ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2776/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
17 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH NƯỚC
SINH HOẠT NÔNG THÔN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 và Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày
28/12/2011 của Chính phủ ban hành và sửa đổi, bổ sung một số điều về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch sinh hoạt;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày
02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu
tư và quản lý, khai thác công trình nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013
của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử
dụng và khai thác công trình nước sạch nông thôn tập trung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
tại Tờ trình số 1757/TTr-SNN ngày 02/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng
và khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; bãi bỏ các quy định
trước đây trái với Quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
PTNT, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Nước sạch và VSMT nông
thôn và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT; TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT UBND tỉnh; PCT Lê Đức Vinh;
- CVP Huỳnh Ngọc Bông;
- Lưu VP, HP, HB
NUOC QD141015 ban hanh Quy dinh nuoc NT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TẬP TRUNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành theo Quyết định số:
2776/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của UBNĐ tỉnh
Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này được áp dụng cho công tác quản lý, sử
dụng và khai thác đối với các công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung, được đầu
tư bằng tất cả các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn nhỏ lẻ không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định
này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý, sử
dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung.
2. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn tập trung.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung bằng
động lực là công trình sử dụng máy bơm, có hệ thống phân phối nước đến cụm
dân cư hoặc hộ gia đình.
2. Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung bằng
trọng lực là công trình được sử dụng nước tự chảy, có hệ thống phân phối nước
đến cụm dân cư hoặc hộ gia đình.
3. Công trình cấp nước nhỏ lẻ là công trình
có quy mô phục vụ cho một hoặc một số hộ gia đình; hình thức khai thác là giếng
khoan, giếng đào, bể chứa nước mưa.
4. Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
(gọi tắt là công trình cấp nước nông
thôn) là công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm
khai thác nguồn nước ngầm, nước mặt tự nhiên để phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt
cho nhân dân nông thôn.
5. Nước sinh hoạt hợp vệ sinh là nước có nguồn
gốc tự nhiên hoặc đã qua xử lý: không màu, không mùi, không vị lạ và không có
chất độc hại.
6. Nước sạch sinh hoạt (gọi tắt là nước sạch) là nước tự nhiên đã qua xử lý
đạt các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn, uống
do Bộ Y tế ban hành.
7. Đơn vị quản lý,
sử dụng, khai thác công trình là cơ quan, tổ chức, đơn vị được UBND tỉnh quyết định giao công trình để trực tiếp quản
lý, sử dụng và khai thác hoặc tổ chức, cá nhân tự đầu
tư công trình và quản lý, khai thác theo đúng quy định của pháp luật.
8. Khách hàng sử dụng nước là tổ chức, cá
nhân và hộ gia đình mua nước của đơn vị quản lý công trình cấp nước.
9. Sửa chữa nhỏ là loại sửa chữa mang tính
chất thường xuyên để duy trì sự hoạt động bình thường cho công trình.
10. Sửa chữa lớn là loại sửa chữa mang tính
chất định kỳ để bảo đảm công trình hoạt động
như công suất thiết kế.
11. Giá thành nước sạch là giá tính đúng,
tính đủ các chi phí hợp lý của toàn bộ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ
nước sạch sinh hoạt được UBND tỉnh phê duyệt.
12. Giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt là giá
nước mà người tiêu dùng phải trả cho đơn vị quản lý công trình.
Giá tiêu thụ nước sạch do UBND tỉnh quyết định theo
quy định của Thông tư số 75/2012/TTLB-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Liên Bộ:
Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp và PTNT và các quy định liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng và khai thác công trình
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện và đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, quản lý, sử dụng và khai thác công trình.
2. Đơn vị quản lý công trình có trách nhiệm đảm bảo
duy trì công trình được giao quản lý hoạt động bền vững, có hiệu quả; thực hiện
báo cáo, hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 54)
và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng và
khai thác công trình phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của
pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI
THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
Điều 5. Mô hình quản lý khai
thác công trình cấp nước tập trung
1. Căn cứ điều kiện cụ thể về quy mô công trình, công nghệ xử lý nước, đặc điểm kinh tế -
xã hội của địa phương, UBND tỉnh quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý.
2. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương (chất lượng
nguồn nước, công trình cấp nước tập trung bằng động lực hoặc trọng lực, thực tế
phân bố mạng cấp nước,...) đơn vị quản lý, sử dụng công trình cấp nước tuyển dụng,
hợp đồng, bố trí biên chế lao động để quản lý và vận hành mạng cấp nước theo
quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các đối tượng được giao quản lý sử dụng công
trình cấp nước tập trung:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập:
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn, Ban Quản lý công trình công cộng hoặc
các đơn vị sự nghiệp khác do UBND cấp huyện thành lập.
- Quản lý, khai thác các công trình cấp nước được
UBND tỉnh trực tiếp hoặc ủy quyền UBND cấp huyện giao quản lý sử dụng.
- Được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp có chức năng, năng lực kinh doanh
phù hợp được UBND tỉnh giao quản lý, sử dụng
và khai thác công trình cấp nước nông thôn và các công trình cấp nước nông thôn
do doanh nghiệp đầu tư xây dựng, những công trình doanh nghiệp đầu tư xây dựng
được hưởng chính sách ưu đãi theo Quyết định
131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết
định 131); hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
3. Ủy ban
nhân dân xã, gồm:
a) Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập
trung có quy mô cấp nước trong một xã hoặc liên xã được UBND tỉnh giao cho UBND
cấp xã quản lý, sử dụng và khai thác.
- Đối với công trình quy mô cấp nước trong một xã,
yêu cầu UBND cấp xã:
+ Quyết định thành lập mới hoặc kiện toàn Ban Quản
lý để quản lý, sử dụng, khai thác công trình cấp nước được giao.
+ Phân công một Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách nông
nghiệp làm Trường ban, các thành viên khác do Chủ tịch UBND xã quyết định.
- Đối với công trình liên xã: UBND cấp huyện thành
lập hoặc kiện toàn Ban Quản lý công trình và giao cho Phó Chủ tịch UBND xã có
công trình đầu mối nằm trên địa bàn xã đó hoặc xã có số dân hưởng lợi nhiều hơn
làm Trưởng ban, các thành viên khác do UBND cấp huyện quyết định.
b) Những công trình
đã được UBND xã quản lý, sử dụng, khai thác từ khi công trình được xây dựng
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của
đơn vị quản lý công trình
1. Đơn vị quản lý công trình có các quyền sau:
a) Quản lý vận hành công trình, điều hòa nguồn nước
cấp hợp lý từ đầu mối đến hệ thống mạng lưới đường ống truyền dẫn để cung cấp
nước cho khách hàng sử dụng.
b) Được tham gia ý kiến việc lập quy hoạch cấp nước
trên địa bàn; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung
các quy định liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng và khai thác công trình
theo Khoản 1, Điều 16, Thông tư 54 của Bộ Tài chính.
c) Chủ động thực hiện các biện pháp quản lý, bảo
trì theo quy định của pháp luật để vận hành, khai thác công trình đạt hiệu quả kinh tế, xã hội.
d) Được thu tiền nước theo giá tiêu thụ nước sạch
khu vực nông thôn do UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Được UBND tỉnh cấp bù số tiền chênh lệch giữa
giá thành nước sạch và giá tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn theo quy định
hiện hành.
e) Được bồi thường thiệt hại do các tổ chức, cá
nhân hoặc khách hàng sử dụng nước gây ra.
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị quản lý công trình có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ các quy trình, quy phạm vận hành hệ thống
cấp nước, chịu trách nhiệm về hiệu quả quản
lý, sử dụng, khai thác và vận hành công trình cấp nước được giao quản lý theo
quy định của pháp luật.
b) Bảo đảm cung cấp nước cho khách hàng, đáp ứng
các yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng
dịch vụ thể hiện bằng hợp đồng dịch vụ cấp nước ký với khách hàng sử dụng nước.
c) Thực hiện báo cáo, hạch toán, khấu hao, bảo trì
công trình theo mục 5, Thông tư 54 của Bộ Tài chính.
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Vận hành, khai thác
công trình
1. Đơn vị quản lý, sử dụng công trình thực hiện
khai thác theo một trong các phương thức sau:
a) Tự vận hành, khai thác công trình;
b) Giao khoán
công trình:
- Căn cứ tình hình quản lý của từng công trình, đơn
vị quản lý công trình quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một số công việc của quá
trình quản lý vận hành công trình cho tổ chức, đơn vị, cá nhân khác cho phù hợp.
- Các nội dung được thực hiện giao khoán công trình gồm:
+ Vận hành;
+ Bảo trì;
+ Thu tiền nước;
+ Các công việc khác liên quan đến quản lý công
trình.
- Đơn vị quản lý công trình có trách nhiệm:
+ Xác định cụ thể đơn giá giao khoán đối với từng công việc cụ thể trong vận hành, khai thác công trình; lựa chọn tổ chức, cá nhân nhận khoán, đảm bảo chất lượng và hiệu quả, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Ký Hợp đồng giao khoán
theo quy định của pháp luật;
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng và nghiệm thu, thanh toán kinh phí khoán theo Hợp đồng đã ký kết.
2. Việc thu, chi tiền sử dụng nước sinh hoạt nông
thôn được thực hiện theo quy định về quản lý tài chính, kế toán hiện hành.
a) Các khoản thu đối với các đơn vị, tổ chức quản
lý công trình:
- Thu tiền sử dụng nước hàng tháng của khách hàng sử
dụng nước theo mét khối sử dụng.
- Thu tiền vật tư, nhân công lắp đặt hệ thống nước
từ đường ống phân phối (do Nhà nước đầu
tư) vào hộ gia đình theo quy định hiện hành.
- Các khoản thu hợp lý khác theo quy định hiện
hành.
b) Các khoản chi đối với các đơn vị, tổ chức quản
lý công trình:
- Chi phí vật tư trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sản xuất chung;
- Chi phí quản lý chung.
Điều 8. Chế độ trả lương, phụ cấp
cho người làm công tác quản lý, vận hành và bảo vệ công trình
Chế độ trả lương, trả công cho người lao động làm
công tác quản lý vận hành công trình cấp nước thực hiện theo quy định hiện hành (thang, bảng lương, mức
lương tối thiểu …) hoặc theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động; các chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định hiện hành.
Điều 9. Quản lý tài chính, tài
sản
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý công trình
cấp nước nông thôn:
a) Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động cụ thể.
b) Có trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn tài
chính, sử dụng tài sản có hiệu quả, bảo đảm tiết kiệm và thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán theo quy định.
c) Có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng công trình; sửa
chữa nhỏ sử dụng kinh phí từ các khoản thu quy định
trên; sửa chữa lớn được ngân sách hỗ trợ.
2. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn hoặc đã được
UBND tỉnh giao quản lý công trình đã được đầu tư từ ngân sách hoặc được UBND tỉnh
đầu tư hỗ trợ theo Quyết định 131/QĐ-TTg và làm chủ đầu tư trực tiếp quản lý,
khai thác được thu tiền nước theo quy định này và thực hiện hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp.
3. Đối với UBND xã
a) Có trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn tài
chính, sử dụng tài sản có hiệu quả, bảo đảm tiết kiệm và thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán theo quy định.
b) Có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng công trình; sửa
chữa nhỏ sử dụng kinh phí từ các khoản thu quy định trên.
Điều 10. Bảo vệ công trình
1. Đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn căn cứ quy định của pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc
điểm của từng hệ thống công trình để lập
phương án quản lý, bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước trình chính quyền địa
phương phê duyệt.
a) Phương án bảo vệ công trình bao gồm: xây dựng
hàng rào bảo vệ, biển báo, biển cấm, nội quy bảo vệ và trực tiếp quản lý bảo vệ
công trình...;
b) Đối với công trình liên xã do UBND cấp huyện phê
duyệt phương án bảo vệ công trình;
c) Đối với công trình
nằm trong địa bàn một xã do UBND xã có
công trình phê duyệt phương án bảo vệ.
2. UBND xã, nơi có công trình cấp nước sinh hoạt có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện
phương án bảo vệ đã được phê duyệt. Công trình phục vụ cho xã nào thì UBND xã đó tổ chức kiểm tra việc bảo vệ.
Công trình liên xã trong một huyện thì UBND cấp huyện
nơi đó tổ chức kiểm tra bảo vệ.
Điều 11. Phạm vi bảo vệ công
trình cấp nước tự chảy
1. Cụm công trình đầu mối: phạm vi bảo vệ thực hiện
theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Hệ thống đường ống dọc theo tuyến, cắm mốc bê
tông để báo hiệu nơi có tuyến đường ống đi qua và phạm vi bảo vệ mỗi bên là
0,5m.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở,
ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Chương
trình nước sinh hoạt nông thôn, tổ chức lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi
tiết về cung cấp nước sạch sinh hoạt nông
thôn; đề xuất danh mục đầu tư các công trình nước sinh hoạt nông thôn trên toàn
tỉnh.
b) Rà soát, kiểm tra tình hình hoạt động của các
đơn vị cấp nước trên địa bàn toàn tỉnh; Có kế hoạch tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
quản lý, sử dụng và khai thác công trình cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng
và khai thác công trình.
2. Sở Tài chính:
a) Kiểm kê tài sản lập cơ sở dữ liệu theo quy định
của Bộ Tài chính.
b) Quản lý, theo dõi tình hình biến động tài sản
(tăng, giảm, chuyển giao...) đối với các công trình nước sinh hoạt nông thôn.
c) Quản lý, hướng dẫn việc sử dụng kinh phí hoạt động
về cấp
nước sinh hoạt nông thôn theo đúng các quy định hiện hành.
d) Thẩm định và đề xuất các phương án giá thành,
giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt nông thôn phù hợp với khung giá của Bộ Tài
chính và thực tế của địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với Chương trình nước sạch nông
thôn ở địa bàn, bố trí cán bộ phòng Nông nghiệp và PTNT (phòng Kinh tế đối với
thị xã, thành phố) tham mưu quản lý Chương trình nước sạch nông thôn của địa
phương; Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện việc
quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đúng quy
định bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, tham gia bảo vệ nguồn nước và công trình cấp nước; báo cáo tình hình thực hiện công tác
quản lý, sử dụng, khai thác và bảo vệ các công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn về UBND tỉnh
và các Sở liên quan theo dõi, chỉ đạo.
2. Cân đối ngân sách, đảm bảo kinh phí vận hành và
duy tu sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước sinh hoạt tại địa phương.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND
cấp xã
1. Vận động nhân dân tham gia lắp đặt đồng hồ sử dụng
nước sinh hoạt từ trạm cấp nước tập trung nông thôn, vận động nhân dân đóng góp
kinh phí để xây dựng công trình cấp nước tập trung nông thôn theo quy định của
Nhà nước và mở rộng mạng cấp nước đến hộ gia đình.
2. Phối hợp cùng với đơn vị quản lý, vận hành, khai
thác công trình cấp nước tập trung nông thôn tổ chức kiểm tra, bảo vệ công
trình và bảo vệ nguồn nước.
3. Xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về quản
lý, khai thác, bảo vệ công trình và các quy định của Nhà nước có liên quan.
Điều 15. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân hưởng lợi từ các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
1. Tham gia bảo vệ công trình, trường hợp công
trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì phải tham gia ứng cứu, sửa
chữa, bảo vệ công trình theo sự huy động của chủ tịch UBND xã.
2. Khi phát hiện công trình bị xâm hại, xảy ra sự cố
hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì người phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc
phục hậu quả, đồng thời thông báo ngay cho UBND xã; đơn vị quản lý công trình để
xử lý.
3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước sạch từ công
trình có trách nhiệm nộp tiền sử dụng nước theo quy định.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công
tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định
này và các quy định khác về quản lý, sử dụng, khai thác và bảo vệ các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
công trình cấp nước nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có trách
nhiệm thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp
và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.