THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN THỜI KỲ 2021 -
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng
6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính
sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng
01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết 90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm
2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực
hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ Xây dựng tại Tờ trình số
59/TTr-BXD ngày 10 tháng 11 năm 2024 về việc Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT,CN (2b).Tuấn
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2024 (sau đây viết tắt
là Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn) bảo đảm hiệu lực, hiệu quả.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, chính sách, giải pháp
trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn,
đảm bảo với mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của Quy hoạch hệ thống đô thị và nông
thôn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Phân công trách nhiệm cụ thể đối với các bộ, ngành
và địa phương theo chức năng nhiệm vụ để thực hiện hiệu quả Quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn.
2. Yêu cầu
Đảm bảo tính đồng bộ, khả thi, linh hoạt các giải
pháp trong triển khai thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn đảm bảo
hoàn thành các chỉ tiêu phát triển đô thị, nông thôn, phù hợp với bối cảnh, nguồn
lực của quốc gia và điều kiện thực tế của từng địa phương.
Căn cứ nội dung công việc được phân công tại Kế hoạch
này, các bộ, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương có liên quan xác định
nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, bố trí nguồn lực thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ đối phát triển hệ thống đô thị, nông thôn với đặc điểm, điều kiện của từng
ngành, lĩnh vực, địa phương.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
1. Dự án đầu tư công
- Việc đầu tư các dự án quan trọng quốc gia được thực
hiện theo danh mục các dự án quan trọng quốc gia đã được phê duyệt tại Quy hoạch
tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chương trình
hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09
tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được ban hành tại Nghị quyết số
90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ.
- Các dự án đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật cấp vùng, liên vùng, dự án nâng cấp, phát triển đô thị, nông thôn và các
khu chức năng của từng vùng sử dụng nguồn vốn đầu tư công được thực hiện theo Kế
hoạch thực hiện quy hoạch vùng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt[1]
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển
khai đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, dự án đã được xác định trong quy hoạch
tỉnh và theo Kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. Tiếp tục triển khai các dự án phát triển đô thị, dự án phát triển hạ tầng
kỹ thuật đô thị, các dự án phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển
đô thị thông minh, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển đô thị giảm phát
thải, các chương trình, đề án phát triển đảm bảo an sinh nhà ở và các dự án
phát triển nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Dự án sử dụng các nguồn vốn
khác ngoài vốn đầu tư công
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ định
hướng ưu tiên phát triển hệ thống đô thị và nông thôn đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh để
tổ chức thu hút các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, đầu tư phát triển hệ
thống đô thị, nông thôn theo các quy hoạch, kế hoạch đảm bảo hiệu quả và đúng
quy định.
3. Kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ vào Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia,
Kế hoạch sử dụng đất của địa phương thời kỳ 2021 - 2030 đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh phù hợp với chỉ tiêu
sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền giao, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Kế hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển đô thị và
nông thôn thời kỳ 2021 - 2030 được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp
luật đất đai.
4. Xác định nguồn lực và việc sử dụng
nguồn lực để thực hiện quy hoạch
- Phát huy, khai thác tốt mọi nguồn lực, nhất là
nguồn lực từ chính đô thị và nguồn lực từ xã hội. Tạo mọi điều kiện và khuyến
khích các khu vực kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân tham gia đầu tư phát triển
đô thị.
- Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện Chương trình quốc gia về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, tái
phát triển đô thị và phát triển đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị và
các đề án, chương trình trọng điểm khác có liên quan phát triển đô thị.
- Đẩy mạnh năng lực cạnh tranh của đô thị, ứng dụng
các tiến bộ khoa học và công nghệ vào mục đích xây dựng hệ thống đô thị thông
minh, đô thị tăng trưởng xanh, đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu; cải thiện
môi trường đô thị và nông thôn bằng phương pháp ứng dụng công nghệ quản lý, cải
tạo và phục hồi chất lượng môi trường không khí, nước, đất tại các đô thị lớn,
lưu vực sông, khu vực ven biển; quản lý chất thải rắn, trọng tâm là quản lý tốt
chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nhựa; kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải lớn;
tăng cường các biện pháp phòng ngừa các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chủ động
giám sát các đối tượng, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý và
chuyên môn về xây dựng, quy hoạch, phát triển đô thị và nông thôn. Tiếp tục triển
khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực. Xây
dựng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và phát triển đô thị đối với
lãnh đạo và chuyên viên đối với các đô thị và khu vực nông thôn ngoại thành,
ngoại thị.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Xây dựng
a) Tổ chức tuyên truyền phổ biến nội dung Quy hoạch
hệ thống đô thị và nông thôn và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn đã được phê duyệt; cung cấp thông tin, dữ liệu Quy hoạch hệ thống đô
thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo thẩm quyền;
lưu trữ, lưu giữ hồ sơ Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn theo quy định;
b) Tổ chức nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách, hoàn thiện thể chế
quy định pháp luật về quy hoạch đô thị, nông thôn, quản lý phát triển đô thị và
hạ tầng kỹ thuật;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt chương trình quốc gia về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang,
tái thiết đô thị và phát triển đô thị, phát triển đô thị thông minh, phát triển
kết cấu hạ tầng đô thị và các đề án, chương trình trọng điểm khác liên quan
phát triển đô thị;
d) Rà soát, cập nhật, sửa đổi bổ sung Quyết định số
241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030;
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tuân thủ đúng quy định pháp luật; tổng
hợp tình hình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn theo quy định.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục triển
khai các nghị quyết, quy hoạch, chương trình về nông thôn mới, thực hiện các biện
pháp để phát triển hệ thống nông thôn;
b) Tiếp tục triển khai xây dựng nông thôn mới đến
năm 2030 gắn với các định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch hệ thống đô
thị và nông thôn;
c) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại điểm 3 của mục III.
3. Các bộ, ngành có liên quan
a) Phối hợp với Bộ Xây dựng để xây dựng, triển khai
thực hiện các chương trình, đề án, dự án về phát triển hệ thống đô thị thông
minh, đô thị tăng trưởng xanh, đô thị ứng phó biến đổi khí hậu; các dự án cải
thiện môi trường đô thị và nông thôn, xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn nhất
là chất thải rắn sinh hoạt trong lĩnh vực phát triển đô thị, nông thôn,...;
b) Phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng Chương trình
quốc gia về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, tái phát triển đô thị và phát triển
đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị; phối hợp với Bộ Xây dựng báo cáo
đánh giá thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;
c) Đánh giá thực hiện các quy hoạch thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các bộ,
ngành có liên quan xây dựng các chương trình, kế hoạch, ưu tiên bố trí nguồn lực
và thu hút đầu tư để tổ chức thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn
trên địa bàn; định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng kết quả thực hiện Quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo quy hoạch
tỉnh phù hợp, đồng bộ, thống nhất với nội dung các quy hoạch có liên quan theo
quy định pháp luật về quy hoạch;
b) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính
sách phát triển đô thị, nông thôn, trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo
thẩm quyền để thực hiện hiệu quả Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án nâng cấp, phát triển đô thị, các dự án phát
triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu, đô thị thông minh, đô thị tăng trưởng
xanh trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp, hợp tác chặt chẽ với các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong các vùng đô thị lớn để thúc đẩy hợp tác đầu tư,
hình thành mạng lưới đô thị theo định hướng của Quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn;
đ) Phối hợp với Bộ Xây dựng trong tổ chức thực hiện
quy hoạch để hoàn thành chỉ tiêu của Quy hoạch tổng thể quốc gia, đặc biệt là
các chỉ tiêu về phát triển hệ thống đô thị và nông thôn trong Quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
e) Phối hợp với Bộ Xây dựng để xây dựng trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt chương trình quốc gia về xây dựng, cải tạo, chỉnh
trang, tái thiết đô thị và phát triển đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị
và các đề án, chương trình trọng điểm khác liên quan phát triển đô thị và tổ chức
thực hiện;
g) Phối hợp với Bộ Xây dựng để rà soát, cập nhật, sửa
đổi bổ sung Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ
VÀ NÔNG THÔN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2025
của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên nhiệm vụ, đề
án, dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Giai đoạn thực
hiện
|
Nguồn vốn
|
I
|
Xây dựng các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật
|
|
1
|
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn và các văn bản
dưới Luật quy định chi tiết
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành và
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2024 - 2025
|
NSNN
|
2
|
Luật Quản lý phát triển đô thị và các văn bản dưới
Luật quy định chi tiết
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành và
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2024 - 2026
|
NSNN
|
3
|
Luật Cấp, thoát nước và các văn bản dưới Luật quy
định chi tiết
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành và
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2024 - 2026
|
NSNN
|
II
|
Các đề án, chương trình trình Thủ tướng Chính
phủ
|
1
|
Chương trình quốc gia về xây dựng, cải tạo, chỉnh
trang, tái thiết đô thị và phát triển đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng đô
thị
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành và
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2024 - 2026
|
NSNN và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
2
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành và
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2024 - 2025
|
NSNN
|
3
|
Báo cáo chuyên đề về xây dựng, phát triển đô thị
có năng lực chống chịu, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển các công trình
xanh, khu đô thị xanh trong đô thị, đảm bảo chất lượng môi trường, giảm phát
thải khí nhà kính và tăng trưởng xanh
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành và
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2024 - 2026
|
NSNN và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
III
|
Về xây dựng, phát triển nông thôn mới
|
|
Tiếp tục xây dựng và triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2030.
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành và UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2024 - 2030
|
NSNN và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
[1]
Quyết định số 816/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực
hiện Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Quyết định 1131/QĐ-TTg ngày 09/10/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 1161/QĐ-TTg ngày 11/10/2024 của Thủ
tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía
Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định 1281/QĐ-TTg ngày 29/10/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định 1325/QĐ-TTg ngày 04/11/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định 1337/QĐ-TTg ngày 06/11/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.