UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2710/2003/QĐ-UB
|
Huế, ngày 22
tháng 9 năm 2003
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
TẠM THỜI NHỮNG NGUYÊN TẮC VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Luật đất đai ngày 14/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật đất đai năm 1998, năm 2001;
- Căn cứ Nghị định 88/NĐ-CP ngày 17/04/1994 của Chính phủ về quản lý đô
thị;
- Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ - CP ngày 8/07/1999 và Nghị định
12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 và Nghị Định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính
phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Quyết định 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng;
- Căn cứ nghị Quyết 08/NQ- TU khoá XI ngày 20/06/1998 của Tỉnh ủy về định
hướng phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 1: Ban hành kèm theo Quyết định này ''Quy định tạm thời
những nguyên tắc về phát triển các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
ĐIỀU 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày ký.
ĐIỀU 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính-Vật giá, Tài nguyên-Môi trường, Xây dựng, Giao
thông Vận tải, Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp; Chủ tịch UBND thành phố Huế,
Chủ tịch UBND các huyên; các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thường vụ Tỉnh ủy (Để báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (Để báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP: LĐ; CVXD-NĐ-TC-TH;
- Lưu VT-LT.
|
TM.UBND TỈNH THỪA THIÊN HUÉ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Mễ
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
NHỮNG NGUYÊN TẮC VỀ PHÁT TRIỂN CÁC
KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2710 /QĐ-UB ngày 22 tháng 09 năm 2003 của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương l
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 1: Bản quy định
này quy định những nguyên tắc về phát triển các dự án và quản lý đầu tư xây dựng
các khu đô thị mới trên địa bàn Thừa Thiên Huế đảm bảo tính khả thi, tính công
khai trong quy hoạch và kế hoạch phát triển nhằm huy động được mọi tiềm năng về
tài chính, công nghệ và quản lý của các tổ chức và công dân tham gia xây dựng tỉnh
Thừa Thiên Huế. Sử dụng quỹ đất hợp lý để tạo ngân quỹ phát triển hạ tầng và
phát triển đô thị mới. Bảo đảm việc xây dựng đô thị đồng bộ, hiện đại, hài hoà,
phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế, qui hoạch xây dựng và phát triển đô
thị ổn định, bền vững. Đối với các khu đất phân lô tại khu đô thị mới không được
chuyển giao cho người sử dụng tự xây dựng, mà phải xây dựng đồng bộ (tối thiểu
phải hoàn thiện phần thô) theo qui hoạch trước khi bán nhà ở.
ĐIỀU 2: Cơ quan quản
lý Nhà nước, chính quyền các cấp căn cứ vào những nguyên tắc từ quy định này để
xác định các điều kiện, năng lực tổ chức thực hiện, phương thức kinh doanh, thời
gian hoàn thành dự án khu đô thị mới và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu
tư tổ chức thực hiện dự án.
ĐIỀU 3: Nhà đầu tư
tổ chức dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới và thực hiện đổi đất lấy hạ tầng
được giao làm chủ đầu tư phải là các đơn vị, tổ chức có tư cách pháp nhân, có
khả năng về vốn, tự đầu tư hoặc huy động các nhà đầu tư khác tham gia
triển khai thực hiện dự án; chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều hành, quản
lý, thực hiện dự án theo đúng những nội dung kèm theo quyết định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khi giao nhiệm vụ chủ đầu tư.
Đối với các
đơn vị, tô chức ở ngoài tỉnh phải có Chi nhánh và đăng ký hoạt động tại tỉnh Thừa
Thiên Huế mới được tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới và
các dự án đổi đất lấy hạ tầng .
Chương 2
ĐẨU TƯ
VÀ XÂY DỰNG CÁC KHU KHU ĐÔ THỊ MỚI
ĐIỀU 4: Kế hoạch phát triển dự án khu đô thị mới:
1- Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo những nội dung chủ yếu để nghiên cứu, lập quy hoạch, kế hoạch
phát triển các khu đô thị mới.
2- Hàng năm,
căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch chung của từng địa bàn:
Sở Kế hoạch- Đầu tư tổng hợp các yêu cầu và đề xuất kế hoạch lập quy hoạch chi
tiết các khu đô thị mới, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để đưa vào kế hoạch
thực hiện.
3- Sở Kế hoạch-
Đầu tư phối hợp Sở Xây dựng công bố công khai các qui hoạch chung hoặc chi tiết
khu đô thị đã được phê duyệt, kế hoạch phát triển đô thị, và các điều kiện thực
hiện dự án trên các phương tiện thông tin đại chúng và được cung cấp cho mọi đối
tượng có nhu cầu đầu tư.
4- Sở Kế hoạch-
Đầu tư đề xuất vốn chuẩn bị đầu tư để bố trí cho việc lập kế hoạch triển khai
cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của kế hoạch phát triển các dự án khu đô
thị mới dự kiến đưa vào kế hoạch năm.
5- Sở Xây dựng,
UBND các huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm huy động các cơ quan chuyên
môn, tổ chức nghề nghiệp và các chuyên gia tham gia quy hoạch các khu đô thị.
Các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi được chọn làm chủ đầu tư cũng được phép
quy hoạch các khu vực được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6- Sở Xây dựng
tổ chức bàn giao quy hoạch chung hoặc chi tiết đã được phê duyệt; Sở Tài
nguyên- Môi trường lập thủ tục giao đất cho các chủ đầu tư theo quyết định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh. Nhà đầu tư lập qui hoạch (nếu được giao), lập dự án theo
qui hoạch được duyệt trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm chủ động
tổ chức thực hiện dự án theo đúng chất lượng và tiến độ theo quyết định phê duyệt
dự án.
7- Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp UBND thành phố Huế, UBND các huyện và các đơn vị liên quan hướng
dẫn, tổ chức kiểm tra, xử lý theo qui định để các công trình thuộc khu đô thị mới
xây dựng đảm bảo chất lượng và đúng qui hoạch đã được phê duyệt.
ĐIỀU 5: Qui hoạch xây dựng khu đô thị mới:
1- Tài
liệu đồ án qui hoạch chung hoặc chi tiết xây dựng đô thị là cơ sở để nghiên cứu,
phân tích, lựa chọn khu vực để lập dự án khu đô thị mới.
2- Nhà đầu tư
lập qui hoạch chi tiết khu đô thị mới phải đảm bảo phù hợp với qui hoạch chung
đã được phê duyệt để trình duyệt theo qui định và được tính vào chi phí đầu tư
dự án.
3- Các khu đô
thị mới phải được xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng đô thị (đường, điện,
cấp thoát nước, thu gom-xử lý rác thải, thông tin, nhà ở, trường học, bệnh viện,
nơi vui chơi giải trí, cửa hàng dịch vụ, nơi trông giữ xe...) và kết nối trực
tiếp với các khu dân cư liền kề; phải bảo đảm hoạt động hành chính, an toàn dân
cư ..., đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện ổn định cuộc sống,
sinh hoạt, làm việc và giao tiếp thuận tiện.
ĐIỀU 6: Một số qui định cụ thể:
1. Vốn lập
quy hoạch:
Ngoài việc sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước; Uỷ ban nhân dân tỉnh khuyến khích huy động các nguồn
vốn khác để nghiên cứu và lập các dự án qui hoạch chung, qui hoạch chi tiết để
có cơ sở lập các dự án xây dựng khu đô thị mới.
2- Phân khu
chức năng khu vực dự án:
Quy hoạch chi
tiết khu đô thị mới phải phù hợp với qui hoạch chung và đảm bảo không gian hợp
lý, tạo mặt phố có kiến trúc, cảnh quan đẹp- trước hết cho các trục giao thông
chính và các tuyến đường khu vực đồng thời đảm bảo thông thoáng cần thiết giữa
các nhà ở trong khu dân cư.
2-1- Phân
loại khu vực đầu tư xây dựng đô thị mới:
Khu đô thị mới
là khu đô thị được xây dựng mới, hoàn chỉnh, đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và các công trình khác; được phát triển theo ba dạng sau đây:
- Khu đô thị mới
có qui mô lớn từ 50 ha trở lên, hình thành như khu đô thị tách biệt có chức
năng như khu vực dân dụng hình thành và có ranh giới được xác định phù hợp
với qui hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước cớ thẩm quyền phê duyệt.
- Khu đô thị mới
có qui mô nhỏ hoặc vừa từ 20 ha đến 50 ha, nối tiếp đô thị hiện có hoặc
phát triển dọc theo trục chính của cơ sở hạ tầng kỷ thuật được triển khai hoặc
định hướng theo qui hoạch chung, có chức năng như khu vực dân dụng hoặc
khu ở (thuộc khu vực dân dụng) hình thành và có ranh giới được xác định phù hợp
với qui hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Khu đô thị mới
với qui mô nhỏ hơn 20 ha, được đầu tư phát triển trên khu vực đô thị cũ, có chức
năng như khu ở (thuộc khu vực dân dụng) của đô thị hiện có; tính chất và ranh
giới xác định phù hợp với qui hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2.2- Qui định
khu vực đầu tư xây dựng đô thị mới:
- Các khu vực
được đầu tư xây dựng và quản lý theo qui định về phát triển các khu đô thị mới gồm:
Các khu vực thuộc địa bàn thành phố Huế; Các khu vực giáp ranh thành phố Huế
thuộc các huyện Phú Vang, Hương Trà, Hương Thủy; Khu trung tâm đô thị mới Chân
Mây; Các khu vực thuộc trung tâm thị trấn Tứ Hạ, Phú Bài.
- Các khu vực
còn lại của thị trấn Tứ Hạ, Phú Bài và các thị trấn huyện lỵ khác: Khuyến khích
từng bước đầu tư xây dựng theo qui định phát triển khu đô thị mới. Trước mắt có
thể cho phép phát triển số khu vực theo hình thức đổi đất lấy hạ tầng, phân lô
giao đất cho người sử dụng tự xây dựng nhưng phải được quản lý nghiêm theo qui
hoạch chi tiết và điều lệ quản lý xây dựng của từng khu vực được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Đồng thời cơ cấu qui hoạch phải đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất
theo qui chuẩn ( tỷ lệ các loại đất: ở, công cộng, sân đường, cây xanh-mặt nước-công
trình thể dục thể thao.)
2-3- Cơ cấu
qui hoạch khu đô thị mới:
Tùy điều kiện
thực tế xây dựng khu đô thị mới theo ba loại nêu tại mục 2.1; chỉ tiêu sử dụng
đất căn cứ theo chỉ tiêu đất khu vực dân dụng và khu ở (qui định của Qui chuẩn
Xây dựng Việt Nam).
Chức năng khu vực đô thị mới
|
Phân loại đô thị
|
Đơn vị tính
|
Loại đất
|
Đất ở
|
Sân đường
|
Công trình công cộng
|
Cây xanh, mặt nước-TDTT
|
Khu vực dân dụng
|
Thành phố Huế (ĐT loại
1-2)
|
Diện tích m2/người
|
25-28
|
19-21
|
4-5
|
6-7
|
Tỷ lệ %
|
46
|
35
|
8
|
11
|
Các thị trấn (ĐT loại 5)
|
Diện tích m2/người
|
45-55
|
10-12
|
3-3,5
|
12-14
|
Tỷ lệ %
|
65
|
14
|
4
|
17
|
Khu ở
|
Thành phố Huế (ĐT loại
1-2)
|
Diện tích m2/người
|
19-21
|
2-2,5
|
1,5-2
|
3-4
|
Tỷ lệ %
|
71-74
|
8-9
|
6-7
|
12-13
|
Các thị trấn (ĐT loại 5)
|
Diện tích m2/người
|
37-47
|
3
|
1,5
|
3-4
|
Tỷ lệ %
|
83-85
|
5-7
|
3-3,5
|
6,5-7
|
- Cây xanh thuộc
đất ở, sân đường và công trình công cộng không tính vào đất cây xanh, công trình
thể dục thể thao.
- Đối với các
công trình dịch vụ thương mại qui mô nhỏ, khi lập dự án được xem xét bố trí
trong quỹ đất ở và được phê duyệt theo từng dự án cụ thể.
- Đất công
trình công cộng và đất cây xanh mặt nước-công trình thể dục thể thao thuộc nội
bộ khu ở không tính vào đất công trình công cộng và đất cây xanh mặt nước-công
trình thể dục thể thao thuộc khu dân dụng.
- Tùy điều kiện
thực tế để triển khai dự án, tỷ lệ % các loại đất sẽ được được qui định cụ thể
hơn theo qui hoạch được duyệt của cấp có thẩm quyền.
3- Chuẩn bị
đất đai:
Công tác đền
bù giải toả: UBND thành phố Huế, UBND các huyện có dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị mới chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan, ban ngành liên quan tiến hành công
tác đền bù giải toả, giải phóng mặt bằng, bàn giao cho nhà đầu tư thực hiện dự
án. Chi phí đền bù giải toả chủ đầu tư chịu trách nhiệm, được đưa vào chi phí dự
án. Chủ đầu tư phải phối hợp với các cơ quan chức năng bố trí nơi ở mới cho các
hộ bị giải toả khi có yêu cầu.
- Giá đất được
chuyển giao, chuyển nhượng hoặc cho thuê đối với chủ đầu tư dự án khu đô thị mới
là giá đất nguyên thổ hoặc giá theo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
Việc thu tiền
sử dụng đất thực hiện trước khi giao đất. Việc chậm thu do UBND Tỉnh quyết định.
4- Cơ cấu sử
dụng đất ở:
Cơ cấu sử dụng
đất ở đảm bảo tỷ lệ sau:
Nội dung
|
Thành phố Huế (Đô thị loại 1-2)
|
Các thị trấn (Đô thị loại 5)
|
Chung cư từ 5 tầng
|
10%-20%
|
|
Chung cư 3-4 tầng
|
20%-30%
|
0%-20%
|
Biệt thự, nhà có sân vườn
và liên kế
|
50%-70%
(tỷ lệ nhà liên kế <=20%)
|
80%-100%
(tỷ lệ nhà liên kế <=5%)
|
Uỷ ban nhân
dân Tỉnh căn cứ vào đặc điểm cụ thể của địa phương có dự án triển khai và qui
hoạch để xem xét, quyết định tỷ lệ % cơ cấu sử dụng đất cho từng dự án cụ thể.
5- Tổ chức
và sử dụng nhà chung cư:
Nhà ở dạng
chung cư phải đảm bảo các tiêu chuẩn kiến trúc, xây dựng và có nhiều loại diện
tích cho mỗi căn hộ; các nhà chung cư không bố trí căn hộ ở tầng 1 (mặt đất),
chủ yếu dành cho các mục đích làm dịch vụ công cộng, phục vụ dân cư khu vực.
6- Nguyên tắc
sử dụng quỹ nhà ở, đất ở sau khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
- Đối với dự
án kinh doanh hạ tầng xây dựng nhà ở để bán chủ đầu tư phải dành 20% quỹ đất ở
(hoặc giao quỹ nhà có giá trị tương đương 20% quỹ đất; đơn giá nhà và đất được
xác định để chuyển đổi tại thời điểm bàn giao) để bổ sung và quỹ nhà ở của tỉnh
Quỹ nhà đất này được thống nhất và xác định khi phê duyệt hoặc thoả thuận dự
án.
- Phần diện
tích đất và nhà còn lại sau khi chuyển giao, Chủ đầu tư được phép kinh doanh
nhưng phải giành 10% - 20% để bán cho các cơ quan và tổ chức có nhu cầu về nhà ở
theo giá sẽ được quy định vừa đảm bảo kinh doanh, vừa đảm bảo điều tiết nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước trong thời hạn nhất định không quá 12 tháng kể từ
lúc công trình hoàn thành; 80% - 90% còn lại được phép bán theo giá thị trường.
Tỷ lệ phân bổ cụ thể sẽ do UBND Tỉnh qui định theo từng dự án.
7- Quản lý
chất lượng:
- Công trình
xây dựng trong dự án khu đô thị mới phải được giám sát chất lượng bởi tổ chức
giám sát độc lập do chủ đầu tư đề xuất và được Sở Xây dựng chấp thuận. Kinh phí
giám sát độc lập tính trong chi phí xây dựng công trình.
- Quản lý chất
lượng xây dựng các công trình khác trong khu đô thị: Thực hiện theo qui định
chung về quản lý chất lượng xây dựng.
8- Phương
thức lựa chọn chủ đầu tư khu đô thị mới:
- Đối với những
dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới có nhiều nhà đầu tư có văn bản đăng ký
tham gia thì tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư phù hợp. Trước khi thực hiện
đấu thầu phải có báo cáo khả thi được phê duyệt.
- Đối với những
dự án có nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc do nhà đầu tư lập, đề
xuất thông qua thẩm định của các cơ quan chức năng và phù hợp với qui hoạch của
địa phương, được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì gian cho nhà đầu tư đó làm
chủ đầu tư.
- Các dự án đã
lập, đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đầu tư, đã được thẩm định
thiết kế kỷ thuật và đã triển khai từ 50% khối lượng công việc trở lên thì chủ
đầu tư tiếp tục triển khai theo quyết định đã ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các trường hợp khác phải được quản lý và thực hiện theo chương 3 của quy định
này.
9- Những nội
dung chính của báo cáo đầu tư và Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị mới:
9.1- Báo
cáo đầu tư:
Ngoài việc
tuân thủ theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, báo cáo đầu tư cần
làm rõ các nội dung sau đây:
- Các hạng mục
trong công trình thể hiện trong quy hoạch.
- Các yêu cầu
riêng của dự án.
- Điều kiện và
chính sách đảm bảo thực hiện dự án.
- Thời hạn thực
hiện dự án.
- Giải pháp tạo
điều kiện ổn định đời sống cho nhân dân.
- Quyền lợi và
nghĩa vụ của nhà đầu tư và trách nhiệm của chính quyền.
9.2- Quyết
định phê duyệt:
Quyết định phê
duyệt phải xác định rõ:
Các quy định về
trách nhiệm, quyền lợi của chủ đầu tư và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong
quá trình tổ chức thực hiện dự án.
- Quy định về
việc xử lý khi chủ đầu tư vi phạm, không thực hiện một trong những điều kiện
nêu tại mục 9.1 nêu trên.
- Trách nhiệm
của chủ đầu tư về tổ chức vận hành, duy trì các khu đô thị thực hiện
theo quy chế của Nhà nước và của Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo an toàn, an ninh
trật tự và vệ sinh môi trường.
10- Điều lệ
quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới:
- Điều lệ quản
lý xây dựng dự án khu đô thị mới nhằm bảo đảm trình tự xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đi trước, bảo đảm phù hợp dự án được duyệt; bảo đảm chất lượng, tiến độ
công trình; thực hiện phương thức một đầu mối quản lý mặt bằng xây dựng.
- Chủ đầu tư
căn cứ Điều lệ mẫu do Nhà nước ban hành để soạn thảo Điều lệ quản lý xây dựng dự
án khu đô thị mới và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương 3
ĐỔI ĐẤT
LẤY ĐÔ THỊ MỚI
ĐIỀU 7: Trường hợp Uỷ
ban nhân dân tỉnh cho phép thực hiện đổi đất lấy đô thị mới theo chương trình
phát triển các khu đô thị mới; Các nhà đầu tư được chọn một trong hai phương thức
sau để thực hiện:
1- Sau
khi xây dựng xong hạ tầng hoặc công trình, chủ đầu tư được nhận diện tích đất
đã có hạ tầng hoàn chỉnh có giá trị tương ứng để đầu tư thu hồi vốn theo qui hoạch
được duyệt.
2- Trên cơ sở
tổng vốn đầu tư của công trình sẽ thực hiện, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ giao cho một
qũy đất tương ứng để nhà đầu tư lập phương án đầu tư xây dựng, kinh doanh thu hồi
vốn. Tổng diện tích được giao sẽ tương ứng với tổng vốn đầu tư công trình hạ tầng
mà nhà đầu tư đã hoặc sẽ thực hiện.
- Khi thực hiện
một trong hai phương thức trên, nhà đầu tư phải tuân thủ các điều khoản của
''Cơ chế tài chính trong việc sử dụng qũy đất tại vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế'' và qui định về quản lý đầu tư xây dựng khu
đô thị mới tại qui định này. Trừ khoản 6 - ĐIỀU 6 - Chương 2 của quy định này.
Chương 4
CHUYỂN
GIAO QUẢN LÝ
ĐIỀU 8: Chuyển giao công trình cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội):
- Đối với các
hạng mục công trình cơ sở hạ tầng đã hoàn thành, có thể hoạt động độc lập và đã
được nối với hệ thống ngoài hàng rào thì chủ đầu tư được thực hiện khai thác hoặc
chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý vận hành; thủ tục chuyển giao kèm theo hồ
sơ hoàn công và bản quyết toán đầu tư xây dựng công trình. Hợp đồng chuyển giao
các công trình hạ tầng kỷ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình công cộng
khác phải xác định việc chủ đầu tư đồng thời chuyển giao quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tại các công trình đó cho bên tiếp nhận để bên nhận chịu trách nhiệm
quản lý, sử dụng và bảo hành theo qui định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ
của tổ chức mình.
- Khi chủ đầu
tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án (theo yêu cầu
của dự án dược duyệt) bên nhận công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào phải
lập kế hoạch tài chính để hoàn vốn cho chủ đầu tư từ nguồn vốn kinh doanh của
mình hoặc từ nguồn ngân sách theo hướng dẫn của Sở Tài chính- Vật giá.
ĐIỂU 9: Chuyển giao quản lý hành chính:
1. Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành qui định mẫu về phương án và thủ tục phối hợp quản lý và chuyển
giao quản lý hành chính đối với dự án khu đô thị mới.
2. Căn cứ vào
tiến độ đầu tư, xây dựng và kinh doanh của dự án, chủ dầu tư lập phương án và kế
hoạch chuyển giao quản lý hành chính đối với hạng mục, công trình, dự án đưa
vào khai thác, kinh doanh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt ban hành làm căn
cứ để chủ đầu tư và các cơ quan liên quan thực hiện. Nội dung bao gồm:
- Việc phối hợp
quản lý giữa chủ đầu tư và cơ quan quản lý hành chính địa phương trong giai đoạn
chưa chuyển giao.
- Việc thực hiện
chuyển giao theo giai đoạn đầu đưa vào khai thác kinh doanh từng hạng mục công
trình.
- Việc thực hiện
chuyển giao hành chính giai đoạn hoàn thành toàn bộ dự án.
3. Ban quản lý
phát triển khu đô thị mới thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì kết nối việc chuyển
giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu tư.
Chương 5
TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƯ KHU ĐÔ THỊ MỚI
ĐIỀU 10: Trách nhiệm:
Chủ đầu tư thực
hiện dự án có trách nhiệm sau:
- Phối hợp Ban
quản lý phát triển khu đô thị và các đơn vị liên quan thực hiện việc chi trả, đền
bù, hỗ trợ ổn định cuộc sống (nếu có theo quyết định phê duyệt dự án) cho các tổ
chức cá nhân thuộc diện giải toả.
- Tổ chức thi
công toàn bộ các hạng mục công trình thuộc dự án đã được phê duyệt, chịu trách
nhiệm quản lý xây dựng theo qui hoạch trong quá trình xây dựng, chưa bàn giao
quản lý đô thị cho cơ quan chức năng.
- Nộp ngân sách
Nhà nước tiền sử dụng đất được giao, nộp các loại thuế theo qui định.
- Chuyển giao
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc bán cho các cơ quan, tổ chức phần diện tích nhà ở
hoặc đất ở theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của khu vực dự án.
- Chịu hoàn
toàn trách nhiệm về chất lượng công trình.
- Lập điều lệ
quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới để trình duyệt.
- Tổ chức các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật và công ích đối với hoạt động dân sinh; đảm bảo duy
trì chất lượng hoạt động liên tục của các công trình hạ tầng chưa hoặc không
chuyển giao.
- Quản lý trật
tự an ninh khu vực dự án đã đưa vào khai thác sử dụng, kinh doanh nhưng chưa
chuyển giao quản lý hành chính.
ĐIỀU 11: Quyền lợi:
Chủ đầu tư thực
hiện dự án có quyền lợi sau:
- Được yêu cầu
và cung cấp thông tin đầy đủ về qui hoạch liên quan khu vực dự án được giao hoặc
thuê đất để thực hiện dự án sau khi hoàn thành các thủ tục và nghĩa vụ về đất
đai theo qui định.
- Nhà đầu tư
chủ động sử dụng phần diện tích đất và công trình thuộc phạm vi dự án theo các
mục đích kinh doanh phù hợp với qui hoạch và dự án được duyệt.
- Nhà đầu tư
được ưu tiên chỉ định thi công hoặc đầu tư xây dựng và kinh doanh các cơ sở hạ
tầng thuộc khu vực dự án (trừ các công trình cơ sở hạ tầng phải chuyển giao đã
được qui định trong quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư).
- Có quyền đề
nghị chuyển giao công trình cơ sở hạ tầng cho cơ quan chức năng.
- Có quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc cho thuê lại đất theo qui định của pháp luật
về đất đai.
Chương 6
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
ĐIỀU 12: Thành lập Ban quản lý phát triển khu đô thị mới:
Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý phát triển các khu đô thị mới. Ban
này có nhiệm vụ: Lập các dự án phát triển đô thị mới, dự án khai thác qũy đất,
thực hiện đấu thầu, giao thầu của dự án, quản lý giám sát quá trình thực hiện,
quản lý tiến độ thực hiện các dự án, giải phóng mặt bằng, tái định cư, ổn định
lao động.
ĐIỀU 13: Trách nhiệm của các ngành, các cấp:
1. Sở Kế hoạch
- Đầu tư: Giúp UBND Tỉnh:
- Xây dựng kế
hoạch đầu tư phát triển các khu đô thị mới và nhà ở, hệ thống kỹ thuật
đô thị, kế hoạch chuẩn bị đầu tư xây dựng quy hoạch các đô thị mới; Cân đối kế
hoạch vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào dự án trình UBND Tỉnh xem xét
quyết định.
- Công khai
các thủ tục đầu tư, các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới.
- Hướng dẫn lập,
thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt
2- Sở Xây dựng:
Giúp UBND Tỉnh:
- Quản lý và
chỉ đạo lập qui hoạch chung, qui hoạch chi tiết các khu đô thị mới.
- Quản lý chất
lượng xây dựng các công trình, quản lý cấp giấy phép xây dựng.
- Hoàn chỉnh
quy định về quản lý đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới.
- Soạn thảo
quy định về quản lý, vận hành, sử dụng nhà ở chung cư.
- Hoàn chỉnh
qui định về quản lý đầu tư phát triển nhà ở theo Nghị Định số 71/2001/NĐ-CP của
Chính Phủ.
3. Sở Tài
nguyên - Môi trường: Giúp UBND Tỉnh:
- Chỉ đạo tổ
chức hướng dẫn thực hiện, triển khai lập kế hoạch sử dụng đất.
- Hướng dẫn và
lập thủ tục thu hồi, giao đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu
tư.
- Phối hợp Sở
Tài chính - Vật giá trình UBND tỉnh qui định giá đất các loại.
4. Sở Tài
chính - Vật giá: Giúp UBND Tỉnh:
- Hướng dẫn thực
hiện ưu đãi trong chính sách tài chính và thuế trong đầu tư và kinh doanh liên
quan đến các dự án xây dựng khu đô thị mới.
- Phối hợp Sở
Kế hoạch - Đầu tư trong việc cân đối vốn đầu tư, bố trí vốn cho nhu cầu đầu tư
thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương đối với các dự án xây dựng khu đô thị
mới.
- Chủ trì
trong việc xác định giá đất các loại trình UBND Tỉnh phê duyệt.
5- Các cơ
quan, ban ngành có liên quan:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố có kế
hoạch chủ động đi trước một bước trong việc thực hiện lập các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng đầu mối, phục vụ cho việc phát triển các khu đô thị mới.
6- Uỷ ban
nhân dân thành Phố Huế và các Huyện:
- Chỉ đạo tổ
chức công tác giải phóng mặt bằng theo quy định
- Quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng đô thị theo qui định.
ĐIỀU 14: Trong
quá trình triển khai tổ chức thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới, Sở Kế hoạch
- Đầu tư và Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp những vướng mắc, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét để bổ sung và sửa đổi./.