ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2892/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 16 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG THOÁT NƯỚC VÀ CHỐNG NGẬP ÚNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Quyết định số 589/QĐ-TTg
ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển
thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2050;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD
ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử
lý nước thải;
Căn cứ Quyết định số 1362/QĐ-TTg
ngày 14/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án
“Thoát nước và chống ngập úng tại các đô thị quy mô vừa vùng duyên hải Việt Nam
ứng phó biến đổi khí hậu” sử dụng vốn không hoàn lại của Chính phủ Thụy sĩ
thông qua tổ chức GIZ;
Căn cứ Quyết định số 590/QĐ-BXD
ngày 08/5/2018 của Bộ Xây dựng về phê duyệt văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật
“Thoát nước và chống ngập úng tại các đô thị quy mô vừa vùng duyên hải Việt Nam
ứng phó với biến đổi khí hậu- giai đoạn 2” sử dụng vốn viện trợ của Chính phủ
Thụy Sỹ thông qua Tổ chức GIZ;
Căn cứ Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày
24/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình “Thoát nước và chống ngập úng
tại các đô thị quy mô vừa vùng duyên hải Việt Nam ứng phó biến đổi khí hậu”
giai đoạn 2; Quyết định số 1062/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 về phê duyệt dự toán vốn
đối ứng thực hiện Kế hoạch số 28/KH-UBND ;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-UBND
ngày 26/7/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt đề cương định hướng phát triển thoát
nước và chống ngập úng đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2199/TTr-SXD ngày 18/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt “Định hướng phát triển thoát nước và
chống ngập úng đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2050” với các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Đến năm 2050 các đô thị được xây dựng
đồng bộ và hoàn thiện hệ thống thoát nước; xóa bỏ tình trạng ngập úng tại các
đô thị và toàn bộ nước thải được xử lý phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật trước
khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Hệ thống nước mưa, nước thải ở các
đô thị khi xả ra các lưu vực sông, không làm ảnh hưởng đến nguồn nước ở các lưu
vực sông, đặc biệt đối các địa phương có tổ chức hoạt động du lịch.
- Có kế hoạch giải quyết thoát nước ứng
phó với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa,
thu gom và xử lý nước thải đô thị, nhằm kiểm soát ngập úng, bảo vệ môi trường,
bảo vệ và tái sử dụng tài nguyên nước, thích ứng biến đổi khí hậu, thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội.
- Nước thải phải được thu gom và xử
lý đạt quy chuẩn theo quy định mới được xả thải ra môi trường.
- Phát triển hệ thống thoát nước ổn định
và đồng bộ bao gồm xây dựng mạng lưới thu gom, chuyển tải và nhà máy xử lý nước
thải theo từng giai đoạn, phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt,
phát huy tối đa công suất thiết kế các nhà máy xử lý nước thải bảo đảm hiệu quả
quản lý và đầu tư xây dựng.
- Tăng tỷ lệ đấu nối nước thải từ hộ
gia đình đến hệ thống thu gom và xử lý nước thải; hệ thống thoát nước được vận
hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và theo định kỳ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Giai đoạn 2020-2025:
a) Đô thị loại II trở lên:
- Đối với nước thải:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống
thoát nước đô thị đạt trung bình trên 80% diện tích bao phủ dịch vụ.
+ 20% tổng lượng nước thải đô thị được
thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường.
- Đối với thoát nước mưa và chống
ngập úng đô thị:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ
thống thoát nước mưa tại đô thị đạt trung bình trên 80% phù hợp với cao độ nền
và thoát nước mặt.
+ 100% các tuyến đường chính trong đô
thị, các tuyến đường nằm trong các khu đô thị, khu dân cư đều có hệ thống thoát
nước mưa.
+ Có giải pháp thu gom, xử lý và tái
sử dụng nước mưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ cho sinh hoạt, tưới
cây, rửa đường và các mục đích khác.
+ Giảm 50% tình trạng ngập úng trong
mùa mưa.
b) Đô thị loại III và IV:
- Đối với nước thải:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống
thoát nước đô thị đạt trung bình trên 70% diện tích bao phủ dịch vụ.
+ 20% tổng lượng nước thải đối với đô
thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra
môi trường.
- Đối với thoát nước mưa và chống
ngập úng đô thị:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ
thống thoát nước mưa tại các đô thị đạt trung bình trên 70% phù hợp với cao độ nền
và thoát nước mặt.
+ 100% các tuyến đường chính trong đô
thị, các tuyến đường nằm trong các khu đô thị, khu dân cư đều có hệ thống thoát
nước mưa.
+ Có giải pháp thu gom, xử lý và tái
sử dụng nước mưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ cho sinh hoạt, tưới
cây, rửa đường và các mục đích khác.
+ Giảm trên 70% tình trạng ngập úng
trong mùa mưa.
c) Đô thị loại V và đô thị hình
thành mới:
- Đối với nước thải:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống
thoát nước đô thị đạt trung bình trên 70% diện tích bao phủ dịch vụ.
+ 15% tổng lượng nước thải đối với đô
thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra
môi trường.
- Đối với thoát nước mưa và chống ngập
úng đô thị:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống
thoát nước mưa tại các đô thị đạt trung bình trên 70% phù hợp với cao độ nền và
thoát nước mặt.
+ 100% các tuyến đường chính trong đô
thị, các tuyến đường nằm trong các khu đô thị, khu dân cư đều có hệ thống thoát
nước mưa.
+ Có giải pháp thu gom, xử lý và tái
sử dụng nước mưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ cho sinh hoạt, tưới
cây, rửa đường và các mục đích khác.
+ Giảm trên 80% tình trạng ngập úng
trong mùa mưa.
d) Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề và bệnh viện:
- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
và bệnh viện khi đi vào hoạt động phải có hệ thống thoát nước thải riêng và đảm
bảo 100% nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả
vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc xả ra môi trường
- 50% lượng nước thải các làng nghề
được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống
thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
- Tái sử dụng từ 20% - 30% nước thải
cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác tại khu công nghiệp.
2.2.2. Giai đoạn 2025 - 2030:
a) Đô thị loại II trở lên:
- Đối với nước thải:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống
thoát nước đô thị đạt trung bình trên 90% diện tích bao phủ dịch vụ.
+ 50% tổng lượng nước thải tại các đô
thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra
môi trường.
+ 30% nước thải sau xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được tái sử dụng tưới cây, rửa đường đô thị và các
nhu cầu khác.
- Đối với thoát nước mưa và chống
ngập úng đô thị:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống
thoát nước mưa tại đô thị đạt trung bình trên 90%.
+ Có giải pháp thu gom, xử lý và tái
sử dụng nước mưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ cho sinh hoạt, tưới
cây, rửa đường và các mục đích khác.
+ Không còn tình trạng ngập úng thường
xuyên trong mùa mưa.
b) Đô thị loại III và IV:
- Đối với nước thải:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống
thoát nước đô thị đạt trung bình trên 80% diện tích bao phủ dịch vụ.
+ 30% tổng lượng nước thải được thu gom
và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường.
+ 20 % nước thải sau xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được tái sử dụng tưới cây, rửa đường đô thị và các
nhu cầu khác.
- Đối với thoát nước mưa và chống
ngập úng đô thị:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống
thoát nước mưa tại các đô thị đạt trung bình trên 80% diện tích bao phủ dịch vụ.
+ Có giải pháp thu gom, xử lý và tái
sử dụng nước mưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ cho sinh hoạt, tưới
cây, rửa đường và các mục đích khác.
+ Không còn tình trạng ngập úng thường
xuyên trong mùa mưa.
c) Đô thị loại V và đô thị hình
thành mới:
- Đối với nước thải:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống
thoát nước đô thị đạt trung bình trên 80% diện tích bao phủ dịch vụ.
+ 20% tổng lượng nước thải được thu
gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường.
+ 20% nước thải sau xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được tái sử dụng tưới cây, rửa đường đô thị và các
nhu cầu khác.
- Đối với thoát nước mưa và chống ngập
úng đô thị:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống
thoát nước mưa tại các đô thị đạt trung bình trên 80%.
+ Có giải pháp thu gom, xử lý và tái
sử dụng nước mưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ cho sinh hoạt, tưới
cây, rửa đường và các mục đích khác.
+ Không còn tình trạng ngập úng thường
xuyên trong mùa mưa.
d) Các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề và bệnh viện:
+ 80% lượng nước thải các làng nghề
được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống
thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
- Tái sử dụng 30% - 50% nước thải cho
nhu cầu sử dụng nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
2.2.3. Tầm nhìn đến 2050:
- Các đô thị được xây dựng đồng bộ và
hoàn thiện hệ thống thoát nước; xóa bỏ tình trạng ngập úng tại các đô thị và
toàn bộ nước thải được xử lý phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra
nguồn tiếp nhận.
- Hệ thống nước mưa, nước thải ở các
đô thị khi thải ra các lưu vực sông, lưu vực biển không làm ảnh hưởng đến nguồn
nước ở các lưu vực đó, đặc biệt đối các lưu vực tại những nơi có tiềm năng khai
thác du lịch.
- Có kế hoạch giải quyết thoát nước ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Các đô thị từ loại IV trở lên được
xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước bao gồm thoát nước mưa, thu gom và xử
lý nước thải. Các đô thị loại V nước thải được thu gom và xử lý tại các trạm xử
lý tập trung hoặc phi tập trung. Các đô thị giải quyết tình trạng ngập úng cục
bộ và toàn bộ nước thải được xử lý đạt quy chuẩn trước khi xả ra môi trường.
- Nước thải từ các nhà máy trong khu
công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước tập trung của khu công nghiệp phải tuân
thủ các quy định hiện hành về quản lý môi trường khu công nghiệp và các quy định
của cơ quan quản lý thoát nước trong khu công nghiệp, nước thải trước khi xả vào
nguồn tiếp nhận phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và môi trường
ban hành.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về cơ chế chính sách
- Rà soát, bổ sung Quy định quản lý hoạt
động thoát nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phù hợp với tình hình phát triển của
địa phương (nếu có).
- Xây dựng và ban hành giá dịch vụ
thoát nước và lộ trình tăng giá dịch vụ thoát nước đối với từng đô thị trên địa
bàn tỉnh, giảm dần bù đắp từ ngân sách nhà nước đối với những chi phí liên quan
đến thoát nước, thu gom và xử lý nước thải.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, xây dựng hệ thống thoát nước, thu gom và xử
lý nước thải, khuyến khích xã hội hóa.
- Xây dựng và ban hành hợp đồng vận
hành, duy tu bảo dưỡng hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải.
2. Quy hoạch, kế hoạch
- Tiến hành rà soát, lập, điều chỉnh
các quy hoạch đô thị, các quy hoạch chuyên ngành thoát nước, các nội dung quy
hoạch thoát nước tích hợp trong quy hoạch đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển
hệ thống thoát nước theo quy hoạch được phê duyệt, trong đó xác định rõ nguồn vốn
đầu tư xây dựng và quản lý vận hành.
- Lập và quản lý bản đồ ngập úng, dự
báo các khu vực có nguy cơ ngập lụt, sạt lở lũ quét tại các đô thị.
- Xây dựng, lập bản đồ GIS về hệ thống
thoát nước hiện hữu của các đô thị để phục vụ cho công tác quản lý.
3. Về đầu tư và tài chính
- Về đầu tư xây dựng:
+ Từng địa phương xây dựng kế hoạch đầu
tư phát triển và lồng ghép các nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn của tỉnh,
trong đó có danh mục ưu tiên đầu tư hàng năm, giai đoạn 05 năm.
+ Thường xuyên cập nhật thông tin về
các chương trình mục tiêu của các Bộ, ngành trung ương có liên quan đến lĩnh vực
thoát nước, xây dựng kế hoạch tiếp cận các nguồn vốn phục vụ đầu tư hệ thống
thoát nước như vốn ODA, vốn ngoài ngân sách, vốn thực hiện theo hình thức đối
tác công tư (PPP).
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ
hệ thống thoát nước phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch thoát nước
chuyên ngành để khai thác và kinh doanh cơ sở hạ tầng đô thị, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề.
(Đính kèm phụ lục: Định hướng phát
triển thoát nước và chống ngập úng đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2050).
- Về quản lý, vận hành:
+ Thực hiện việc thu phí dịch vụ
thoát nước và xử lý nước thải theo đúng lộ trình, giảm bù đắp từ ngân sách nhà
nước.
+ Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành
theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Về khoa học, công nghệ và phát
triển nguồn nhân lực
- Về khoa học, công nghệ :
+ Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong lĩnh vực thoát nước mưa và xử lý nước thải. Nghiên cứu áp dụng công
nghệ nhằm tái sử dụng nước mưa phục vụ nhu cầu sinh hoạt đời sống và sản xuất
nhằm tiết kiệm tài nguyên nước, giảm thiểu việc khai thác nước ngầm và nước mặt,
hướng tới quản lý thoát nước bền vững.
+ Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải
phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển, năng lực đầu tư, khả năng
chi trả cho chi phí quản lý, vận hành và tính đến khả năng nâng cấp trong tương
lai. Khuyến khích sử dụng vật tư, thiết bị có chất lượng cao được sản xuất
trong nước. Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý nước thải phân tán, chi phí đầu
tư xây dựng và chi phí vận hành thấp cho khu vực đô thị nhỏ, dân cư ven đô.
+ Trong quá trình triển khai các công
trình hệ thống thoát nước tại một số khu vực chính của đô thị, cần phải phối hợp
xây dựng đồng bộ với các công trình ngầm khác có khả năng dùng chung như: Điện,
viễn thông, truyền hình...
+ Khuyến khích các giải pháp cải tạo
và sử dụng hiệu quả các ao, hồ tự nhiên hoặc nhân tạo) để điều hòa nước mưa góp
phần giảm ngập úng cục bộ cho các đô thị; đồng thời, tạo cảnh quan và phục vụ
các hoạt động của đô thị.
+ Áp dụng mô hình thoát nước bền vững
cho khu vực đô thị:
Tăng khả năng cho hệ thống thoát nước
đô thị (hồ điều hòa, kênh, rạch, cống thoát...).
Tăng khả năng thấm nước mưa, giảm lượng
chảy mặt.
Bố trí các van điều tiết một chiều
khu vực đô thị cũ có cao trình thấp hơn đỉnh lũ.
- Về phát triển nguồn nhân lực:
+ Nâng cao chất lượng và số lượng đội
ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ để quản lý, vận hành tốt hệ thống thoát nước.
+ Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý nhà nước ở địa phương đối với lĩnh vực thoát nước.
5. Về tổ chức quản lý
- Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý
thoát nước (chung, riêng hoặc nửa riêng) phải phù hợp với trình độ năng lực và
điều kiện phát triển của từng đô thị.
- Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành
có đủ điều kiện về nhân lực, trang thiết bị và phương tiện chuyên ngành để thực
hiện tốt các yêu cầu và nhiệm vụ công tác duy tu, bảo dưỡng và vận hành hệ thống
thoát nước đô thị; tổ chức lựa chọn đơn vị thoát nước thông qua hình thức đấu
thầu.
6. Về giáo dục và truyền thông.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
vai trò của hệ thống thoát nước mưa, nước thải và bảo vệ môi trường giúp người
dân hiểu biết đầy đủ về trách nhiệm của mình đối với công tác phát triển và bảo
vệ hệ thống thoát nước, ủng hộ các chính sách của Nhà nước, góp phần tham gia bảo
vệ môi trường.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng
cũng như các cấp chính quyền trong việc bảo vệ môi trường cũng như việc phát
triển thoát nước.
- Thông tin đầy đủ tới người dân về
các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực thoát nước, các chế tài khen thưởng và
xử phạt trong việc quản lý hệ thống thoát nước và xả nước thải ra môi trường.
- Xây dựng các chương trình tuyên
truyền, phổ biến chính sách nhà nước và pháp luật về thoát nước, kết hợp với
các cơ quan truyền thông đại chúng để thực hiện hiệu quả.
7. Hợp tác quốc tế.
- Thúc đẩy phát triển quốc tế toàn diện
trong lĩnh vực thoát nước và đào tạo nâng cao năng lực, đào tạo nghề.
- Tăng cường trao đổi và học hỏi kinh
nghiệm của các nước tiên tiến, hợp tác khoa học và công nghệ với các tổ chức
trong và ngoài nước, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực thoát nước và quản lý
vận hành hệ thống thoát nước.
- Huy động các tổ chức quốc tế tham
gia đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống thoát nước tại các đô thị trong tỉnh.
- Khuyến khích mở rộng nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ xử lý nước mưa, nước thải, bùn thải, công nghệ sản xuất vật
tư thiết bị ngành thoát nước tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng lượng và thân
thiện môi trường.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Xây dựng.
- Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường
trực, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thoát nước
trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế,
chính sách về thoát nước.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và địa phương triển khai thực hiện định hướng chiến lược thoát nước,
thu gom xử lý nước thải đến năm 2050; xác định nhu cầu thoát nước và xử lý nước
thải cho các đô thị theo từng giai đoạn; đề xuất các dự án ưu tiên sử dụng nguồn
vốn ODA và nguồn vốn hỗ trợ đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, trình UBND
tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì xây dựng, trình ban hành
phương án giá dịch vụ thoát nước cho các đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, hợp tác đào tạo nâng cao
năng lực quản lý thoát nước cho các cơ quan, đơn vị quản lý hệ thống thoát nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chịu trách nhiệm thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm do hoạt động
thoát nước. Tham gia phối hợp với Sở Xây dựng triển khai kế hoạch phát triển
thoát nước.
- Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường,
tài nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm trong lĩnh vực thoát nước, xả nước thải ra
môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát về chất lượng nước mặt và nước thải sau xử lý đảm bảo phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Xây dựng ban hành các quy định, hướng
dẫn kỹ thuật đối với việc thu gom và tái xử lý nước mưa đảm bảo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan thẩm định giá trị hợp đồng quản lý, vận hành, hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng
phương án, thẩm định giá dịch vụ thoát nước cho các đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; nghiên cứu, xây dựng
cơ chế chính sách nhằm khuyến khích huy động các nguồn vốn cho công tác quy hoạch,
đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thu, thanh
toán tiền dịch vụ xử lý nước thải và việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ dịch vụ
của chủ sở hữu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các sở, ngành liên quan thẩm định kế hoạch đầu tư và bố trí nguồn vốn thực
hiện các dự án phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Làm đầu mối đăng ký với các Bộ,
ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư
phát triển thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, trình phê duyệt các danh
mục dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu,
cụm công nghiệp, khu kinh tế theo hình thức xã hội hóa.
- Nghiên cứu, xây dựng các chính sách
nhằm khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện các dự án thoát nước đô thị theo
hình thức đối tác công tư (PPP).
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan lập phương án và tổ chức nạo vét kênh, mương (thủy lợi) nhằm
tăng khả năng tiếp nhận nước mưa từ các đô thị.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải
vào hệ thống công trình thủy lợi.
6. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm
vi quản lý.
7. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo nội dung công tác quản lý
hoạt động thoát nước tại các bệnh viện theo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất về
Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. Sở Thông tin và truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành và địa phương liên quan tổ chức thông tin tuyên truyền về các quy định quản
lý thoát nước, để Nhân dân tham gia bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường các công
trình thoát nước.
- Xây dựng triển khai các hệ thống, ứng
dụng công nghệ thông tin trong thực hiện việc thoát nước trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành và địa phương liên quan tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ; phát
triển các công trình khoa học và công nghệ về vận hành thoát nước hiệu quả.
- Triển khai các hệ thống, ứng dụng kỹ
thuật công nghệ trong thực hiện việc thoát nước trên địa bàn tỉnh.
10. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh,
Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của các khu công nghiệp,
khu kinh tế trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn
đơn vị quản lý, vận hành; ký kết và thực hiện hợp đồng quản lý, vận hành; chỉ đạo
đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án giá dịch vụ thoát nước, trình Sở Tài
chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm lập, quản lý, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
- Phối hợp với cơ quan thanh tra và
quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
liên quan đến hoạt động thoát nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
khu công nghiệp, khu kinh tế theo định kỳ hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Triển khai thực hiện định hướng
phát triển thoát nước, thu gom và xử lý nước thải đô thị thuộc trách nhiệm quản
lý.
- Bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm
cho công tác duy tu, sửa chữa, cải tạo hệ thống thoát nước đảm bảo vận hành có
hiệu quả hệ thống thoát nước và các yêu cầu về an toàn, cảnh quan và môi trường.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tuyên truyền, vận động người dân nâng cao
hiểu biết, tầm quan trọng của việc bảo vệ hệ thống thoát nước đô thị, các chính
sách của Nhà nước về lĩnh vực thoát nước, các chế tài khen thưởng và xử phạt
trong việc quản lý hệ thống thoát nước và xả nước thải ra môi trường; khuyến
khích người dân tham gia giám sát vào các hoạt động thoát nước của địa phương.
- Phối hợp với cơ quan thanh tra và
quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
liên quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn quản lý.
- Báo cáo nội dung công tác quản lý
hoạt động thoát nước trên địa bàn theo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các đơn vị có liên quan, căn cứ Định hướng phát triển thoát nước
đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tổ chức
triển khai theo đúng quy định pháp luật; báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc (Thủ trưởng)
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- LĐVP, P KT, P.TH;
- Lưu: VT, cvquoc
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|
PHỤ LỤC:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THOÁT NƯỚC VÀ CHỐNG
NGẬP ÚNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Kèm theo Quyết định số 2892/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh
Kiên Giang)
Stt
|
Tên
đô thị
|
Hiện
trạng thoát nước năm 2020
|
Định
hướng phát triển thoát nước và chống ngập úng đô thị
|
Vị
trí
|
Quy
mô
|
I
|
Đô thị hiện
trạng
|
|
Đô thị loại II
|
1
|
Rạch Giá
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã có
hệ thống thu gom nước mưa, nhưng hiệu suất chưa cao
|
Thực
hiện Dự án quy hoạch thoát nước thành phố Rạch Giá (theo QĐ 1669/QĐ-UBND tỉnh
Kiên Giang ngày 17/7/2020)
|
tại
11 lưu vực theo quy hoạch
|
5.934,67
ha
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
Đang
đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại khu 3 Đô thị Phú Cường công suất
2.250 m3/ng.đêm
|
Đầu
tư hệ thống xử lý nước thải tại 4 phường Vĩnh Thanh, Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Bảo,
Vĩnh Lạc (theo QĐ 1888/QĐ-UBND của UBND tỉnh Kiên Giang ngày 24/8/2018)
|
Phường
Vĩnh Thanh
P.
Vĩnh Thanh Vân
Phường
Vĩnh Bảo
Phường
Vĩnh Lạc
|
57.000
(m3/ng.đêm)
|
2
|
Phú Quốc
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có hệ thống thu gom nước mưa, một số đã xuống cấp
|
+ Xây dựng tuyến đường ven biển Bãi
Trường.
+ Xây dựng công viên bờ biển ở khu vực
Bãi Trường.
+ Xây dựng hồ điều tiết nước cho
khu vực thị trấn Dương Đông.
+ Xây dựng kè chống lấn chiếm rạch
Ông Trì, rạch Somaco và sông Dương Đông.
|
+ xã Dương Tơ
+ Bãi Trường.
+ thị trấn Dương Đông.
+ thị trấn Dương Đông.
|
+ 10,68 km.
+ theo hồ sơ thiết kế được duyệt.
+ theo hồ sơ thiết kế được duyệt.
+ theo hồ sơ thiết kế được duyệt.
|
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải cho đô thị
|
Theo quy hoạch vùng tỉnh Kiên
Giang.
(Quyết định 633/QĐ-TTg ngày
11/05/2010 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang đến năm 2030)
|
+ Dương Đông
+ Bãi Dài
+ Hàm Ninh
+ An Thới
+ Mũi Đất Đỏ
|
+ Dương Đông:
Q= 30.000 m3/ng.đêm.
+ Bãi Dài:
Q= 4.000 m3/ng.đêm.
+ Hàm Ninh:
Q= 3.000 m3/ng.đêm.
+ An Thới:
Q= 25.000 m3/ng.đêm.
+ Mũi Đất Đỏ:
Q= 4.000 m3/ng.đêm.
|
|
Dự án kêu gọi đầu tư: Dự án xử lý
nước thải Phú Quốc: Chiều dài tuyến 59.412m (theo QĐ 1888/QĐ-UBND của UBND
tỉnh Kiên Giang ngày 24/8/2018)
|
Dương Đông
|
Q= 20.000 (m3/ng.đêm)
|
|
Đô thị loại III
|
3
|
Hà Tiên
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm thị trấn, một số đã xuống cấp,
một số chưa kết nối với đường cống chính.
|
+ Cải tạo khôi phục hệ thống thoát
nước đường Ông Ích Đường nối dài.
+ Cải tạo mở rộng kênh Rạch Vượt - kênh
1000
+ Cải tạo hệ thống thoát nước phường
Mỹ Đức.
+ Cải tạo mở rộng kênh Đồn Tả
+ Cải tạo mở rộng kênh Rạch Ụ (Bình
San).
+ Khôi phục các miệng xả trên địa
bàn thành phố Hà Tiên.
|
+ Đường Ông Ích nối dài.
+ Tại kênh Rạch Vượt -kênh 1000.
+ Phường Mỹ Đức.
+ Kênh Đồn Tả.
+ Kênh Rạch Ụ
(Bình San).
+ Các miệng xả trong thành phố Hà
Tiên.
|
+
theo hồ sơ thiết kế được duyệt
|
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải cho đô thị
|
Dự án kêu gọi đầu tư: Hệ thống thu
gom và xử lý nước thải (theo QĐ 1888/QĐ-UBND của UBND tỉnh Kiên Giang ngày
24/8/2018)
|
theo
quy hoạch được duyệt
|
Q=
11.500 (m3/ng.đêm)
|
|
Đô thị loại IV
|
4
|
Kiên Lương
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã có
các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm thị trấn, một số đã xuống cấp
|
Cải
tạo nâng cấp hệ thống thoát nước chung, xây dựng mới hệ thống cống cho khu vực
Kiên Lương
|
vị
trí cụ thể xác định theo hồ sơ khảo sát
|
theo
hồ sơ được duyệt
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải cho đô thị
|
Xây
dựng 4 trạm xử lý nước thải (theo QĐ 483/QĐ-UBND tỉnh Kiên Giang ngày
11/2/2010)
|
khu
đô thị mới Khu công nghiệp khu vực Hòn Chông
|
Q=
83.600 (m3/ng.đêm)
|
|
Đô thị loại V
|
5
|
Minh Lương
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm thị trấn, một số đã xuống cấp
|
Cải
tạo nâng cấp hệ thống thoát nước chung cho thị trấn (theo kế hoạch hàng năm của
thị trấn)
|
vị
trí cụ thể xác định theo hồ sơ khảo sát
|
theo
hồ sơ được duyệt
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải đô thị. Riêng tại Cảng cá Tắc Cậu thuộc xã Bình
An đã có TXLNT có công suất 400m3/ngày.đêm
|
Xây
dựng trạm xử lý nước thải theo quy hoạch đô thị (đang tiến hành lập)
|
vị
trí cụ thể xác định theo quy hoạch
|
theo
quy hoạch được duyệt
|
6
|
Giồng
Riềng
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm thị trấn, một số đã xuống cấp
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa khu trung tâm thị trấn (theo QĐ 212/QĐ-UBND tỉnh
ngày 25/01/2016)
|
thị
trấn Giồng Riềng
|
Hệ
thống thoát nước mưa tổng chiều dài 51.371 m, đường kính từ D600-2000
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Xây
dựng 4 trạm xử lý nước thải cho toàn đô thị
|
Tại
các khu: Khu 1, khu 3, khu 4, khu 5 thị trấn Giồng Riềng
|
Q=3.890
(m3/ng.đêm)
|
Xây dựng Hệ thống thu gom và xử lý
nước thải (theo quyết định 1019/QĐ của UBND tỉnh Kiên Giang ngày 03 tháng
5 năm 2019 phê duyệt danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang năm 2019)
|
thị
trấn Giồng Riềng
|
Theo
hồ sơ được duyệt
|
7
|
Tân Hiệp
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm thị trấn, một số đã xuống cấp
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa khu trung tâm thị trấn Tân Hiệp (theo QĐ 288/QĐ-UBND
tỉnh ngày 7/4/2010)
|
vị
trí cụ thể xác định theo quy hoạch
|
Hệ
thống thoát nước mưa tổng chiều dài 95.332 m, đường kính từ D400-1400
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
đầu tư hệ thống xử lý nước thải
|
Đầu
tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải với công nghệ tiên tiến (3ha)
|
thị
trấn Tân Hiệp
|
Q=
3.200 (m3/ng.đêm)
|
8
|
Vĩnh Thuận
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm thị trấn, một số đã xuống cấp
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa khu trung tâm thị trấn, (theo QĐ 1272/QĐ-UBND
tỉnh ngày 22/6/2015)
|
vị
trí cụ thể xác định theo quy hoạch
|
Hệ
thống thoát nước mưa tổng chiều dài 17.572 m, đường kính từ D1000-1200
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Đầu
tư hệ thống xử lý nước thải thị trấn Vĩnh Thuận (theo quyết định
1888/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 24/8/2018 kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang và QĐ 1272/QĐ- UBND tỉnh ngày 22/6/2015)
|
Lưu
vực 1: khu C,D,E
Lưu
vực 2: khu A,B,F
|
0=4.560
(m3/ng.đêm)
|
9
|
Hòn Đất
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm thị trấn
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mua khu trung tâm thị trấn theo QĐ 2557/QĐ-UBND huyện
Hòn Đất ngày 22/7/2009
|
vị
trí cụ thể xác định theo quy hoạch
|
Hệ
thống thoát nước mưa tổng chiều dài 55.668m, đường kính từ D400-1000
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Xây
dựng 3 trạm xử lý nước thải
|
theo
quy hoạch được duyệt
|
0=
4.400 (m3/ng.đêm)
|
10
|
Sóc Sơn
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã có
các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm thị trấn
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa khu trung tâm thị trấn theo QĐ2396/QĐ-UBND huyện
Hòn Đất ngày 16/8/2007
|
vị
trí cụ thể xác định theo quy hoạch
|
Hệ
thống thoát nước mưa tổng chiều dài 32.784m đường kính từ D400-1000
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Nước
thải sinh hoạt xử lý cục bộ tại các hộ gia đình và các công trình công cộng
|
tại
các hộ gia đình và các công trình công cộng
|
theo
lượng nước thải thực tế tại công trình
|
11
|
Gò Quao
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm thị trấn
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa khu trung tâm thị trấn theo QĐ 2857/QĐ-UBND tỉnh
ngày 15/12/2016)
|
vị
trí cụ thể xác định theo quy hoạch
|
Hệ thống
thoát nước mưa tổng chiều dài 48.853m, đường kính từ D200-2000
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Đầu
tư xây dựng khu xử lý nước thải
|
Khu
vực 1: khu D và E
Khu
vực 2: khu A, B, C
|
0=
1.973 (m3/ng.đêm)
|
12
|
Thứ Ba
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm thị trấn
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa khu trung tâm thị trấn theo QĐ 2856/QĐ-UBND tỉnh
ngày 15/12/2016
|
vị
trí cụ thể xác định theo quy hoạch
|
Hệ thống
thoát nước mưa tổng chiều dài 52.474m, đường kính từ D400-2000
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Đầu
tư xây dựng trạm xử lý nước thải (theo QĐ 2856/QĐ-UBND tỉnh ngày 15/12/2016)
|
theo
quy hoạch được duyệt
|
Q=
1.880 (m3/ng.đêm)
|
13
|
Thứ Mười Một
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm thị trấn
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa khu trung tâm thị trấn theo QĐ 1935/QĐ-UBND tỉnh
ngày 12/3/2010
|
vị
trí cụ thể xác định theo quy hoạch
|
Hệ
thống thoát nước mưa tổng chiều dài 46.825m đường kính từ D800-1500
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Đầu
tư xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt
|
theo
quy hoạch được duyệt
|
Q=
2.800 (m3/ng.đêm)
|
14
|
Hòn Tre
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa theo QĐ 1008/QĐ-UBND huyện Kiên Hải ngày
26/11/2019
|
theo
quy hoạch được duyệt
|
Hệ thống
thoát nước mưa tổng chiều dài 8.794m, đường kính từ D400-1000
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Đầu
tư xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt
|
theo
quy hoạch được duyệt
|
Q=500
(m3/ng.đêm)
|
II
|
Các đô thị
thành lập mới
|
15
|
Đầm Chít
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa theo QĐ 2999/QĐ-UBND tỉnh Kiên Giang 24/12/2008
|
theo
quy hoạch được duyệt
|
Hệ
thống thoát nước mưa tổng chiều dài 38.786m, đường kính từ D400-1500
|
Đầu tư tuyến cống khu dân cư Đầm
Chít
|
đã
xuống cấp
|
Đầu
tư tuyến cống khu dân cư Đầm Chít
|
khu
dân cư Đầm Chít
|
Theo
hồ sơ thiết kế được duyệt
|
Đầu tư tuyến thoát nước quốc lộ N1
đoạn từ trung tâm hành chính huyện đến chợ Đầm Chít
|
đã xuống
cấp
|
Đầu
tư tuyến thoát nước quốc lộ N1 đoạn từ trung tâm hành chính huyện đến chợ Đầm
Chít
|
quốc
lộ N1 đoạn từ trung tâm hành chính huyện đến chợ Đầm Chít
|
Theo
hồ sơ thiết kế được duyệt
|
Đầu tư tuyến cống đô thị Đầm Chít -
Tân Khánh Hòa
|
đã
xuống cấp
|
Đầu
tư tuyến cống đô thị Đầm Chít - Tân Khánh Hòa
|
Đầm
Chít - Tân Khánh Hòa
|
Theo
hồ sơ thiết kế được duyệt
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Đầu
tư xây dựng trạm xử lý nước thải
|
theo
quy hoạch được duyệt
|
Q=
1.600 (m3/ng.đêm)
|
16
|
ĐTM Thứ Bảy
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa khu đô thị thứ 7 (theo QĐ 2417/QĐ-UBND tỉnh
ngày 14/11/2011)
|
vị
trí cụ thể xác định theo quy hoạch
|
Hệ
thống thoát nước mưa tổng chiều dài 25.864m, đường kính từ D600-1200
|
Đầu tư rãnh dọc khu B thuộc đô thị
Thứ 7 theo đề xuất của địa phương
|
Rãnh
đã xuống cấp
|
Đầu
tư rãnh dọc khu B thuộc đô thị Thứ 7
|
rãnh
dọc khu B
|
Theo
hồ sơ thiết kế được duyệt
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Đầu
tư xây dựng trạm xử lý nước thải
|
theo
quy hoạch được duyệt
|
0=2.246
(m3/ng.đêm)
|
17
|
U Minh
Thượng
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có các tuyến thu gom nước mưa trong khu trung tâm
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa khu đô thị U Minh Thượng theo quy hoạch chung thị
trấn
|
thị
trấn U Minh Thượng
|
Hệ
thống thoát nước mưa tổng chiều dài 72.115m, đường kính từ D600-1200
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Đầu
tư xây dựng trạm xử lý nước thải
|
theo
quy hoạch được duyệt
|
0=
1.440 (m3/ng.đêm)
|
18
|
ĐTM Thuận Hưng
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
chưa
có hệ thống thu gom nước mưa
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa khu đô thị Thuận Hưng theo quy hoạch đô
thị được duyệt
|
Đô
thị Thuận Hưng
|
Hệ
thống thoát nước mưa tổng chiều dài 30.210m, đường kính từ D800-1200
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Đầu
tư xây dựng 2 trạm xử lý nước thải
|
theo
quy hoạch được duyệt
|
Q1= 1.650
Q2=
1.650 (m3/ng.đêm)
|
19
|
Lại Sơn
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Đã
có rãnh thu gom nước mưa tại Bãi Nhà và Bãi Thiên Tuế
|
Xây
dựng hệ thống thoát nước mưa theo quy hoạch chung xây dựng Nông thôn mới.
|
Đô
thị Lại Sơn
|
Rãnh
và cống thoát nước đường kính từ D600 tổng chiều dài cống và rãnh 16.712m
|
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Đề
xuất đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt công suất 80% lượng nước
cấp.
|
tại
Bãi Nhà và Bãi Thiên Tuế
|
Tổng
công suất Q= 1.000 (m3/ng.đêm)
|
20
|
An Sơn
|
|
|
|
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Chưa
có rãnh thu gom nước mưa
|
Đề
xuất đầu tư xây các tuyến cống, rãnh thu gom nước mưa
|
Củ
Tron, Bãi Ngự
|
Rãnh
và cống thoát nước đường kính từ D600 tổng chiều dài cống và rãnh 12.050 m
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống thu gom và xử lý nước thải
|
Đề
xuất đầu tư xây dựng 2 trạm xử lý nước thải sinh hoạt công suất 80% lượng nước
cấp.
|
Củ
Tron, Bãi Ngự
|
Tổng
công suất Q= 1.000 (m3/ng.đêm)
|
21
|
Đô thị Tân Khánh Hòa và Vĩnh Phú (thuộc huyện Giang Thành); ĐTM Tắc Cậu (thuộc huyện Châu
Thành); ĐTM Xẻo Nhàu (thuộc huyện An Minh); Đô thị Thổ Sơn và Mỹ
Lâm (thuộc huyện Hòn Đất); Đô thị Thổ Chu (thuộc huyện Phú Quốc); Đô
thị Thạnh Đông, Thạnh Đông A và Cây Dương (thuộc huyện Tân Hiệp); Đô
thị Định An (thuộc huyện Gò Quao); Đô thị Long Thạnh (thuộc huyện
Giồng Riềng); Đô thị Bình Minh (thuộc huyện Vĩnh Thuận); Đô thị Nhà
Ngang (thuộc huyện U Minh Thượng).
|
|
Hệ thống thoát nước mưa
|
Chưa
có rãnh thu gom nước mưa
|
Tỷ lệ
bao phủ hệ thống thoát nước mưa 70-80% đô thị.
|
theo
quy hoạch
|
Theo
quy hoạch được duyệt
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
chưa
có hệ thống thu gom và xử lý nước thải
|
Tỷ lệ
bao phủ hệ thống thoát nước thải 70-80% đô thị.
Tỷ lệ
xử lý nước thải đô thị đạt 10% (theo chỉ tiêu phát triển hạ tầng kỹ thuật đô
thị trong chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên Giang)
|
III
|
HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ:
|
|
Hệ thống thoát tại các khu công
nghiệp, làng nghề.
|
- Tại khu công nghiệp Thạnh Lộc đã có
hệ thống thu gom nước mưa và nước thải sinh hoạt chiều đài tuyến khoảng
7.116m.
- Cảng cá Tắc Cậu đã có hệ thống
thu gom và xử lý nước thải với: chiều dài tuyến thoát nước 3,7 km và 1 trạm xử
lý nước thải công suất 400m3/ngày.đêm
- Các làng nghề hoạt động với quy
mô nhỏ chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải theo quy định.
|
Nước thải công nghiệp được xử lý 2
lần. Lần 1 xử lý cục bộ tại các xí nghiệp, nhà máy đạt giới hạn B của QCVN
40:2011/ BTNMT sau đó đưa về trạm làm sạch tập trung của khu công nghiệp để xử
lý lần 2 đạt giới hạn A của QCVN 40:2011/ BTNMT sau đó mới xả ra môi trường.
Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải cho các khu công nghiệp và làng nghề với
công suất xử lý Q=92.000 (m3/ng.đ) (theo QĐ 1180/QĐ-UBND ngày
02/6/2011 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Quy hoạch Vùng tỉnh Kiên
Giang đến năm 2025)
|
vị
trí cụ thể xác định theo quy hoạch được duyệt
|
Q=92.000
(m3/ng.đêm)
|
IV
|
HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC BỆNH VIỆN:
|
|
Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện.
|
Các
bệnh viện trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư hệ thống thu gom nước thải và trạm
xử lý độc lập
|
Nước thải yêu cầu phải xử lý bằng
trạm làm sạch riêng đạt giới hạn phụ lục A của TCVN 7222-2002 và phải được khử
trùng sau đó mới xả ra nguồn tiếp nhận.
|
vị
trí cụ thể xác định theo quy hoạch được duyệt
|
theo
quy hoạch được duyệt
|