột, xây tường bao, trên lợp mái tôn,
phibrôximăng, tấm
nhựa, trần thạch cao,... và tầng thượng hộ dùng để ăn, ở, sinh hoạt, ĐTV xác
định vật liệu chính làm mái của ngôi nhà này là mái bê tông.
Trường hợp hộ thường
xuyên ăn, ở trong 02 ngôi nhà trở lên cùng khuôn viên, vật liệu chính làm mái
được tính cho ngôi nhà chính.
Câu 34: Vật liệu
chính làm tường hoặc bao che của ngôi nhà/căn hộ này là gì?
ĐTV hỏi kết hợp với
quan sát để xác định thông tin đúng cho Câu 57.
Tường là một trong
những bộ phận cấu tạo chính đảm nhận chức năng bao che, ngăn chia không gian,
chịu lực trên mặt đất của nhà. Đây cũng là cấu kiện giúp phân biệt không gian
trong và bên ngoài nhà, giữa phòng này và phòng khác. Tường cũng làm chức năng
chịu lực, đỡ tải trọng, mái truyền xuống móng.
Vật liệu làm tường
được coi là bền chắc nếu được làm bằng bê tông cốt thép, gạch/đá, gỗ, kim loại.
Vật liệu làm tường
được coi là tạm nếu được làm từ đất vôi/rơm, phiên/ liếp/ván ép hoặc vật liệu
khác.
Trường hợp hộ thường
xuyên ăn, ở trong 02 ngôi nhà trở lên cùng khuôn viên, vật liệu chính làm tường
hoặc bao che được tính cho ngôi nhà chính.
Câu 35: Ngôi nhà/căn
hộ này được sử dụng từ năm nào?
ĐTV ghi năm mà ngôi
nhà được hoàn thiện và lần đầu đưa vào sử dụng. Trường hợp nhà ở của hộ bao gồm
nhiều phần, mỗi phần được hoàn thiện và bắt đầu dùng để ở vào các năm khác
nhau, ĐTV chỉ ghi năm mà bộ phận chính (có diện tích lớn nhất) của ngôi nhà đó
được xây dựng xong và lần đầu đưa vào sử dụng để ở.
Trường hợp chủ hộ
không nhớ ngôi nhà được đưa vào sử dụng năm nào, ĐTV chọn mã “Không xác định”.
Với những ngôi nhà
sửa chữa lại: Nếu sửa chữa lớn làm thay đổi kết cấu ngôi nhà, ghi năm sửa lại;
nếu sửa chữa nhỏ, ghi năm sửa chữa lớn gần đây nhất hoặc năm sử dụng lần đầu
(trường hợp chưa bao giờ sửa chữa lớn).
Ví dụ: Một ngôi nhà
được xây năm 1990 và lợp mái ngói. Năm 2000, ngôi nhà được dỡ mái ngói, cải tạo
để đổ trần bê tông và xây thêm 01 tầng. Năm 2005, ngôi nhà được cải tạo và xây
thêm 1 tầng nữa. Trường hợp này, ĐTV ghi năm sử dụng của ngôi nhà là năm 2000
vì đây là năm thay đổi kết cấu lớn nhất của ngôi nhà.
Câu 36: Ngôi nhà/căn
hộ mà hộ ông/bà đang ở thuộc quyền sở hữu của ai?
- Nhà riêng của hộ:
Ngôi nhà/căn hộ do hộ sở hữu, có được bằng hình thức tự làm, mua, được cho/tặng
hiện đang được hộ dùng để ở.
- Nhà thuê/mượn của
Nhà nước: Ngôi nhà/căn hộ mà hộ ký hợp đồng thuê và mượn của Nhà nước.
- Nhà thuê/mượn của
cá nhân/tư nhân: Ngôi nhà/căn hộ mà hộ ký hợp đồng thuê/mượn của tư nhân để ở
và thực tế hiện đang ở.
- Nhà của tập thể:
Ngôi nhà/căn hộ mà hộ thuê/mượn của các cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất,...
- Các hình thức sở
hữu khác hoặc chưa rõ quyền sở hữu: Ngôi nhà/căn hộ không thuộc một trong các
nhóm đã liệt kê, như: những ngôi nhà/căn hộ lấn chiếm của Nhà nước, tập thể, cá
nhân; ngôi nhà/căn hộ đang tranh chấp quyền sở hữu chưa được phân xử rõ ràng;
ngôi nhà/căn hộ mà hộ thuê/mượn của các tổ chức tôn giáo.
Ví dụ: Một căn hộ tập
thể được giao cho gia đình ông A sử dụng. Sau một thời gian sử dụng, gia đình
ông A đã cho gia đình ông B thuê lại. Trường hợp này, ĐTV xác định Câu 35 cho
gia đình ông B là “Nhà thuê/mượn của cá nhân/tư nhân”.
Câu 37: Hộ ông/ bà
hoặc thành viên hộ ông/bà có thuộc nhóm đối tượng nào sau đây không ?
ĐTV hỏi để xác định
hộ có có thuộc nhóm đối tượng được hỗ trợ về nhà ở xã hội hay không. Có 10 nhóm
đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và hình thức hỗ trợ
tương ứng với mỗi nhóm đối tượng được quy định cụ thể tại Luật Nhà ở 2014.
Theo đó, 10 nhóm đối
tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện theo quy định thì được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội, gồm:
(1) Người có công với
cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
(2) Hộ gia đình nghèo và
cận nghèo tại khu vực nông thôn và thành thị;
(3) Hộ gia đình thuộc
vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
(4) Người lao động đang
làm việc tại các doanh nghiệp trong khu/cụm công nghiệp;
(5) Người lao động đang
làm việc tại các doanh nghiệp ngoài khu/cụm công nghiệp;
(6) Hộ gia đình có thành
viên đang công tác trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội
nhân dân;
(7) Cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức viên chức;
(8) Các đối tượng đã trả
lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật Nhà ở;
(9) Học sinh, sinh viên
các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội
trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
(10) Hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp
luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở
ĐTV đọc từng nhóm đối
tượng để ĐTĐT trả lời và tích vào ô mã tương ứng (có thể chọn nhiều nhóm đối
tượng)
Câu 38: Hộ ông/bà có
được hỗ trợ về nhà ở xã hội không ?
Câu hỏi này chỉ hỏi
cho những hộ thuộc 10 nhóm đối tượng ở câu 36 để xem với những hộ thuộc 10 nhóm
đối tượng đó đã được hộ trợ về nhà ở xã hội hay chưa?
Hình thức hỗ trợ về
nhà ở xã hội
- Hỗ trợ cho thuê, cho
thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các mục (1), (4),
(5), (6), (7), (8) và (10);
- Hỗ trợ cho thuê nhà
ở xã hội đối với đối tượng quy định tại mục (9);
- Hỗ trợ các chương
trình mục tiêu về nhà ở để đối tượng quy định tại các mục (1), (2) và (3) xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở;
- Hỗ trợ giao đất ở
có miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc tặng
nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các mục (1), (2) và (3);
- Hỗ trợ cho vay vốn
ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do
Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại các mục (1), (4), (5), (6) và
(7) xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
Chọn đáp án như câu
trả lời của ĐTĐT.
Câu 39: Trong thời gian
tới (đến năm 2030), hộ ông/bà có kế hoạch mua nhà/căn hộ ở tỉnh Bình Định
không?
Câu hỏi này nhằm xác
định nhu cầu mua nhà của người dân trong giai đoạn 2024-2030.
Trong trường hợp hộ
không chắc chắn về kế hoạch mua nhà hoặc các thành viên trong gia đình chưa
thống nhất, ĐTV xác định là không có kế hoạch mua nhà.
Câu 40: Nếu có, hộ
Ông/Bà dự định mua trong khoảng thời gian nào?
Câu này nhằm thu thập
thông tin về nhu cầu mua nhà của người dân trong 02 giai đoạn: 2024-2025 và
2026-2030.
Chọn đáp án như câu
trả lời của ĐTĐT.
Câu 41: Hộ Ông/Bà
muốn mua nhà/căn hộ ở huyện, thị xã, thành phố nào? Câu hỏi này nhằm xác
định nhu cầu mua nhà của người ở từng quận, huyện, thị xã. ĐTV điền thông tin
trả lời của ĐTĐT vào dòng kẻ liền và ghi mã cho đơn vị hành chính tương ứng.
Câu 42. Hộ Ông/Bà dự
định mua loại hình nhà ở nào sau đây ? (Có thể lựa chọn cả 2 phương án)
Câu hỏi này nhằm xác
định xem nhu cầu mua nhà ở xã hội của người dân là bao nhiêu và nhu cầu về nhà
ở thương mại là bao nhiêu.
- Nhà ở xã hội được
định nghĩa là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh
tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng được quy định của Luật Nhà ở thuê hoặc
thuê mua (người thuê nhà ở sau một thời gian quy định thì được mua và được công
nhận sở hữu đối với nhà ở đó) theo quy chế do Nhà nước quy định.
- Nhà ở xã hội là một loại hình nhà
ở thuộc sở hữu của cơ quan nhà nước (có thể trung ương hoặc địa phương) hoặc
các loại hình nhà được sở hữu và quản lý bởi nhà nước, các tổ chức phi lợi
nhuận được xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng
được ưu tiên trong xã hội như công chức của nhà nước chưa có nhà ở ổn định,
người có thu nhập thấp... và được cho thuê hoặc cho ở với giá rẻ so với giá thị
trường.
- Nhà ở thương mại
là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế
thị trường.
Giao dịch bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại được xác lập giữa chủ đầu tư kinh doanh nhà
ở thương mại hoặc chủ sở hữu nhà ở thương mại với tổ chức, cá nhân có nhu cầu
dựa trên cơ sở giá cả hình thành bởi cơ chế thị trường. Điều này có nghĩa là
việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại dựa trên các quy luật cơ bản
của kinh tế thị trường bao gồm quy luật giá trị, quy luật “cung - cầu” .v.v.
Người mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại dường như không được hưởng bất kỳ sự
ưu đãi, miễn giảm nào về giá cả khi tham gia giao dịch mua bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở thương mại.
- Nhà ở khác: Bao gồm
nhà ở riêng lẻ, biệt thự,… của hộ dân cư.
43. Hộ Ông/Bà muốn
mua nhà ở chung cư hay nhà ở riêng lẻ?
Câu này chỉ hỏi cho
những người có nhu cầu mua nhà ở thương mại (Câu 42 có mã 2).
Hiện nay có 2 loại
hình nhà ở là nhà riêng lẻ và nhà/căn hộ chung cư. Câu này muốn biết ĐTĐT có
nhu cầu mua nhà ở thương mại thì muốn mua nhà riêng lẻ hay nhà chung cư.
44. Ông/Bà muốn mua
nhà ở/căn hộ thuộc phân khúc nào?
Câu hỏi này nhằm xác
định nhu cầu mua nhà của dân cư ở từng phân khúc.
- Phân khúc bất động
sản giá rẻ ra đời chủ yếu để đáp ứng được các khách hàng có thu nhập thấp và
tài chính của họ có giới hạn. Vì thế đúng với tên gọi của nó, mục tiêu phân
khúc bất động sản giá rẻ hướng đến là những người thu nhập thấp ở xã hội và họ
cần được hỗ trợ về tài chính để có thể mua nhà. Điển hình trong các gói hỗ trợ
tài chính cho phân khúc giá rẻ là gói 30.000 tỷ đồng của Nhà nước. Phân khúc
giá rẻ là những dự án từ 500 triệu đồng đến 2 tỷ đồng và chủ yếu là các dự án
nhà ở xã hội.
- Phân khúc bất động
sản tầm trung là phân khúc giá dành cho nhiều đối tượng hơn trên thị trường có
thể tiếp cận. Với giá trị ở mức vừa phải của các dự án và sản phẩm trên thị
trường thì đây là những dự án căn hộ ở ven đô, đất nền hoặc nhà ở ven các đô
thị.
- Phân khúc bất động
sản cao cấp là những dự án trong khu đô thị hoặc những dự án chung cư thuộc vị
trí đắc địa, có tiện ích cao cấp đáng ứng. Phân khúc thị trường bất động sản
cao cấp là phân khúc bất động sản kén chọn người mua và dành cho số ít người
Việt. Chủ yếu nó sôi động bởi ở thị trường Việt dành cho các chuyên gia và
khách hàng nước ngoài. Các dự án này có giá dao động trong khoảng từ 5 - 20 tỷ
đồng. Khách hàng lựa chọn loại bất động sản ở phân khúc cao cấp vẫn quan tâm
đến giá bán nhưng chủ yếu là quan tâm đến vị trí và tiện ích của các dự án. Họ
cũng kỹ tính hơn trong việc lựa chọn môi giới bởi vì họ cũng là người am hiểu
về thị trường và có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc lựa chọn sản phẩm bất động
sản.
45. Hộ Ông/Bà dự định
mua (sở hữu) nhà ở theo hình thức nào?
Có hai hình thức mua
nhà ở là mua và thuê mua.
Thuê mua nhà ở là
việc người thuê mua nhà ở thanh toán trước cho bên cho thuê mua 20% đến 50% giá
trị của nhà ở thuê mua; 80-50% còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả
hàng tháng cho bên chủ đầu tư trong một thời hạn nhất định. Sau khi hết hạn
thuê mua nhà ở (thường là 05 năm) và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người
thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
46. Ông/Bà dự định sở
hữu (mua) nhà ở có bao nhiêu tầng?
ĐTV đọc từng đáp án
trả lời và tích vào ô mã tương ứng với câu trả lời của ĐTĐT.
47. Hộ Ông/Bà muốn
mua nhà/căn hộ có diện tích và số phòng ngủ là bao nhiêu?
Câu hỏi này hỏi cho
cả nhà thương mại và nhà xã hội. Chọn đáp án như câu trả lời của ĐTĐT.
48. Nếu mua nhà/căn
hộ, hộ ông/bà có đủ tiền để mua không hay phải vay thêm?
Câu hỏi này nhằm xác
định khả năng tài chính của người dân khi có nhu cầu mua nhà. Chọn đáp án như
câu trả lời của ĐTĐT.
49. Hộ Ông/Bà định
vay thêm từ nguồn nào?
Câu này hỏi cho các
trường hợp có mã 2 ở câu 46 và sẽ vay thêm từ nguồn nào/ở đâu ?
50. Nếu phải vay thêm
tiền, hộ Ông/Bà phải vay khoảng bao nhiêu % giá trị ngôi nhà/căn hộ từ các
nguồn vay?
Chọn đáp án như câu
trả lời của ĐTĐT.
51 . Nếu không thể
mua, hoặc không muốn mua. Hộ ông/bà có muốn thuê nhà ở tại tỉnh Bình Định
không?
Câu này hỏi cho các
trường hợp trả lời mã 2 ở câu 38. Chọn đáp án như câu trả lời của ĐTĐT.
52. Hộ ông/bà muốn
thuê nhà ở tại huyện, thị xã, thành phố nào?
Câu này hỏi cho các
trường hợp trả lời mã 1 ở câu 49. ĐTV ghi tên huyện, thị xã, thành phố vào dòng
kẻ liền và căn cứ vào Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam để đánh mã.
53 . Hộ ông/bà muốn
thuê căn nhà/căn hộ có diện tích và số phòng ngủ là bao nhiêu?
Câu này hỏi nhu cầu
về diện tích nhà ở và số phòng ngủ của căn hộ và ngôi nhà mà hộ muốn thuê. Ghi
thông tin theo câu trả lời của ĐTĐT.
54. Nếu hộ ông/bà
thuộc diện phải thu hồi đất ở, giải tỏa, phá dỡ nhà ở, hộ ông/bà lựa chọn hình
thức hỗ trợ nào ?
Mục đích của câu hỏi
này nhằm xác định nhu cầu về loại hình hỗ trợ tái định cư của hộ dân cư.
Theo Điều 27 Nghị
định 47/2014/NĐ-CP quy định về suất tái định cư tối thiểu như sau:
(1) Suất tái định cư
tối thiểu quy định tại khoản 4 Điều 86 Luật Đất đai 2013 được quy định bằng đất
ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người
được bố trí tái định cư.
(2) Trường hợp suất
tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái
định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và
diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái
định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư
không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái
định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối
thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở
tại nơi bố trí tái định cư.
(3) Căn cứ quy định
tại (1) và (2) mục này và tình hình cụ thể của địa phương, UBND cấp tỉnh quy
định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
55. Nguyên nhân nào
khiến hộ ông/bà không muốn nhận nhà ở tái định cư ?
Câu hỏi này hỏi cho
các trường hợp câu 52 có mã trả lời là 2. Câu hỏi nhằm xác định lý do tại sao
hộ dân không muốn nhận nhà tái định cư.
56. Nếu Nhà nước/Chủ
đầu tư bố trí nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư, hộ ông/bà có muốn nhận
nhà ở tái định cư không ?
Câu hỏi này muốn làm
rõ nhu cầu về nhà ở tái định cư của người dân để Tỉnh có kế hoạch và định hướng
quy hoạch về loại hình nhà tái định cư./.