UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2874/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
22 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUỲ CHÂU ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính
phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày
12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số
2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 969/TTr-SKHĐT ngày 30 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu đến
năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển huyện Quỳ Châu phải phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết đinh số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 và Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến
năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013.
2. Khai thác, phát huy
sự đa dạng, độc đáo về cảnh quan, đa dạng sinh học và văn hóa đặc trưng của
huyện để phát triển kinh tế - xã hội. Coi đây là một nguồn tài nguyên quan trọng
cho sự phát triển du lịch.
3. Tập trung giảm
nghèo một cách nhanh chóng và bền vững, đồng thời tận dụng, khai thác mọi lợi
thế, cơ hội để đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa. Chú trọng vào liên kết
vùng, nhất là Quỳ Hợp và Quế Phong trong phát triển kinh tế, nhất là trong xây
dựng thương hiệu một số sản phẩm gắn với vùng Phủ Quỳ xưa, đặc biệt là phát triển
du lịch.
4. Gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện các chính
sách xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Ưu tiên đầu tư cho những vùng còn khó
khăn: vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người... để có bước phát triển nhanh
hơn, đảm bảo sự tiến bộ đồng đều giữa các vùng. Kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với
tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Đảm bảo
môi trường ổn định cho phát triển kinh tế.
II.
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Mục tiêu tổng
quát:
Phấn đấu đến
năm 2020 “Xây dựng Qùy Châu trở thành huyện có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khá của vùng Miền Tây. Đẩy mạnh thực hiện các khâu đột phá trong các
ngành, lĩnh vực của huyện gắn với việc tái cơ cấu kinh tế để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Thực hiện thành công Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được nâng lên, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường ngày càng được chú trọng;
giữ vững ổn định xã hội và quốc phòng an ninh”.
2. Mục tiêu
cụ thể đến năm 2020.
2.1. Mục tiêu
phát triển kinh tế:
- Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10-11%/năm, trong đó
nông - lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 5,44%; Công nghiệp - xây dựng tăng
17,77%; dịch vụ tăng 10,9%.
- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp, thủy sản 33,4%; Công nghiệp - xây dựng 23,4%; Dịch vụ -
thương mại 43,2%
- GTTT bình quân đầu
người đến năm 2020 (theo giá HH) đạt trên 40 triệu đồng.
- Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn đạt 40 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư giai
đoạn 2016-2020 đạt khoảng 2.000 – 2.500 tỷ đồng.
2.2. Mục tiêu xã
hội:
- Giai đoạn 2016
-2020, tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm bình quân 1,0%. Giải quyết việc làm
bình quân hàng năm cho khoảng 800 - 1.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt trên 45% năm 2020.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ
hộ nghèo mỗi năm từ 3,5- 4%.
- Phấn đấu tỷ lệ trường
học các cấp đạt chuẩn quốc gia là 91%.
- Thực hiện công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Đến năm 2020 có 83,3% số xã đạt Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế, có đủ điều kiện cơ sở vật chất phục vụ khám và chữa bệnh
cho nhân dân, từng bước nâng cao các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ nhân dân đạt mức
khá của tỉnh.
- Giảm tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng xuống dưới 14%.
- Tỷ lệ gia đình văn
hoá đạt: 78-80%; tỷ lệ làng bản văn hóa đạt 77-78%; tỷ lệ xã có thiết chế văn
hoá TT-TT đạt chuẩn Quốc gia đạt 91,7%; tỷ lệ người dân tham gia luyện tập thể
thao thường xuyên là 35%, tỷ lệ gia đình thể thao 25-30%.
- Phấn đấu có 100% số xã và trên 95 thôn bản có điện
lưới quốc gia, trên 96% số hộ được dùng điện lưới quốc gia, 95% dân số được dùng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh, 100% số xã, bản được phủ sóng phát thanh, truyền
hình.
2.3. Về xây
dựng nông thôn mới:
- Mục tiêu
phấn đấu năm 2020, toàn huyện có 3 xã/11 xã: hoàn thành 19/19 tiêu chí
về nông thôn mới.
- Các xã
còn lại phấn đấu hoàn thành từ 1-2 tiêu chí/năm, để đạt mục tiêu:
+ Số xã đạt
từ 15 tiêu chí trở lên gồm có từ 3-4 xã.
+ Số xã đạt
từ 10 - 14 tiêu chí gồm có 1-2 xã.
+ Số xã đạt
7 - 9 tiêu chí gồm có 1-2 xã.
2.4.
Mục tiêu bảo vệ môi trường
Phủ xanh cơ bản
đất trống, đồi núi trọc; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng của độ che
phủ đạt 78% vào năm 2020. Đảm bảo môi trường
sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn: 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt
tiêu chuẩn môi trường; trên 90% rác thải được thu gom, xử lý vào năm 2020.
2.5. Về quốc
phòng, an ninh
Kết hợp phát triển
kinh tế với xây dựng quốc phòng vững mạnh, đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội. Bảo đảm ổn định vững chắc an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Tạo bước
chuyển biến mới rõ rệt về trật tự, an toàn xã hội, nếp sống đô
thị, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Xây
dựng Quỳ Châu thành khu vực phòng thủ vững chắc.
III.
CÁC MŨI ĐỘT PHÁ VÀ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
1. Các khâu đột
phá:
- Thứ nhất: Tập trung đầu
tư để hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực trong các ngành và lĩnh vực có lợi
thế so sánh nhằm tạo ra thế và lực cho sự phát triển lâu dài của huyện.
Ứng dụng khoa học công
nghệ cao để tập trung phát triển một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực gắn với việc
phát triển công nghiệp chế biến (như tre nứa, lùng, gỗ…); phát triển làng
nghề chế biến hương trầm, vật liệu xây dựng (gạch không nung); thủy điện vừa
và nhỏ. Ngoài ra, cần chú trọng phát triển chăn nuôi bò thịt, gia cầm các loại, đặc biệt chú trọng đến
phát triển đàn vịt bầu Quỳ thành hàng hoá mang thương hiệu riêng có của
huyện miền núi Quỳ Châu; ưu tiên phát triển
du lịch dựa trên việc phát huy thế mạnh về cảnh quan thiên nhiên và đa dạng văn
hóa.
- Thứ hai:
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên toàn địa bàn.
Tập trung đầu
tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng cho các xã khó khăn, các khu vực trọng điểm để
thu hút các dự án đầu tư; nâng cấp hệ thống giao thông bao gồm cả đường bộ, hệ
thống giao thông nông thôn, đặc biệt là ở các xã vùng sâu, vùng xa. Hoàn chỉnh
việc xây dựng kết cấu hạ tầng của Thị trấn (theo Đồ án mở rộng Thị trấn đã được
UBND tỉnh phê duyệt), hoàn chỉnh mạng lưới cấp điện và cấp thoát nước, xử lý ô
nhiễm môi trường, đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Thứ ba: Đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá, phát triển các thị tứ và các điểm tập trung dân
cư nông thôn nhằm tạo ra một bức tranh phân bố dân cư mới.
Thực hiện
các nội dung của Đồ án mở rộng thị trấn đã được phê duyệt, xây dựng nếp sống
văn minh, đầu tư phát triển hạ tầng thị trấn, để thị trấn Quỳ Châu thực sự là
trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học của huyện. Phát triển mạnh các
thị tứ trải đều trên các tiểu vùng, trên cơ sở bố trí lại cơ cấu kinh tế theo
hướng hiệu quả, thu hút nhiều lao động nông nghiệp vào phát triển tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề và các hoạt động dịch vụ thương mại.
2.
Hướng ưu tiên phát triển:
- Một là, phát triển nông-lâm-thuỷ sản: Phát triển kinh
tế trang trại quy mô hàng hóa, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tập trung mở
rộng sản xuất lúa chất lượng cao, nhất là dòng Japonica, thực phẩm sạch, an
toàn có giá trị hàng hóa lớn; sản xuất lâm nghiệp theo hướng sản xuất rừng gỗ lớn.
Phát triển trồng cây rễ hương gắn với chế biến hương trầm; Phát triển chăn
nuôi gia súc theo hướng nâng cao chất lượng tổng đàn; tiếp tục khai thác lợi thế
gắn với phát triển du lịch như (chăn nuôi gà đồi, lợn đen, vịt bầu, chăn
nuôi dê; tập trung phát triển và bảo tồn giống gốc Vịt bầu Quỳ; Phát triển
nuôi trồng thuỷ sản mang đặc thù riêng đối với huyện miền núi.
- Hai là,
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Quan tâm đầu tư phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực
như: khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng (gạch, cát, sỏi..),
chế biến sản phẩm nông - lâm sản, đặc biệt là chế biến hương trầm.
- Ba là,
phát triển dịch vụ thương mại và du lịch: Tập trung vào phát triển hệ thống thương mại miền núi gắn
với chợ. Tập trung đầu tư và liên kết với các
huyện trong vùng để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn hoá, sinh
thái, du lịch nghiên cứu, trải nghiệm và du lịch cộng đồng. Chú trọng công tác
quảng bá hình ảnh du lịch của huyện.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản
- Tiếp tục huy
động các nguồn lực cho phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản, đầu tư nâng cấp
kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất (công trình thủy lợi, cơ sở cung cấp giống,
khuyến nông, khuyên lâm, thú y, ...). Tạo chuyển biến mạnh về sản xuất nông,
lâm, thủy sản có năng suất, chất lượng cao; hình thành được một số thương hiệu
sản phẩm; tăng giá trị sản phẩm và thu nhập trên diện tích đất canh tác.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GTSX nông - lâm - thủy sản bình
quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 6,07%.
- Chuyển dịch
cơ cấu sản xuất theo hướng đưa GTSX ngành chăn nuôi chiếm trên 40% vào năm
2020.
- Phấn đấu đến
năm 2020: Sản lượng lương thực đạt khoảng 20.687
tấn (trong đó lúa khoảng 18.727 tấn); tổng đàn
trâu, bò đạt 30.500 con; sản lượng thịt hơi 4.920
tấn; tổng sản lượng thuỷ sản đánh bắt
và nuôi trồng đạt 775 tấn.
- Tỷ lệ che phủ
rừng đạt 78-80% vào năm 2020.
1.1. Về phát
triển nông nghiệp
a) Trồng trọt: Tập trung đầu tư theo hướng thâm canh, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm các cây trồng hàng hóa chủ lực gồm: lúa chất lượng cao, lúa
đặc sản, ngô lai, mía nguyên liệu, sắn nguyên liệu, cây rễ hương, cỏ trồng phục
vụ chăn nuôi; đi kèm với đa dạng hóa các cây trồng có giá trị hàng hóa cao phù
hợp với từng địa bàn trong huyện.
Phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao (trang trại ứng dụng CNC, vùng nông nghiệp ứng dụng CNC,...).
Đồng thời đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập
trung gắn với chế biến.
b) Chăn nuôi: Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trên tất cả các tiểu vùng
và phát triển đa dạng về chủng loại; đồng thời áp dụng KHKT vào để tăng chất lượng
đàn giống, trong đó tập trung nâng cao chất lượng đàn cho các con chủ lực như
trâu, bò, lợn và gia cầm. Với chăn nuôi bò thịt cần kết hợp các hình thức nuôi
chăn thả với nuôi nhốt. Theo đó, cần mở rộng diện tích trồng cỏ phục
vụ chăn nuôi, hình thành các trang trại chăn nuôi và vỗ béo bò. Nghiên
cứu bảo tồn, phát triển các giống vật nuôi bản địa, có giá trị và tiềm năng
thương mại, tạo thành các sản phẩm hàng hóa như: vịt Bầu Qùy, đàn bò vàng địa
phương... Đồng thời, đổi mới phương thức chăn nuôi vịt bầu Quỳ theo hai hướng
hoặc là chăn nuôi theo quy mô trang trại hoặc là hình thành liên minh sản xuất
giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong đó doanh nghiệp cung cấp giống và ứng
trước thức ăn, kiêm bao tiêu sản phẩm.
Đẩy mạnh việc đầu tư
đưa chuồng trại chăn nuôi ra khỏi khu vực dân cư đông, tăng cường công tác thú
y đề phòng và chống bệnh dịch, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, sinh thái
tốt.
1.2. Về phát
triển lâm nghiệp
Khoanh nuôi, kết hợp bảo
vệ rừng và trồng mới rừng lấy gỗ để phát triển vốn rừng, tăng độ che phủ, bảo vệ
môi trường sinh thái và phát triển mạnh sản xuất nông lâm kết hợp để tạo nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đồng thời, nghiên cứu và có kế hoạch khai
thác, bảo tồn, làm giàu các cây thuốc tự nhiên; các giống cây bản địa có giá trị
và tiềm năng thương mại, tạo thành các sản phẩm hàng hóa như: Cây lùng, cây
mây, mét, gừng, dong riềng; nghiên cứu xây dựng các vùng nguyên liệu chuyên trồng
cây dược liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến dược liệu, thực phẩm chức năng,
như phát triển các giống cây Sa nhân, thiên niên kiện, thổ phục linh, Trà hoa
vàng, đinh lăng…
- Phát triển sản xuất
rừng lấy gỗ lớn với quy mô khoảng 4.000 ha theo 2 hướng:
+ Hướng thứ nhất: Trên
cơ sở diện tích rừng đã trồng, xây dựng cơ chế chính sách để hỗ trợ và áp dụng
các biện pháp kỹ thuật để khai thác tỉa, quản lý chăm sóc, bảo vệ với diện tích
khoảng 2.000 ha.
+ Hướng thứ hai: Trồng
mới 2.000 ha những nơi có điều kiện, có cơ chế hỗ trợ cho người dân. Tập trung
phát triển các loài gỗ quý: như lim, đinh hương, trai,… phát triển chủ yếu
tại các chủ rừng (Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Quỳ Châu, Ban quản lý rừng
phòng hộ…).
- Nâng tỷ lệ độ che phủ
rừng đạt 78-80%
- Khoanh nuôi tái sinh
rừng: 9.525 ha (rừng phòng hộ 8.041 ha, rừng đặc dụng 1.484 ha).
- Trồng rừng: 10.053
ha (trồng rừng phòng hộ 2.500 ha, rừng sản xuất nguyên liệu giấy và cây quý hiếm
7.553 ha).
- Bảo vệ khu vực
rừng đặc dụng 10.212,3 ha và tái sinh 1.484 ha đất trống thuộc khu vực rừng đặc
dụng, Bảo vệ diện tích rừng nguyên sinh và thứ sinh nhằm bảo tồn nguồn gen động,
thực vật rừng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch...
- Quản lý và bảo vệ
16.400 ha, khoanh nuôi, tu bổ, tái sinh 6.041 ha, trồng 2.500 ha rừng phòng hộ;
đồng thời phát huy chức năng phòng hộ đầu nguồn (nâng diện tích rừng phòng hộ
lên 23.100 ha). Chống xói mòn, hạn chế lũ lụt, phòng hộ lưu vực các hồ, đập thuỷ
lợi, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường.
- Thực hiện dự án trồng
cây Hông, cây Tếch 600 ha và dự án trồng cây dược liệu với quy mô vùng nguyên
liệu 1.187 ha tại Lâm trường Qùy Châu 1.079 ha và Ban quản lý rừng phòng hộ 108
ha.
1.3. Về phát
triển thuỷ sản
Tận dụng diện tích mặt
nước ao, hồ, đập, sông, suối và mặt nước ruộng đồng để nuôi cá nước ngọt, đặc biệt chú trọng nuôi trồng thuỷ sản trong
các ao hồ và tăng cường nuôi cá lồng trên các hồ đập thuỷ điện, với các đối tượng
có giá trị kinh tế cao, trong nuôi trồng cần chú trọng công tác bảo vệ môi trường
để tránh bị ô nhiễm, phát triển các hình thức nuôi sạch, nuôi sinh thái, luân
canh, xen canh, phục hồi các loài bản địa có giá trị như: cá lăng, cá leo,
lươn, chạch... Xây dựng kế hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên
sông, các hồ chứa, các đập, khe, suối...
Phấn đấu hàng năm có
khoảng 40 ha nuôi thâm canh, đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 223
ha, 100 bè cá lồng; tổng sản lượng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng đạt
775 tấn.
2. Ngành công nghiệp
- xây dựng
- Đẩy mạnh phát triển
các ngành có lợi thế và khả năng khai thác tại địa phương như: khai thác và sản
xuất vật liệu xây dựng, chế biến, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống,
cơ khí sửa chữa, may mặc dân dụng.
- Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng GTSX ngành công nghiệp - xây dựng, bình quân hàng năm giai đoạn
2016-2020 là 19,77%.
- Cơ cấu ngành: Đến
2020 tỷ trọng ngành CN-XD đạt 23,4%. Cơ cấu nội ngành: Công nghiệp 23,7%
và xây dựng 76,3%.
* Định hướng
phát triển các phân ngành công nghiệp chủ yếu:
- Tập trung phát
triển công nghiệp khai khoáng: Duy
trì và nâng cao năng lực khai thác đá các loại tại các mỏ đã được cấp phép (xã
Châu Hạnh 02 mỏ, xã Châu Tiến 01 mỏ), xin cấp mỏ khai thác đá xã Châu Phong.
Khai thác đá thủ công tại xã Châu Hội, Châu Bính.
+ Tổ chức vận động hình thành các tổ sản xuất,
doanh nghiệp khai thác Cát, sỏi các xã Châu Hạnh, Thị trấn, Châu Thắng, Châu Tiến.
Phấn đấu đến 2020 đạt sản lượng 215.000m3. Quy hoạch bến khai thác cát chính ở xã Châu Thắng (0,3 ha),
thị trấn Tân Lạc (0,3 ha) và một số điểm nhỏ khác.
+ Tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp được cấp phép xây dựng nhà máy
khai thác, chế biến vàng sa khoáng của Công ty cổ phần Đô Linh.
+ Tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được cấp phép khai thác các loại quặng đã
được quy hoạch phân bố ở xã Châu Hội, Châu Bình, Châu Nga.
+ Quy hoạch
khu vực khai thác mỏ đá xây dựng Lèn Bãi Bắn xã Châu Hạnh, diện tích 4,3 ha,
quy mô 47.000 m3/năm.
+ Tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được cấp phép khai thác các loại quặng đã
được quy hoạch phân bố ở xã Châu Hội, Châu Bình, Châu Nga.
- Sản
xuất vật liệu xây dựng:
+ Vật liệu
không nung: Tập trung chỉ đạo các cơ sở chuyển đổi từ gạch nung sang sản xuất gạch
không nung tại các địa phương. Mục tiêu đến năm 2020 xoá bỏ 100% lò gạch nung
trên địa bàn. Khuyến khích các hộ làm gạch Block, nhất là các xã Châu Hạnh, thị
trấn, đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng, dự kiến phát triển công
suất bình quân 2-3 triệu viên/năm.
+ Gạch,
ngói: Dự kiến phát triển sản xuất gạch không nung tại các xã vùng sâu, vùng xa
của huyện để đáp ứng nhu cầu xây dựng tại chỗ. Giai đoạn 2016-2020, nghiên cứu
để xây dựng các nhà máy gạch Tuynel tại xã Châu Hạnh, Châu Bình, công suất
mỗi nhà máy khoảng 5-7 triệu viên/năm phục vụ nhu cầu cho xây dựng trong
huyện và ngoài huyện.
- Công
nghiệp chế biến nông, lâm sản:
+ Chế biến
nông sản thực phẩm: Tiếp tục phát triển các ngành nghề truyền thống, đặc biệt
các làng nghề đã có thương hiệu như chế biến Hương trầm tại Thị trấn,
dệt thổ cẩm Hoa Tiến (Châu Tiến). Đồng thời tích cực tìm hiểu thông
tin thị trường và đưa các sản phẩm ra thị trường.
+ Công
nghiệp chế biến lâm sản: Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đang
hoạt động sơ chế lâm sản trên địa bàn và khuyến khích đầu tư nâng cấp và duy
trì cơ sở chế biến lâm sản phụ, phấn đấu mỗi cơ sở đạt từ 1.600 – 2.000 tấn
lùng/năm để sơ chế biến. Kêu gọi đầu tư xây dựng các xưởng chế biến các sản phẩm
gỗ khác như: Xây dựng cơ sở làm mây tre đan xuất khẩu tại thị trấn; cơ
sở chế biến lâm sản có quy mô trung bình 1.500 – 2.000m3/năm/cơ sở,
đặt tại xã Châu Hạnh, Châu Bính, Châu Phong để chế biến gỗ nhỏ gỗ tận dụng, gỗ
rừng trồng...
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sơ chế, chế biến
sản phẩm dược liệu, thực phẩm chức năng từ các cây dược liệu sẵn có trên địa
bàn như: Bình vôi, gấc, Sa nhân, Đinh Lăng... hoặc phát triển các cây dược liệu
mới như: ngũ gia bì gai, thiên niên kiện, thổ phục linh, Trà hoa vàng, cây Mật
nhân, Sì to, Sâm cau,... tạo thành các sản phẩm hàng hóa.
* Công
nghiệp điện, nước:
- Tạo điều
kiện cho Công ty Prime Quế Phong xây dựng hoàn thành nhà máy Thuỷ điện Sông
Quàng - Châu Thắng và đưa vào vận hành đúng thời gian, ngoài ra phát triển hệ
thống lưới điện Quốc gia cho các bản chưa có điện. Cải tạo, nâng cấp hệ thống
lưới điện đảm bảo an toàn vận hành. Đồng thời phát triển thuỷ điện cực nhỏ, các
dạng năng lượng khác cho các vùng khó khăn.
- Nâng cấp nhà máy nước thị trấn Tân Lạc, công
suất 1.500m3 ngày đêm. Xây dựng một số trạm cấp nước sạch cho một số
thị tứ như: Châu Hội, Châu Bính, Châu Bình.
* Phát triển cụm
công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
Xây dựng
và phát triển thương hiệu cho một số sản phẩm đặc sản của địa phương: Tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển nghề hương trầm Quỳ
Châu trong đó cần phấn đấu đưa cơ giới hóa vào một số khâu sản xuất, đa dạng
hóa sản phẩm từ trầm; quản lý chặt chẽ và phát huy nhãn hiệu tập thể Hương trầm
Quỳ Châu và phát triển Dệt thổ
cẩm tại Hoa Tiến (Châu Tiến); đồng thời du nhập thêm nghề mới tận dụng
nguyên liệu sẵn có trên địa bàn. Khuyến khích các cơ sở ứng dụng máy móc, đa dạng
hóa sản phẩm, phát triển thị trường, giữ vững và phát triển thương hiệu sản phẩm.
Tạo điều kiện và hỗ trợ cho các làng nghề phát triển.
3. Phát triển ngành dịch vụ, thương
mại, du lịch
Ngành dịch
vụ được xác định là ngành tạo sự đóng góp cao cho nền kinh tế của
huyện, cần chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ như: dịch vụ y tế, dịch
vụ đào tạo nghề, dịch vụ thương mại, dịch vụ phục vụ giải trí, du lịch
sinh thái, sửa chữa,... đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ
trong các lĩnh vực trên. Quy hoạch phát triển các thị tứ, thị trấn gắn
với quy hoạch phát triển thương mại, chợ vùng, chợ nông thôn.
Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng GTSX dịch vụ bình quân hàng năm đoạn 2016 -2020 là 11,56%.
Tổng giá trị
GTTT (theo giá cố định 2010) đến năm 2020 đạt: 435.374 triệu đồng, theo giá HH
đạt 1.075.602 triệu đồng, chiếm 43,3% trong tổng giá trị GTTT của huyện.
Tổng mức
LCHHBL tăng bình quân 11-13%/năm giai đoạn 2016-2020.
Phát triển dịch
vụ bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn và
phát huy các giá trị đạo đức, truyền thống văn hoá, hài hoà lợi ích kinh tế với
ổn định chính trị - xã hội và quốc phòng - an ninh.
3.1. Về
phát triển Thương mại:
a) Định
hướng phát triển:
- Phát triển
thị trường hàng hoá với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, lựa chọn kinh
doanh những mặt hàng, ngành hàng có tác dụng rộng rãi đến sản xuất và đời sống
đồng bào các dân tộc. Đồng thời thực hiện tốt việc cung ứng các mặt hàng phục vụ
chính sách, hàng tiêu dùng thiết yếu cho miền núi để ổn định đời sống, thúc đẩy
sản xuất và thị trường nông thôn phát triển.
- Tăng mức lưu
chuyển hàng hoá bán lẻ bình quân hàng năm từ 11-13%.
- Từng bước tổ
chức lại trung tâm thương mại huyện Quỳ Châu theo hướng thu gom đầu mối, sắp xếp
lại các cụm bán hàng, từng bước thành lập các hợp tác xã thương mại dịch vụ.
Phát triển mạng lưới tập kết nhiều hàng hoá để các cơ sở có điều kiện cạnh
tranh, bảo đảm vai trò chủ đạo của thương nghiệp Nhà nước trong việc điều hoà
thị trường, bình ổn giá cả. Tăng tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường của thương nghiệp
ngoài quốc doanh đạt 90% ở năm 2020.
- Thực hiện tốt
việc cung ứng các mặt hàng phục vụ chính sách, hàng tiêu dùng thiết yếu cho miền
núi để ổn định đời sống, thúc đẩy sản xuất và thị trường nông thôn phát triển.
b) Hạ tầng
thương mại sẽ quy hoạch phát triển như sau:
* Quy hoạch
phát triển mạng lưới chợ:
Trong giai đoạn
đến năm 2020, tập trung xây dựng nâng cấp, mở rộng các chợ hiện có trên địa
bàn đáp ứng tiêu chuẩn chợ theo tiêu chí nông thôn mới, cụ thể: Cải tạo nâng cấp chợ Châu Phong; Xây mới chợ tại trung
tâm các xã gồm: chợ Châu Hội (4000m2); chợ Châu Tiến (5000m2);
chợ Châu Thắng (5000m2); chợ Châu Thuận (5000m2); chợ
Châu Nga; (5000m2) chợ Châu Hạnh (5000m2); chợ Châu Hoàn
(4000m2) và chợ Diên Lãm (4000m2).
* Quy hoạch
phát triển trung tâm thương mại, nhà hàng, siêu thị:
- Cơ bản thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới phân phối
hàng hóa của tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025 đã được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 5955/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ An,
theo đó Quỳ Châu cần nghiên cứu để đầu tư xây
dựng một siêu thị hạng III và hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị trấn
theo nhu cầu và tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh việc
xây dựng và hình thành các trung tâm cụm xã, các tụ điểm thương mại tại các
thị tứ và ở những nơi có điều kiện.
* Quy hoạch
phát triển các điểm kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG):
Thực hiện theo
Quyết định số 5954/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ An về phê duyệt “Quy
hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An đến năm 2020, có tính đến năm 2025”.
3.2. Về
phát triển Du lịch
a) Định
hướng phát triển:
- Phát triển
du lịch sinh thái, cảnh quan, môi trường bền vững: Phát triển du lịch
Quỳ Châu phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường cảnh quan, môi
trường sinh thái, để bảo đảm cho việc phát triển du lịch bền vững.
- Phát triển
du lịch, lịch sử, văn hoá dân tộc, lễ hội truyền thống: Phát triển
du lịch dựa trên nguyên tắc bảo vệ và phát huy truyền thống bản sắc
văn hoá dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hoá nhân
loại;
- Phát triển
du lịch làng nghề truyền thống để sản xuất những sản phẩm truyền
thống tiêu biểu của đồng bào các dân tộc miền núi Quỳ Châu nhằm cung
cấp sản phẩm du lịch cho du khách;
- Phát triển
du lịch nhằm gia tăng sự đóng góp của du lịch vào phát triển kinh tế,
cải thiện đời sống của nhân dân, góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế
của huyện, thực hiện xoá đói giảm nghèo của đồng bào dân tộc, gắn
với nhiệm vụ đảm bảo trật tự an ninh, quốc phòng.
b) Định
hướng tổ chức các sản phẩm du lịch hấp dẫn, đặc thù và chương trình
(tour), tuyến du lịch:
-
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 84/2006/QĐ-UBND ngày
24/8/2006 của UBND tỉnh, để bảo tồn và phát triển văn hoá các dân tộc
thiểu số ở Miền Tây Nghệ An.
-
Thực hiện có hiệu quả dự án Bảo tồn tôn tạo Bản dân tộc Thái Cổ
truyền thống tiêu biểu tại Quỳ Châu.
-
Nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, chất lượng sản phẩm làng nghề
bản Hoa Tiến xã Châu Thuận, huyện Quỳ Châu để phục vụ du khách.
- Tổ
chức các tour tham quan các danh lam thắng cảnh trong huyện Quỳ Châu và vùng
Tây Bắc;
- Tổ
chức các tour du lịch chuyên đề nghiên cứu khoa học như điều tra các hệ động thực
vật quý hiếm trong khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống;
- Tổ
chức các tour du lịch văn hoá, sinh thái;
- Tổ chức các tuyến du
lịch Quỳ Châu gắn du lịch của tỉnh với vùng miền Tây và Lào qua cửa khẩu quốc
tế Thông Thụ (Quế Phong). Gắn kết tuyến du lịch Vinh - Cửa Lò - Quỳ Châu -
Quế Phong - Hủa Phăn (Nước CHDCND Lào). Ngoài
ra, đây sẽ là tuyến vệ tinh, đầu mối xuất - nhập khẩu phía Tây Bắc nối liền
các tỉnh từ Bắc Bộ đến các tỉnh Trung bộ của Việt Nam với các tỉnh Trung, Bắc
Lào, Đông Bắc Thái Lan và Myanmar.
- Tổ
chức chương trình du lịch cộng đồng để đưa loại hình du lịch này phát triển mạnh
mẽ trong thời kỳ sau.
c) Những giải pháp mang tính đột phá để phát triển du lịch:
*
Xây dựng các chương trình đề án, dự án phát triển du lịch
Trước
mắt cần tập trung xây dựng các đề án và dự án quy hoạch cụ thể để
phát triển du lịch các khu, điểm du lịch của huyện đến năm 2020 và
những năm sau.
*
Đầu tư hạ tầng du lịch và dịch vụ du lịch
Trong
giai đoạn 2015 - 2020 thu hút mọi nguồn vốn đầu tư trong tỉnh, ngoài tỉnh, và
quốc tế để đầu tư cơ sở hạ tầng các điểm du lịch và dịch vụ du lịch.
*
Giải pháp về cơ chế chính sách
Ngoài các chính
sách của Trung ương, tỉnh, Quỳ Châu cần nghiên cứu đưa ra các chính sách
để phát triển du lịch trong thời gian tới, cụ thể: Đối với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển du lịch trên địa bàn huyện Quỳ Châu đều được hưởng chế độ ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư phát triển như: ưu đãi về chế độ đất đai, ưu đãi về đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng, thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ bồi thường san lấp mặt bằng, hỗ
trợ về thông tin quảng cáo, xúc tiến du lịch, về đào tạo v.v... theo quy định
hiện hành của Nhà nước; và Quyết định số 3373/QĐ-UBND.ĐT
của UBND tỉnh Nghệ An về phê
duyệt Đề án "Tập trung thu hút đầu tư có hiệu quả vào tỉnh Nghệ An đến năm
2020 và các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp
tỉnh". Ngoài ra, nghiên cứu Xây dựng cơ chế, chính sách liên kết
phát triển du lịch: Chính sách liên kết phát triển du lịch là một chuỗi tập
hợp các chủ trương và hành động của chính quyền nhằm tạo cho du lịch phát triển
bằng cách tác động vào các yếu tố vốn đầu tư, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực,
sản phẩm, quảng bá… Việc xây dựng cơ chế liên kết phát triển du lịch vùng Tây
Bắc Nghệ An cần coi trọng xây dựng cơ chế tổ chức vận hành, nguồn vốn chung
và định hướng quy hoạch phát triển chung. Trên cơ sở đó để xây dựng các chính
sách cụ thể về đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, chính sách thuế trong du lịch,
chính sách hợp tác công tư, chia sẻ lợi ích cho cộng đồng…
*
Đào tạo nguồn nhân lực
Tổ chức
đào tạo nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhân viên hoạt
động kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch, đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động du lịch. Xây dựng cơ chế để hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn
nhân lực cho huyện các nguồn vốn:
- Tự
đóng góp của cá nhân, doanh nghiệp;
- Nhà
nước hỗ trợ;
- Từ
nguồn hỗ trợ của dự án phát triển nguồn nhân lực Du lịch Việt Nam.
* Đẩy mạnh tuyên
truyền quảng bá:
Giáo
dục ý thức trách nhiệm toàn dân đối với việc bảo tồn giá trị thiên nhiên, văn
hoá dân tộc, môi trường tự nhiên xã hội trong huyện, tuyên truyền nâng cao
hình ảnh Quỳ Châu;
-
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của du lịch
đem lại lợi ích nhiều mặt đối với phát triển kinh tế xã hội: cải thiện đời sống,
vật chất, tinh thần và tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư, tạo công ăn việc
làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo;
- Tăng
cường công tác quảng bá tiềm năng và hình ảnh du lịch Quỳ Châu ra khu vực và
quốc tế, từng bước thâm nhập thị trường. Giới thiệu truyền thống lịch sử văn
hoá, những điểm du lịch văn hoá sinh thái hấp dẫn nhằm thu hút ngày càng nhiều
khách du lịch trong và ngoài nước, thu hút vốn đầu tư và góp phần thúc đẩy hội
nhập quốc tế.
-
Nghiên cứu để tổ chức các hãng lữ hành ở một số khu vực và điểm du lịch có
lợi thế khai thác du lịch Quỳ Châu, khảo sát và mở các tuyến du lịch theo
định hướng quy hoạch. Giới thiệu những sản phẩm du lịch đặc thù của huyện
cho các hãng lữ hành.
-
Trong giai đoạn 2016 - 2020 cần tập trung thực hiện: Xây dựng và phát hành các ấn
phẩm tuyên truyền và giới thiệu về du lịch Quỳ Châu dưới nhiều hình thức đa dạng
phong phú phù hợp như: Ti vi, trang Web quảng bá hình ảnh Quỳ Châu, phim
du lịch, các Poster tại các điểm ở thành phố Vinh. Thường xuyên cập nhật
thông tin du lịch trên trang Web của du lịch Nghệ An, của tỉnh, các ngành; đồng
thời cần ký kết hợp tác với các trường đại học lớn trong tỉnh như trường Đại học
Vinh, đại học Sư phạm kỹ thuật... về việc tổ chức cho sinh viên tham quan các
điểm du lịch sinh thái và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.
4.
Phương hướng phát triển các lĩnh vực xã hội
a)
Phát triển giáo dục, đào tạo
- Phấn đấu có 100%
trường học mầm non, phổ thông, GDTX và dạy nghề, Trung tâm học tập cộng đồng có
cơ sở vật chất kiên cố, đảm bảo đúng chuẩn, đầy đủ các phòng chức năng và công
trình phụ trợ phục vụ dạy và học đúng quy định.
- Phấn đấu
huy động tỷ lệ trẻ đến nhà trẻ trên 17%; mẫu giáo 80-90%, trong đó mẫu giáo 5
tuổi trên 95%.
- Phấn đấu có
91% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia.
- Phấn
đấu huy động tối đa trẻ đủ 6 tuổi vào học lớp 1, nâng cao chất lượng dạy và học
phấn đấu hàng năm tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT đạt trên 98%.
- Phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS đạt mức độ 3. Giữ vững chất lượng phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Phân luồng, hướng
nghiệp sau THCS và THPT: hàng năm có từ 25-30% học sinh tốt nghiệp THCS và THPT
tham gia học nghề và Trung cấp chuyên nghiệp.
- Đến năm
2020, đạt 100% giáo viên tiểu học có trình độ từ cao đẳng trở lên, 95% giáo
viên THCS, có trình độ từ đại học trở lên.
* Giải pháp
phát triển:
- Tập trung
thực hiện Chương trình hành động số 33-CT/TU ngày 18/9/2014 của BCH
Đảng bộ tỉnh về thực hiện NQ 29 về đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục đào tạo.
- Tập trung nguồn lực,
lồng ghép các chương trình để xây dựng cơ sở vật chất và hoàn thành các đề án
xây dựng Trường phổ thông DTNT THCS Quỳ Châu, trường phổ thông Dân tộc bán trú
Bính Thuận, Phổ thông DTBT Hội Nga và Phổ thông Châu Phong.
- Nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và CBQLGD, gắn với công tác ĐTBD, đánh giá xếp loại, bố trí,
luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm.
- Làm tốt công tác phối
hợp giữa Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện với Trường trung cấp nghề để đẩy
mạnh công tác phân luồng hướng nghiệp bằng việc tổ chức các lớp Giáo dục thường
xuyên cấp THPT kết hợp đào tạo Trung cấp nghề theo kế hoạch của UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định 3010/QĐ-UBND ngày 15/7/2015.
- Tập trung
thực hiện công tác phân luồng và hướng nghiệp sau THCS và PTTH theo
Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị để đạt được
mục tiêu đề ra.
- Đa dạng hoá
các loại hình trường lớp nhằm huy động tối đa số cháu trong độ tuổi đến nhà trẻ,
mẫu giáo.
- Đẩy mạnh xây
dựng trường chuẩn Quốc gia, nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện. Xây dựng trường
trọng điểm và tiếp tục triển khai thực hiện chủ trương: "2 tốt",
"Trường học thân thiện", "Xã hội hoá".
b) Y tế
- Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Đến năm
2020, có trên 95% trạm y tế xã có bác sỹ, có
83,3% số xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế và đủ điều kiện cơ sở vật chất phục vụ khám và chữa bệnh
cho nhân dân; 100% số trẻ em trong độ tuổi được tiêm đầy đủ vacxin phòng
bệnh;
- Giảm tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 14% vào năm 2020;
- Có 95% dân số
được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
* Giải pháp
phát triển:
- Thực hiện tốt
các chương trình y tế quốc gia, làm tốt công
tác y tế dự phòng, phòng ngừa, ngăn chăn kịp thời các dịch bệnh, không để dịch
lớn xảy ra.
- Tăng cường công tác xã hội hoá công tác y tế. Phát
triển y tế tư nhân. Nâng cao chất lượng
khám và chữa bệnh cả về chuyên môn và y đức.
- Phát triển
và hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở, chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ
chuyên môn đảm bảo chế độ phụ cấp ổn định cho đội ngũ cán bộ y tế thôn bản.
c) Phát triển
văn hoá, thông tin
- Phấn đấu đến
năm 2020: Tất cả các xã đều có điểm vui chơi giải trí cho trẻ em, 77-78% số
thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng văn hoá, 78-80% số gia đình đạt chuẩn gia đình
văn hoá. Tỷ lệ phủ sóng phát thanh truyền hình, tỷ lệ hộ dân được xem truyền
hình, tỷ lệ hộ được nghe đài phát thanh đạt 100% vào năm 2020. Nâng cao chất lượng,
thời lượng phát sóng bằng tiếng dân tộc ít người.
- Bảo vệ, bảo
tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá vật thể và phi vật thể, chăm lo giáo
dục truyền thống uống nước nhớ nguồn, tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết
giúp đỡ trong cuộc sống, trong cộng đồng các dân tộc.
* Giải pháp
phát triển:
- Đẩy mạnh hoạt
động xã hội hoá nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội tham gia vào sự nghiệp
phát triển ngành văn hoá. Chú trọng công tác trùng tu tôn tạo các di tích lịch
sử văn hoá, các danh lam thắng cảnh, nhằm kết hợp hoạt động văn hoá với du lịch,
bảo tồn và phát triển các hoạt động lễ hội truyền thống.
- Từng bước
hoàn thiện hệ thống thiết chế sự nghiệp văn hoá thông tin gắn với xây dựng thị
tứ, các cụm xã, xây dựng và bảo tồn các bản làng văn hoá, gia đình văn hoá theo
tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Tập trung
nâng cấp bảo tàng các dân tộc Nghệ An; Thu thập thêm hiện vật, có những giải
pháp trưng bày sáng tạo hơn.
d) Phát triển thể dục - thể thao
Hoàn chỉnh thiết
chế TDTT để cơ bản đến năm 2020, có trên 50% số xã có sân vận động, nhà thi đấu
TDTT đa năng; trên 70% xã, thôn bản có sân bãi hoặc khu tập luyện TDTT.
Phấn đấu đến
năm 2020: có 30 - 35% dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên;
trên 25% số hộ đạt gia đình thể thao; 100% số trường học thực hiện giáo dục thể
chất có nền nếp; 90% số trường tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa;
100% cán bộ chiến sỹ trong lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể thao
chiến sỹ khỏe.
* Giải pháp
phát triển:
- Đẩy mạnh
phát triển thể thao quần chúng, đặc biệt là ở các xã, thị trấn, thôn bản. Xây
dựng các điểm văn hoá ngoài trời kết hợp điểm vui chơi cho trẻ em. Chú ý phát
triển các môn thể thao truyền thống, thể thao dân tộc.
- Đổi mới đầu
tư các môn thể thao có thành tích cao, đảm bảo có sự phát triển bền vững. Các
trường học phải có khu dành riêng cho giảng dạy các môn thể dục thể thao, có đầy
đủ trang thiết bị tập luyện phục vụ cho công tác dạy và học.
e) Dân số,
lao động, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo
- Đẩy mạnh
công tác KHHGĐ, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Mục tiêu đến 2020 quy
mô dân số đạt 61.954 người.
- Đầu tư, mở rộng
sản xuất, mở rộng ngành nghề tạo nhiều việc làm cho người lao động, phấn đấu
bình quân hàng năm giải quyết việc làm trên 800 lao động.
- Thực hiện có
hiệu quả các chương trình quốc, gắn công tác định cư với phát triển nông lâm
nghiệp.
- Phấn đấu giảm
tỷ lệ hộ nghèo từ 3,5-4%/năm.
- Hỗ trợ các
thành phần kinh tế phát triển, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động;
phát triển đào tạo nghề tăng cơ hội tìm việc cho người lao động. Từng bước chuyển
đổi cơ cấu lao động theo hướng giảm tương đối lao động nông nghiệp tăng tỷ lệ
lao động công nghiệp, TTCN và dịch vụ thương mại du lịch và ngành nghề khác.
- Đẩy nhanh
công tác đào tạo, dạy nghề, tăng chất lượng lao động nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
trước mắt và lâu dài. Chăm lo đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao, thực
hiện có hiệu quả chính sách thu hút người tài và khuyến khích đối với lao động
miền xuôi lên công tác.
g) Phát triển khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh việc ứng dụng
các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất trên địa bàn huyện, tập trung theo
hướng tăng năng suất lao động, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ, góp phần tăng trưởng kinh tế và xoá đói, giảm nghèo cho đồng
bào các dân tộc.
Tập trung
nghiên cứu các vấn đề thực tiễn của địa phương, cung cấp luận cứ cho việc hoạch
định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Quỳ Châu, phát
huy nhân tố con người và văn hoá các dân tộc tại địa phương.
Chú trọng
hướng vào các vấn đề thực tiễn về đánh giá, khai thác các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường, dự báo, phòng tránh, giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Ưu
tiên chuyển giao và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào đời sống và
sản xuất. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản với các tiến bộ về giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng
tốt. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích các nhà sản xuất đầu tư ứng
dụng thành tựu mới về khoa học và công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng
cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
5. Phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng
5.1. Phát triển hệ thống giao thông
a) Giao
thông đường bộ
Phối hợp triển
khai xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông đường bộ, gồm: quốc lộ, tỉnh
lộ và giao thông nông thôn kết nối liên vùng.
- Quốc lộ 48: Chiều dài 39 km, hiện
đã được rải nhựa, đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng và cấp IV miền núi; đoạn qua
thị trấn đã được mở rộng đạt tiêu chuẩn đường đô thị; giai đoạn từ nay đến năm
2020 cần duy tu bảo dưỡng tuyến đường.
- Đường tỉnh: Châu thôn - Tân Xuân, dài 15km, nâng cấp xây dựng đường
nhựa, đạt tiêu chuẩn đường cấp V- miền núi.
- Hệ thống đường huyện: Tổng cộng 10 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 138 km. Đến năm 2020
tỷ lệ km đường huyện được cứng hoá, đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
GTVT 100%, tối thiểu cấp VI-MN.
- Quy hoạch
xây dựng cầu qua sông và cầu thay thế các bến đò: Xây dựng cầu Kẻ Nính thay
thế bến Đò Kẻ Nính tại xã Châu Hạnh; xây dựng cầu Hoa Hải; Cứng hoá cầu
treo Châu Hội - xã Châu Hội; xây dựng cầu Bản Kiềng 2 xã Châu Bính và xây dựng
cầu Bản Lìm xã Châu Phong.
- Hệ thống đường xã:
Nâng cấp cải
tạo 25 tuyến đường xã hiện có trên toàn huyện đạt tiêu chuẩn kỹ thuật là đường
có cấp theo TCVN.
+ Về cấp
quy hoạch: Đến năm 2020 nâng cấp và cải tạo các tuyến đường xã đạt tiêu chuẩn
đường cấp VI (TCVN 4054-2005).
+ Về kết cấu
mặt đường: Đến năm 2020 tối thiểu 70% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông xi
măng hóa đạt tiêu chuẩn đường cấp VI (TCVN 4054-2005).
- Quy
hoạch hệ thống đường thôn xóm bản:
Quỳ Châu hiện
có trên 162 tuyến đường thôn xóm, bản với tổng chiều dài khoảng 1.200 km,
trong đó có 92 km đường nhựa và bê tông, còn lại là đường cấp phối và đường đất.
Quy hoạch đến năm 2020 như sau:
+ Về quy
mô quy hoạch: Đường giao thông thôn xóm đạt tiêu chuẩn loại A (22TCN 210-92). Đồng
thời phát triển giao thông nội đồng đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa sản xuất,
thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và cơ giới hóa sản xuất nông
nghiệp.
+ Về kết cấu
mặt đường: Đạt tối thiểu 50% đường thôn, xóm, bản được cứng hóa, nền rộng 5,0m,
mặt đường rộng 3,5m và Quy hoạch đường giao thông nội đồng đạt tiêu chuẩn loại
B nền rộng 4,0m.
b) Hệ thống bến xe:
Nghiên cứu để thực hiện
việc xây dựng các bến xe theo Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của UBND
tỉnh Nghệ An. Huyện Quỳ Châu sẽ quy hoạch 04 bến xe khách gồm: Bến xe Tân Lạc, quy mô cấp 4 (nâng cấp từ cấp 6 lên
cấp 4); bến xe Châu Tiến, quy mô cấp 5; bến xe Châu Hội, quy mô cấp 5; bến xe
Châu Phong, quy mô cấp 5. Trong giai đoạn đến
năm 2020, nghiên cứu để xây dựng các bến xe trên theo yêu cầu phát triển và tùy
thuộc vào nhu cầu vận tải trên địa bàn.
5.2. Phát triển hệ thống
thủy lợi
- Đầu tư phát
triển đồng bộ hệ thống thuỷ lợi, đảm bảo đến năm 2020 hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp
ứng được các điều kiện tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp, vận hành một cách ổn
định, chống xói lở đất và giảm thiểu tác hại từ thiên tai.
- Đẩy nhanh tiến
độ xây mới các công trình thuỷ lợi trên toàn huyện, trong đó ưu tiên xây dựng
các công trình thủy lợi lớn như: Đập Châu Bình (đập phụ 1), hồ Cô Ba xã Châu
Bình; hồ Kẻ Cọc, hồ Khe Nhã xã Châu Bính; hồ Kẻ Nính xã Châu Hạnh; hồ Nậm Cam
xã Châu Hoàn và hồ Nậm Cướm, đập dâng Nậm Cướm xã Diên Lãm...
- Thực
hiện dự án thuỷ lợi trọng điểm: Ngoài các công trình thuộc dự án hồ thủy lợi Bản
Mồng, các công trình dự án thủy lợi trọng điểm được bổ sung ưu tiên đầu tư xây
dựng, sửa chữa, nâng cấp... trước mắt là các công trình ách yếu (có dung tích từ
0,7 triệu m3 trở lên) như công trình có diện tích tưới lớn như: Hồ
chứa Khe Mó, đập Khe Hạ (xã Châu Tiến); đập dâng Phai Hội 2, đập Phai Cu, đập
Phai Pắn (Châu Hội); đập Huối Pính, Huối Pâu (Châu Hoàn); đập Phai Pọng, Phai
Quang (Châu Nga), đập Huồi Tà, đập Bản Bua, đập Bản Lìm, đập Bản Chiềng (Châu
Phong); đập Thung Khạng (Châu Bình)...
- Xây kè chống
sạt lở thị trấn Quỳ Châu, xã Châu Hạnh, xã Châu Tiến và Châu Thắng.
- Thường xuyên
làm tốt công tác duy tu, bảo dưỡng và xây dựng kè chống sạt lở ven sông, suối để
đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ, cung cấp nước phục vụ sản xuất và đời sống
nhân dân.
5.3. Cấp nước sạch, thoát nước
a) Về cấp nước:
Với mục
tiêu phấn đấu nâng tỷ lệ dân được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên
95%, nhiệm vụ cần thực hiện trong thời gian tới là:
- Thực hiện
điều chỉnh nâng công suất nhà máy nước thị trấn theo quy hoạch, phù hợp với nhu
cầu thực tế: Nâng cấp công suất nhà máy nước cho thị trấn lên 2000-2500 m3/ngày
- đêm.
- Nghiên cứu
để xây dựng mới nhà máy nước: Châu Phong, Châu Tiến, Châu Bính, Châu Hội, Châu
Bình mỗi nhà máy đạt 500 m3/ngày đêm vào năm 2020. Đồng thời nâng cấp, tu sửa
các công trình nước sinh hoạt tập trung tại các xã.
b) Về
thoát nước:
Tập trung đầu
tư đồng bộ nâng cấp, xây mới hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn, đặc biệt là hệ
thống thoát nước ở khu vực thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp. Đối với các cơ sở
chế biến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến khoáng sản có chất thải ô
nhiễm, độc hại, phải tổ chức hệ thống đường ống theo đúng các quy định về bảo vệ
môi trường. Nước thải khu công nghiệp phải qua xử lý trước khi thải ra sông. Ở
một số khu vực trong cụm dân cư tập trung cần cứng hóa và thay thế các mương hở
bằng cống ngầm trong điều kiện kinh phí cho phép.
5.4. Hệ thống
truyền tải và phân phối điện
Đến năm 2020,
dự báo nhu cầu: Công suất cực đại Pmax =11,6 MW, điện thương phẩm 44,7 triệu
kWh. Tốc độ tăng trưởng bình quân điện thương phẩm giai đoạn 2016-2020 là
10,9%; điện thương phẩm bình quân trên người là 482,6kWh/người/năm.
* Một số
nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên đầu tư xây dựng:
- Trong giai
đoạn đến năm 2020: cần xây dựng mới trên 50 km đường dây 35 Kv và cải tạo trên
19 km. Xây dựng mới 46 trạm biến áp phân phối với tổng công suất 4.220 KVA.
Xây mới trên 112 km đường dây hạ áp; đồng thời lắp đặt mới và thay thế 2.400
cái công tơ.
- Hoàn
thành kéo điện đến xã Châu phong, đồng thời xúc tiến đầu tư xây dựng hệ thống
điện đến các xã còn lại Châu Hoàn, Diễn Lãm;
- Xây dựng
tuyến 10 kV đấu nối tuyến Châu Hội Châu Nga cung cấp điện cho các bản còn lại của
Châu Hội và Châu Bình;
- Xây dựng
các trạm biến áp các thôn bản của xã Châu Phong, xã Châu Hoàn, Diên Lãm.
- Xây dựng nhà máy thủy điện Châu Thắng tại
xã Châu Thắng;
Ngoài ra,
tiếp tục hoàn thiện mạng lưới điện đảm bảo an toàn cho lưới điện trên địa bàn
toàn huyện, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
5.5.
Về thông tin, truyền thanh và truyền hình
- Phát triển
mạng thông tin liên lạc hiện đại và đồng bộ, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong hệ thống
lãnh đạo và quản lý. Phát triển truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số đến tất
cả các xã.
- Xây dựng
và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử
và phát triển mạng lưới truyền thanh cơ sở đến cấp xã, khối đảm bảo thông tin đến
mọi người dân ở các vùng, đặc biệt là vùng khó khăn.
- Xây dựng
các trạm phát lại truyền hình xã Châu Phong, Châu Bính, Châu Hội. Lắp đặt các
máy phát sóng FM và 100 cụm thu phát sóng tự động FM, đảm bảo phủ sóng đến tận
các thôn bản. Phấn đấu diện tích phủ sóng 100% năm 2015. Phấn đấu diện tích phủ
sóng truyền hình đạt 100%.
6. Định
hướng bảo vệ môi trường và các giải pháp giảm thiểu nguy cơ suy giảm môi
trường
Các định hướng
chính đối với bảo vệ môi trường huyện Quỳ Châu là: bảo vệ chất lượng nước,
không khí, đất; bảo vệ môi trường khu du lịch; bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên ở
trong rừng và cửa sông
Đảm bảo vận
hành hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm thiên tai. Ứng dụng công nghệ thông tin để
nâng cao hiệu quả cảnh báo và tăng diện phục vụ. Tăng cường đầu tư đồng bộ cơ sở
vật chất phục vụ cho công tác này. Thực hiện định kỳ diễn tập phòng chống lụt
bão, chống cháy rừng.
7. Phát triển
kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh
Tiếp tục xây dựng
cơ sở an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu trên cơ sở 5 nội dung xây dựng cơ
quan đơn vị vững mạnh toàn diện, địa bàn an toàn, 100% thôn bản đạt cơ sở vững
mạnh toàn diện, không có cơ sở yếu kém, chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang (DQTV,
DBĐV) đủ số lượng, chất lượng khả năng nhận và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.
Chăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ cốt cán từ xã xuống tận thôn bản đủ số lượng, chất lượng. Thực
hiện phát triển kinh tế - xã hội gắn
với củng cố quốc phòng cụm tuyến ATK và nghiêm túc Quy chế an toàn khu (ATK) cho 4 xã theo quy hoạch.
VI.
ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
1. Phát triển
đô thị
-
Về mặt không gian: Phát triển hệ thống đô thị theo các tuyến giao thông chính.
Trước hết, tập trung ưu tiên phát triển các đô thị trên trục đường QL 48. Cụ
thể:
+ Đường QL48 có các thị
trấn, thị tứ: Thị trấn Tân Lạc và các thị tứ Châu Tiến, Châu Hội, Châu Bình.
+ Trung tâm cụm xã (tiểu
vùng trong): quy hoạch thị tứ Châu Phong.
+ Trung tâm cụm xã (tiểu
vùng trên): quy hoạch thị tứ Châu Bính.
+ Thông qua việc hình
thành, phát triển hệ thống thị trấn, thị tứ tạo điều kiện để Quỳ Châu thực hiện
quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh
hơn và đúng hướng.
- Về đô thị: Quy hoạch
mở rộng thị trấn, phát triển trung tâm kinh tế - xã hội tại thị trấn (xây dựng
trung tâm thương mại, trung tâm văn hóa, thông tin,...). Trong thời gian tới sẽ
quy hoạch xây dựng phát triển các đô thị (thị tứ) tại 5 xã: Châu Bình, Châu Hội,
Châu Tiến, Châu Bính, Châu Phong.
-
Về diện tích và dân số đô thị: Diện tích thị trấn là 548 ha, 5 thị tứ diện tích
quy hoạch 300 - 450 ha/thị tứ. Dự báo đến năm 2015 tổng dân số khu vực đô thị
Quỳ Châu là 15.500 người, chiếm 19,5% dân số và năm 2020 là 25.600 người, chiếm
25,6% dân số toàn huyện, tốc độ đô thị hoá trung bình là 12,6%/năm trong giai
đoạn 2011 - 2020.
2. Phát triển các
tiểu vùng kinh tế.
Trong thời kỳ
quy hoạch, Quỳ Châu có 12 xã, 1 thị trấn (xã Châu Phong tách thành 2 xã Châu
Phong và Hồng Chân). Dựa vào điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế - xã hội và
tập quán sản xuất, hiện nay đang phân thành 4 tiểu vùng kinh tế và trong thời kỳ
quy hoạch vẫn giữ nguyên các tiểu vùng kinh tế này. Định hướng phát triển các
vùng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện như sau:
- Vùng 1: vùng trên, gồm 4 xã (Châu Tiến, Châu Bính, Châu Thuận,
Châu Thắng). Đây là tiểu vùng trọng điểm lúa của huyện, phát triển mạnh đàn vịt
bầu đặc sản, phát triển du lịch văn hoá, tập trung là lễ hội Thẳm Bua và tiểu
thủ công nghiệp. Phát triển thị tứ tại Châu Tiến, Châu Bính, Châu Thắng.
-
Vùng 2: vùng giữa (Thị trấn và xã Châu Hạnh): Diện
tích tự nhiên 12.772,32 ha. Đây là trung tâm kinh tế - xã hội của huyện, phát
triển tiểu thủ công nghiệp, mở rộng quy mô và nâng cấp các chợ, phát triển
trung tâm thương mại, xây dựng các công trình văn hóa, trạm y tế. Thị trấn Tân
Lạc theo tiêu chuẩn đô thị loại 5, với quy mô diện tích 548 ha và gần 7000 dân.
-
Vùng 3: vùng dưới (Châu Hội,
Châu Bình, Châu Nga). Đây là tiểu vùng cần tập trung phát triển cây công nghiệp,
cây lâu năm, rừng và khai thác khoáng sản (đá quý, vàng, quặng Bôxít, mônazit).
Phát triển thị tứ tại Châu Hội, Châu Bình.
- Vùng 4: Là vùng trong, gồm 4 xã vùng miền núi cao (Châu Phong, Hồng Chân,
Châu Hoàn, Diên Lãm). Đây là tiểu vùng cần tập trung phát triển lâm nghiệp
(rừng đặc dụng, rừng phòng hộ), chăn nuôi, nhất là vật nuôi có sừng (trâu, bò,
dê). Xây dựng trung tâm cụm xã (thị tứ) vùng cao xã Châu Phong.
VII. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Các chương trình, đề án
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp
xã.
- Chương trình
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
- Đề án phát
triển kinh tế xã hội và xây dựng vùng an toàn khu CT229.
- Đề án phát
triển kinh tế xã hội Miền Tây Nghệ An đến năm 2020.
2. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên:
(Phụ lục kèm
theo).
VIII. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải
pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư để
thực hiện quy hoạch giai đoạn
2016-2020 khoảng 2000-2500 tỷ đồng. Đây là một
nhu cầu rất lớn, để huy động được các nguồn vốn đầu tư phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ cần phải làm là:
- Thực hiện chế
độ công khai, minh bạch hoá, ổn định chính sách thu hút đầu tư nhằm tạo lòng
tin với các nhà đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, làm tốt
công tác giải phóng mặt bằng. Có chính sách khuyến khích huy động các nguồn lực,
tài sản, tiền của nhàn rỗi trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng
danh mục các dự án khuyến khích kêu gọi đầu tư với những thông tin đầy đủ làm
cơ sở cho các doanh nghiệp tìm hiểu cơ hội đầu tư.
- Tập trung vốn
đầu tư từ ngân sách cho các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm. Huy động tối
đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển hạ tầng. Đẩy mạnh xã hội hoá trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Xây dựng các chương trình, dự án có
tính khả thi cao để tranh thủ hỗ trợ của tỉnh, của Trung ương và các nguồn hỗ
trợ từ nước ngoài.
2. Giải
pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh
xã hội hoá và mở rộng hợp tác về công tác đào tạo, đào tạo lại Thường xuyên
đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý nhà nước cấp huyện và cấp xã, phường.
- Đa dạng
hoá hình thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng và định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của huyện, tập trung vào các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ.
- Có chính
sách hấp dẫn để khuyến khích đội ngũ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi.
Thu hút các chuyên gia, lao động trình độ cao từ bên ngoài vào những lĩnh vực
ưu tiên mà lực lượng tại chỗ còn thiếu.
- Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Quyết định 1956 về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
3. Giải
pháp về khoa học công nghệ
- Có chính sách
khuyến khích đầu tư nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và áp dụng khoa học, công nghệ
tiên tiến vào sản xuất.
- Rà
soát, lựa chọn để đầu tư mở rộng các mô hình ứng dụng khoa học công
nghệ đã có hiệu quả trên địa bàn, tạo ra sản phẩm hàng hoá.
- Lựa chọn theo thứ tự
ưu tiên cho những nhà đầu tư có công nghệ tiên tiến trong trường hợp có nhiều
nhà đầu tư đăng ký cùng một danh mục dự án đầu tư.
- Mở rộng quan hệ hợp
tác phát triển khoa học, công nghệ để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong các
lĩnh vực đào tạo, quản lý, ứng dụng, đổi mới công nghệ.
4. Giải
pháp về cơ chế, chính sách
- Tăng cường
và đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư, đề xuất các cơ chế, chính
sách phát triển một số lĩnh vực then chốt, chính sách phát triển
khu vực động lực về kinh tế, phát triển dịch vụ, du lịch. Xây dựng
chương trình, dự án kêu gọi đầu tư.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để khuyến khích
hình thành các vùng sản xuất lớn, các trang trại, thu hút các doanh nghiệp chế
biến và khai thác sản phẩm từ gỗ rừng.
- Hỗ trợ hình
thành và phát triển những ngành công nghiệp - TTCN mới của huyện, những ngành
có khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, nhất là công nghiệp khai
thác, chế biến, TTCN và các làng nghề theo các chương trình, kế hoạch cụ thể.
Ưu tiên vốn đầu tư phát triển những ngành này.
- Xã hội
hoá xây dựng kết cấu hạ tầng, các cơ sở dịch vụ và các cơ sở chế
biến trên địa bàn huyện. Đề nghị miễn giảm thuế đối với các dự án
sử dụng công nghệ cao, chế biến sâu, hướng tới xuất khẩu, trong sản
xuất, kinh doanh, đầu tiên là trong ngành nông nghiệp.
- Xây dựng
một số mô hình liên kết hợp tác trong sản xuất, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm giữa các cơ sở: sản xuất, nghiên cứu ứng dụng, chế
biến, thương mại, du lịch.
5. Giải
pháp về phối hợp, hợp tác với bên ngoài
- Phối hợp,
liên kết trong phát triển kết cấu hạ tầng: Nâng cấp, mở rộng các
tuyến đường liên kết, kết nối Quỳ Châu với các huyện vùng Tây Bắc
Nghệ An và các huyện lân cận.
- Hợp tác
xây dựng các tour du lịch: Liên kết phát triển các tuyến du lịch nối
các điểm du lịch của Quỳ Châu với các điểm du lịch trong vùng Tây
Bắc và ngoài vùng như: Cửa Lò, Đảo Ngư, Khu di tích Kim Liên, Bãi
Lữ...
- Hợp tác
trong các lĩnh vực văn hoá - xã hội: Liên kết đào tạo nghề, hợp tác
trong y tế... Đẩy mạnh giao lưu văn hoá, thể thao giữa các dân tộc tạo
mối quan hệ, đoàn kết và phát triển.
- Hợp tác
trong lĩnh vực thương mại, tăng cường phối hợp các huyện lân cận như: Quế
Phong, Quỳ Hợp, các huyện của nước bạn Lào thông qua cửa khẩu Thông Thụ huyện
Quế Phong… các huyện vùng Tây Bắc như Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Thái Hoà thông qua
đường quốc lộ 48... cùng hợp tác phát triển, đóng góp vào sự tăng trưởng chung
của vùng Tây Bắc Nghệ An.
Điều
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Giao cho Uỷ ban nhân dân huyện Quỳ Châu:
- Sau khi điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Quỳ Châu đến năm 2020
được phê duyệt, tổ chức công bố, phổ biến điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế huyện Quỳ Châu đến năm 2020 được phê duyệt đến
các cấp uỷ Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh
nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện để tổ chức triển khai thực
hiện.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở, ngành liên quan của tỉnh nghiên cứu xây dựng các quy
hoạch ngành, lĩnh vực đồng bộ và phù hợp; lựa chọn các chương
trình dự án ưu tiên để đưa vào kế hoạch 5 năm và hàng năm; đề xuất
các cơ chế, chính sách để thực hiện quy hoạch.
2. Các Sở,
ban, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Uỷ ban nhân
dân huyện Quỳ Châu trong việc thực hiện quy hoạch đảm bảo sự thống
nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ
Châu với quy hoạch, định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực
và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An
đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Giao thông vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục
và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND huyện Quỳ
Châu, và Thủ trưởng các liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG
ĐIỂM ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2874/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Tên công trình, dự án
|
I
|
CÁC DỰ ÁN DO
TỈNH VÀ HUYỆN QUẢN LÝ THỰC HIỆN
|
1
|
Dự án điện sinh
hoạt và nước sạch nông thôn
|
2
|
Dự án bố trí
sắp xếp dân cư vùng thiên tai và vùng ĐBKK
|
3
|
Quy hoạch xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp-TTCN nhỏ Tân Hương và thị trấn Tân Lạc
|
4
|
Hoàn thành dự án
tái định cư thuỷ lợi Bản Mồng
|
5
|
Quy hoạch xây dựng
hạ tầng quần thể du lịch Hang
Bua – Thẩm ồm – làng Thái gốc
|
6
|
Xây dựng
các hạng mục khu trung tâm văn hóa thể thao (Đường đôi, nhà văn hóa trung
tâm, sân vận động huyện).
|
7
|
Xây dựng hệ thống
xử lý nước thải cho khu vực trung tâm thị trấn
|
8
|
Xây
dựng đường nối QL 48 với Quốc lộ 35 tỉnh Thanh Hóa (qua xã Châu Nga).
|
9
|
Cứng hóa
tuyến giao thông từ xã Châu Hội đi xã Châu Thuận.
|
10
|
Cứng hoá
cầu treo Châu Hội (cầu vào vùng 229).
|
11
|
Hoàn thành xây
dựng cầu Hoa Hải- thị Trấn.
|
12
|
Nâng cấp, mở rộng
tuyến đường nội thị trấn khu A,B.
|
13
|
Nâng cấp, mở rộng
các tuyến đường giao thông nông thôn ưu tiên đầu tư tại các xã đáp
ứng tiêu chí nông thôn mới.
|
14
|
Thực hiện dự án
xây dựng trường, lớp học theo đề án quy hoạch mạng lưới trường lớp
học
|
15
|
Nghiên cứu để xây dựng
mới, nâng cấp các công trình thuỷ lợi trọng điểm theo quy hoạch
|
16
|
Nghiên cứu để xây
dựng mới, nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt theo quy hoạch
|
17
|
Nghiên cứu để xây
dựng một số đoạn kè chống sạt lở Xây kè chống sạt lở thị trấn Quỳ Châu, xã Châu Hạnh, xã
Châu Tiến và Châu Thắng
|
18
|
Bảo tồn và tôn tạo
di tích lịch sử đền thờ Đốc Binh Lang Văn Thiết
|
19
|
Bệnh viện đa
khoa,Trung tâm y tế dự phòng theo quy hoạch
|
II
|
CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT
KINH DOANH KÊU GỌI ĐẦU TƯ
|
1
|
Dự án phát triển
đàn vịt bầu Quỳ và cây nguyên liệu rễ hương
|
2
|
Dự án trồng rừng
chế biến gỗ nguyên liệu
|
3
|
Dự án trồng cây ăn
quả: cam, chanh
|
4
|
Trồng cây dược liệu
|
5
|
Nhà máy gạch
Tuynel tại xã Châu Hạnh, Châu Bình
|
6
|
Nhà máy chế biến
lâm sản
|
7
|
Xây dựng cơ sở
chế biến mây tre đan xuất khẩu
|
8
|
Quy hoạch xây dựng
khu vực khai thác mỏ đá xây dựng tại Lèn Bãi Bắn xã Châu Hạnh
|
9
|
Xây dựng
nhà máy khai thác, chế biến vàng sa khoáng
|
10
|
Xây
dựng điểm khai thác các loại quặng phân bố ở xã Châu Hội, Châu Bình, Châu
Nga.
|
11
|
Xây dựng bến khai
thác cát tại xã Châu Thắng, thị trấn Tân Lạc
|
12
|
Xây dựng nhà máy
thuỷ điện sông Quàng - xã Châu Thắng
|
13
|
Xây dựng Trung tâm
mua sắm tại thị trấn
|
14
|
Xây dựng bến xe
trung tâm huyện
|
15
|
Xây dựng hạ quần thể du lịch Hang Bua – Thẩm ồm – làng
Thái gốc
|
16
|
Xây dựng
và nâng cấp 02 khách sạn đáp ứng tiêu chuẩn ** trở lên.
|
17
|
Xây dựng trung tâm
thương mại thị trấn Tân Lạc
|
18
|
Xây dựng siêu thị tổng
hợp tại thị trấn Tân Lạc
|
Ghi chú: Về vị trí, quy
mô, địa điểm, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của
các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn
lập và trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy
động các nguồn lực của từng thời kỳ.