ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2853/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 26 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CỬA HÀNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy đã được Quốc hội khoá X kỳ
họp thứ 9 thông qua và có hiệu lực từ ngày 04 tháng 10 năm 2001;
Căn
cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Bộ Chính trị về phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc
phòng vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2001 - 2010;
Căn
cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về xây dựng
và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước;
Căn
cứ Quyết định số 207/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thành phố Cần Thơ đến năm 2025;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2015, định hướng đến năm
2020, với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Quy hoạch
hệ thống kho chứa, mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố
Cần Thơ nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Xây dựng hệ thống
kho chứa, mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu đảm bảo các tiêu chí cụ thể,
theo hướng văn minh, hiện đại đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn,
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và của từng quận,
huyện;
- Đáp ứng kịp thời,
thuận lợi cho các loại phương tiện vận chuyển đi lại trong và ngoài khu vực, đặc
biệt phục vụ cho sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ và nông, lâm, ngư
nghiệp;
- Tăng cường khả năng
cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, tăng hiệu quả đầu tư, giúp thương nhân giảm
bớt các rủi ro trong kinh doanh;
- Đảm bảo độ tin cậy
và an toàn về cung cấp xăng dầu cho người tiêu dùng, tăng dự trữ nhiên liệu cho
sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu;
- Làm căn cứ để các
nhà đầu tư nghiên cứu lựa chọn, xác định phương án đầu tư trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu; đồng thời là công cụ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố;
- Hình
thành hệ thống kho chứa, cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Cần
Thơ đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Di dời,
giải tỏa các kho chứa, cửa hàng kinh doanh xăng dầu không đáp ứng được các điều
kiện kinh doanh xăng dầu theo quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng kinh doanh
xăng dầu đã được phê duyệt;
+ Đối
với các kho chứa, cửa hàng kinh doanh xăng dầu thuộc diện khắc phục, cải tạo một
phần phải có kế hoạch nâng cấp, mở rộng và phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chí
đối với từng loại cửa hàng kinh doanh xăng dầu như mô hình đã nêu trong dự án
quy hoạch;
+ Đồng
thời, phát triển mới các kho chứa, cửa hàng kinh doanh xăng dầu với số lượng, địa
điểm và qui mô hợp lý cùng hòa mạng với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu hiện hữu
đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong từng
giai đoạn theo quy hoạch đề ra, đảm bảo việc dự trữ xăng dầu của thành phố và của
khu vực đồng bằng sông Cửu Long; đồng thời, tuân thủ các tiêu chuẩn quy định của
Nhà nước về quản lý, kỹ thuật xây dựng cơ bản và đầu tư.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
1.
Phân loại, qui mô mặt bằng kho chứa, cửa hàng kinh doanh xăng dầu
1.1.
Kho chứa
- Kho đầu mối.
- Kho trung chuyển (kho tuyến sau).
1.2.
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu
Dự án quy
hoạch này xây dựng mô hình (hướng dẫn) cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn thành phố gồm 03 loại theo những tiêu chí chủ yếu và qui mô mặt bằng như
sau:
*
Cửa hàng loại I: ngoài dịch vụ bán lẻ
xăng dầu, dầu mỡ nhờn, gas; có thêm một số dịch vụ thương mại khác: rửa xe, bảo
dưỡng xe; bán hàng tạp phẩm, ăn uống, giải khát; trạm đỗ xe, điểm nơi nghỉ
ngơi. Bố trí từ 6 cột bơm trở lên, có làn đường cho các xe tải lớn (siêu trường,
siêu trọng) vào mua hàng. Cửa hàng loại I được bố trí tại các đường cao tốc,
tuyến giao thông quốc gia đi qua các nơi xa khu vực dân cư, thích hợp cho các
loại xe lớn dừng đổ khách, hàng hoá, có thể bố trí ở các tuyến đường gần điểm
du lịch. Quy định mặt bằng xây dựng cửa hàng loại I như sau:
- Mặt
tiền: tối thiểu 80 m;
- Chiều
sâu: tối thiểu 40 m;
- Diện
tích: tối thiểu 3.200 m2.
*
Cửa hàng loại II: ngoài dịch vụ bán lẻ
xăng dầu, dầu mỡ nhờn, gas; có thêm một số dịch vụ thương mại khác: rửa xe, bảo
dưỡng xe; bán hàng tạp phẩm, ăn uống, giải khát. Cửa hàng loại II được bố trí từ
4 - 6 cột bơm, có làn đường cho các xe tải lớn vào mua hàng. Bố trí tại các trục
quốc lộ, cửa ngõ các quận, huyện, thị trấn, khu công nghiệp. Quy định mặt bằng
xây dựng cửa hàng loại II như sau:
- Mặt
tiền: tối thiểu 50 m;
- Chiều
sâu: tối thiểu 40 m;
- Diện
tích: tối thiểu 2.000 m2.
*
Cửa hàng loại III: chỉ có dịch vụ bán
lẻ xăng dầu, dầu mỡ nhờn, gas; có thể có thêm dịch vụ rửa xe. Bố trí từ 3 - 4 cột
bơm. Cửa hàng loại III được bố trí tại các trục đường quốc lộ, đường phố trong
thành phố, các quận, huyện, thị trấn, khu công nghiệp. Quy định mặt bằng xây dựng
cửa hàng loại III như sau:
- Mặt
tiền: tối thiểu 30 m;
- Chiều
sâu: tối thiểu 30 m;
- Diện
tích: tối thiểu 900 m2.
2.
Địa điểm xây dựng kho chứa, cửa hàng kinh doanh xăng dầu
2.1.
Yêu cầu chung về địa điểm xây dựng kho chứa, cửa hàng kinh doanh xăng dầu
2.1.1.
Kho chứa
- Việc
đầu tư xây dựng kho xăng dầu phải đảm bảo khai thác có hiệu quả quỹ đất, hiệu
quả kinh tế - xã hội và hiệu quả đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển chung
của trung ương, ngành và địa phương (Chính phủ đã giao cho Bộ Thương mại
xây dựng dự án “điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống kho xăng dầu
trên phạm vi cả nước đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”);
- Phát
triển hệ thống kho xăng dầu đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý, phù hợp với
nhu cầu phát triển, bổ sung sức chứa của hệ thống kho xăng dầu trong khu vực nhằm
phục vụ tốt nhu cầu phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm và
nhu cầu sử dụng của dân cư;
- Đáp ứng
các tiêu chuẩn theo qui định.
2.1.2.
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu
Cửa
hàng kinh doanh xăng dầu cần đáp ứng một số yêu cầu như sau:
- Thuận
lợi cho khách hàng và có khả năng đạt sản lượng bán hàng cao để bảo đảm hiệu quả
kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quy hoạch của thành phố Cần Thơ và quy hoạch của
bộ, ngành, trung ương;
- Phải
thuận lợi về mặt kết nối với các công trình hạ tầng: giao thông, cấp điện, cấp
nước, thông tin liên lạc để giảm thiểu chi phí đầu tư;
- Vị
trí xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu: các cửa hàng, trạm xăng dầu phải được
xây dựng ngoài hành lang an toàn giao thông, địa điểm quy hoạch được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo các quy định của pháp luật, ở mỗi xã có ít nhất
01 cửa hàng kinh doanh xăng dầu loại III, các cửa hàng xây dựng tại các ấp (loại
cửa hàng có qui mô nhỏ hơn cửa hàng loại III, chỉ coi là một quầy bán xăng dầu,
khi có nhu cầu phát triển sẽ nâng cấp mở rộng qui mô) thì có thể bố trí ở mỗi ấp
hoặc liên ấp, liên xã từ 01 đến 03 điểm bán lẻ để thuận lợi cho người tiêu
dùng;
- Phải
đảm bảo các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy, an toàn vệ sinh môi trường,
an toàn giao thông, tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng;
-
Không phát triển thêm các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên các tuyến giao thông
hiện hữu ở các phường trung tâm thuộc quận, các thị trấn thuộc huyện đã có mật
độ cửa hàng kinh doanh xăng dầu dày đặc. Việc phát triển cửa hàng kinh doanh
xăng dầu tại các ngã ba, ngã tư, giao lộ, quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ cần phải
được xem xét và cân nhắc, nếu không đảm bảo an toàn giao thông thì kiên quyết
không cho phát triển;
- Ưu
tiên phát triển cửa hàng tại các huyện, xã vùng sâu, vùng xa; đặc biệt quan tâm
đến việc phát triển các cửa hàng kinh doanh xăng dầu cung cấp cho các phương tiện
thủy để phục vụ nhu cầu của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.
Địa điểm xây dựng kho chứa, cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố
Cần Thơ
2.2.1.
Kho chứa
Địa điểm
xây dựng các kho chứa phải có khả năng nhập, xuất xăng dầu từ đường bộ hoặc đường
thủy; phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống kho chứa xăng dầu trên phạm vi
cả nước, trên địa bàn thành phố Cần Thơ và phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát
triển đô thị đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
Tổng
kho chứa hiện có: 04 kho đầu mối, 09 kho trung chuyển; dự kiến quy hoạch đến
năm 2010 có 05 kho đầu mối, 09 kho trung chuyển; đến năm 2015 có 06 kho đầu mối,
11 kho trung chuyển, với số lượng trên sẽ đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của
thành phố và các vùng phụ cận trong khu vực.
2.2.2.
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu
- Các
địa điểm xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu loại I được lựa chọn tại các cửa
ngõ vào thành phố, khu công nghiệp tập trung, các tuyến quốc lộ quốc gia và quốc
tế.
Các địa
điểm xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu loại II được lựa chọn tại trung tâm
đô thị quận, thị trấn, khu công nghiệp, vùng sản xuất trọng điểm nông nghiệp,
lâm trường, giao lộ của các quốc lộ, tỉnh lộ hoặc các trung tâm dân cư lớn.
Các địa
điểm cửa hàng kinh doanh xăng dầu loại III được xây dựng tại các tuyến giao
thông thủy, bộ có mật độ lưu thông tương đối nhiều, các điểm dân cư xã, ấp hoặc
các khu vực dự kiến mở rộng phát triển trong tương lai;
- Căn cứ vào điều kiện thực tế, xác định tại thành phố Cần
Thơ từ nay đến năm 2015 cần thiết phải đầu tư xây dựng một số cửa hàng kinh
doanh xăng dầu loại I điển hình, nhất là sau khi xây dựng xong cầu Cần Thơ, Quốc lộ 91B,
các tuyến giao thông mới tuyến Bắc - Nam, Đông - Tây và các tuyến cao tốc Cần
Thơ - Châu Đốc - Phnômpênh, tuyến cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ -
Kiên Giang; giai đoạn đến 2020 mật độ lưu thông sẽ cao, do đó việc tăng cường đầu
tư xây dựng cửa hàng loại này để đáp ứng là phù hợp.
Tổng số
cửa hàng hiện có là 181 cửa hàng, sau khi thực hiện yêu cầu giải tỏa 41 cửa hàng,
còn lại 140 cửa hàng, tổng số cửa hàng quy hoạch đến năm 2015 sẽ là 221 cửa
hàng (hiện trạng 140 và xây dựng mới 81); định hướng đến năm 2020 tổng số sẽ là
251 cửa hàng (hiện trạng 140 và xây dựng mới 111). Với số lượng cửa hàng nêu
trên sẽ đảm bảo nhu cầu tiêu thụ chung của thành phố và các vùng phụ cận trong
khu vực.
3.
Quy hoạch Cửa hành kinh doanh xăng dầu các giai đoạn 2006-2020
3.1.
Giai đoạn 2006 - 2010
- Nâng
cấp, mở rộng 75 cửa hàng thuộc diện khắc phục, cải tạo một phần, nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố;
- Đầu
tư xây dựng mới 72 cửa hàng (trong đó loại I: 5, loại II: 43, loại III: 24), chủ
yếu xây dựng trên các tuyến đường mới mở, các cửa ngõ vào thành phố, các khu
công nghiệp tập trung, các khu dân cư tập trung,..
Diện
tích xây dựng: 57.000m2, vốn đầu tư: 219.000 triệu đồng.
3.2.
Giai đoạn 2011 - 2015
- Giải
tỏa 41 cửa hàng thuộc diện giải tỏa toàn bộ, nhằm loại bỏ các cửa hàng không đủ
điều kiện kinh doanh, vi phạm các qui định của pháp luật;
- Tiếp
tục nâng cấp, mở rộng 50 cửa hàng thuộc diện khắc phục, cải tạo một phần, nhằm
hoàn thiện hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố;
- Đầu
tư xây dựng mới 09 cửa hàng (trong đó, loại I: 01, loại II: 07, loại III: 01),
giai đoạn này các cửa hàng sẽ được trang bị các loại máy móc, thiết bị hiện đại.
Diện
tích xây dựng: 3.000m2, vốn đầu tư: 34.000 triệu đồng.
3.3.
Giai đoạn 2015 - 2020
Xây dựng
mới 30 cửa hàng (trong đó: loại I: 10, loại II: 10, loại III: 10), phấn đấu đến
năm 2020 hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu đạt chuẩn văn minh hiện đại,
ngang tầm với các nước trong khu vực.
Diện
tích xây dựng: 61.000m2, vốn đầu tư: 123.000 triệu đồng.
* Nguồn
vốn đầu tư và chủ thể tham gia kinh doanh:
Nguồn
vốn đầu tư xây dựng huy động từ doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo
quy định của pháp luật và chủ thể tham gia kinh doanh bao gồm các loại hình
công ty, các doanh nghiệp, các hợp tác xã thuộc các thành phần kinh tế đủ điều
kiện kinh doanh xăng dầu (kể cả vốn nước ngoài, vốn liên doanh liên kết,…).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Trách nhiệm của Sở Thương mại
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan của thành phố phổ
biến công khai quy hoạch phát triển hệ thống kho chứa, mạng lưới cửa hàng kinh doanh
xăng dầu và các văn bản điều chỉnh có liên quan đến các sở, ban, ngành thành phố,
Ủy ban nhân dân quận, huyện và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố biết để thực hiện;
- Theo
dõi, quản lý việc thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kho chứa, cửa hàng kinh
doanh xăng dầu phù hợp theo quy hoạch của Quyết định này và các qui định khác
có liên quan;
- Chủ
trì thực hiện xem xét thẩm định các hồ sơ văn bản xin phép đầu tư xây dựng kho
xăng dầu trên địa bàn theo Quyết định số 0422/2003/QĐ-BTM của Bộ trưởng Bộ
Thương mại ngày 11 tháng 4 năm 2003 về việc ban hành đầu tư xây dựng kho xăng dầu
trên phạm vi cả nước;
- Chủ
trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông - Công chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy xem xét và có ý kiến thỏa thuận về
địa điểm xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu và thông báo cho doanh nghiệp
trước khi doanh nghiệp lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng cửa hàng kinh doanh
xăng dầu;
- Tiến
hành xem xét hồ sơ và thẩm định điều kiện thực tế, cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xăng dầu cho các kho chứa, cửa hàng kinh doanh xăng dầu theo
đúng quy hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và các qui định của
pháp luật hiện hành;
- Làm
đầu mối phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra liên ngành đối
với hoạt động của các kho chứa, cửa hàng kinh doanh xăng dầu trong việc chấp
hành các điều kiện đầu tư xây dựng, các điều kiện qui định của pháp luật về
kinh doanh xăng dầu, hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch và
hoạt động kinh doanh xăng dầu về Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo điều hành;
- Chủ
trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông - Công
chính, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các sở, ngành chức năng có liên quan khác
tiến hành rà soát, kiểm tra các cửa hàng kinh doanh xăng dầu kinh doanh không đủ
điều kiện, vi phạm các qui định của pháp luật (thuộc diện giải tỏa toàn bộ), giải
quyết theo chức năng, trách nhiệm được giao; lập đề án triển khai việc di dời,
giải tỏa các cửa hàng không đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, có quy định về
chính sách di dời, giải tỏa đề xuất Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt chính sách hỗ trợ di dời và giải tỏa; nếu vượt thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét
giải quyết dứt điểm, chậm nhất đến cuối năm 2015; đồng thời, hướng dẫn các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu từng bước đầu tư xây dựng mới; khắc phục, cải
tạo nâng cấp, mở rộng quy mô các cơ sở kinh doanh hiện có, đáp ứng các yêu cầu
tăng cường trang bị máy móc, thiết bị hiện đại; phấn đấu đến năm 2020 hoạt động
của hệ thống kinh doanh xăng dầu đạt chuẩn văn minh hiện đại ngang tầm với các
nước trong khu vực;
- Sau
khi dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống kho xăng dầu trên
phạm vi cả nước đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” được phê duyệt; trên cơ
sở đề xuất của các quận, huyện, các ngành chức năng xem xét, đóng góp điều chỉnh
quy hoạch do yêu cầu thực tế phát sinh theo đúng các nguyên tắc, qui định hiện
hành của pháp luật; Sở Thương mại phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
2.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan và các quận, huyện
Giám đốc
sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành và địa phương có trách nhiệm phối hợp với
Sở Thương mại tổ chức thực hiện dự án quy hoạch, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ các qui định pháp luật liên quan đối với ngành nghề kinh doanh xăng dầu,
nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố đến năm 2020 với quy hoạch ngành và các lĩnh vực của địa phương.
Điều 2. Sở Thương mại là cơ quan chủ quản của Dự án Quy hoạch phát
triển hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến
năm 2015, định hướng 2020 có trách nhiệm lập kế hoạch tổ chức chỉ đạo triển
khai thực hiện cụ thể theo đúng nội dung được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Thương mại, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Bộ Thương mại;
- TT. Thành ủy;
- TT.HĐND thành phố;
- TT.UBND thành phố;
- Sở, ban, ngành thành phố;
- UBMTTQ Việt Nam thành phố và Đoàn thể;
- UBND quận, huyện;
- VP UBND thành phố (3B);
- Lưu: TTLT.H50
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Phước Như
|