ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2672/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
14 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 30/2009/QH12 ngày
17/06/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Nghị định
số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Thông tư
số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quy hoạch vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài năm 2050 được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh phê duyệt tại Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014;
Căn cứ Quy hoạch Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số: 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội huyện Hoành Bồ đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 1447/QĐ-UBND ngày 28/5/2015;
Căn cứ Quyết định số 2107/QĐ-UBND ngày 16/8/2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
vùng huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-HĐND được Hội đồng
nhân dân huyện Hoành Bồ khóa XVII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 25/7/2014;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
181/TTr-SXD ngày 15/6/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và văn bản số
2077/SXD-QH ngày 28/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây
dựng vùng huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với
những nội dung chính như sau:
1. Phạm vi, ranh giới và thời hạn
lập quy hoạch.
1.1. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch:
Bao gồm phạm vi địa giới hành chính huyện Hoành Bồ:
01 thị trấn (Trới) và 12 xã (Kỳ Thượng, Đồng Sơn, Tân Dân, Đồng Lâm, Hòa Bình,
Vũ Oai, Dân Chủ, Quảng La, Bằng Cá, Lê Lợi, Sơn Dương). Diện tích nghiên cứu:
844,6 km2, ranh giới cụ thể như sau: Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh và huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang; Phía Nam giáp thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh; Phía Đông giáp thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh; Phía Tây giáp
thành phố Uông Bí và huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
(Có nghiên cứu phân tích mở rộng ra các vùng lân cận
như: Thành phố Hạ Long, Thành phố Uông Bí, Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Bắc Giang, Hải
Phòng …)
1.2. Thời hạn lập quy hoạch:
- Quy hoạch ngắn hạn đến năm 2020.
- Quy hoạch dài hạn đến năm 2030.
- Tầm nhìn chiến lược đến 2050.
2. Vị trí, tính chất vùng huyện
Hoành Bồ: Là vùng phát triển đô thị vệ tinh của thành phố Hạ Long; đầu mối giao
thương gắn kết các vùng kinh tế trong tỉnh cũng như vùng trung du và miền núi
phía Bắc; trung tâm công nghiệp sạch, du lịch sinh thái, văn hóa truyền thống của
vùng phía Tây của tỉnh Quảng Ninh; vùng chuyên canh sản xuất nông lâm nghiệp,
chăn nuôi chất lượng cao. Có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng.
3. Quan điểm, mục tiêu lập quy hoạch.
- Cụ thể hóa các mục tiêu của Quy hoạch tổng thể
phát triển KTXH tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013.
- Tuân thủ các định hướng trong đề án Quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014; định hướng
phát triển kinh tế xã hội của huyện Hoành Bồ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1447/QĐ-UBND ngày 28/5/2015.
- Quy hoạch xây dựng vùng Huyện Hoành Bồ theo hướng
phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa khai thác các tiềm năng lợi thế và
nhu cầu phát triển vùng.
- Điều chỉnh và bố trí các công trình xây dựng trên
địa bàn huyện, hình thành các hệ thống cơ bản: hệ thống đô thị, các điểm dân cư
tập trung, công nghiệp, du lịch, hệ thống hạ tầng xã hội, tổ chức khung phát
triển giao thông và phân bố các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật....
- Tập trung khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh
của huyện để giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách, đẩy mạnh
tốc độ phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- Làm cơ sở để triển khai các quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết, đồng thời lập các dự án để phát triển kinh tế xã hội, phát
triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện.
- Là cơ sở pháp lý để quản lý, kiểm soát phát triển
không gian đô thị, các khu dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, khu du lịch và
hệ thống các công trình chuyên ngành trên địa bàn toàn huyện.
4. Mục tiêu, tầm nhìn quy hoạch:
4.1 Mục tiêu đến năm 2020:
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển khu công nghiệp Hoành
Bồ. Tập trung xây dựng thị trấn Trới sớm trở thành đô thị vệ tinh văn minh hiện
đại để thu hút dân cư, các hoạt động dịch vụ, du lịch từ thành phố Hạ Long vào
Hoành Bồ, mặt khác hỗ trợ thành phố Hạ Long giải tỏa những áp lực về hạ tầng đô
thị, mật độ dân số đồng thời cung ứng các sản phẩm nông sản, môi trường sinh
thái cho các vùng lân cận.
- Tập trung phát triển mạnh khu vực nông thôn với
trọng tâm là ngành nông nghiệp công nghệ cao.
4.2. Mục tiêu đến năm 2030, tầm nhìn 2050.
- Trở thành huyện Công nghiệp và Dịch vụ, là bộ phận
cấu thành của vùng đô thị trung tâm tỉnh Quảng Ninh. Đến năm 2050 sẽ trở thành
một vùng phát triển bền vững có chất lượng sống tốt, một trong những vùng kinh
tế trọng điểm của tỉnh, trung tâm công nghiệp và dịch vụ khu vực tuyến phía Tây
của tỉnh.
5. Các chỉ tiêu dự báo phát triển
vùng đến năm 2020, 2030
5.1. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Giai đoạn đến 2020 là
14% - 15%/năm; Giai đoạn 2020-3030; khoảng 8,5 - 10% / năm.
- Cơ cấu GDP: Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Giai đoạn đến 2020 cơ cấu kinh tế có tỷ
trọng công nghiệp và xây dựng đạt 57%; dịch vụ - thương mại đạt 37,3 %; nông -
lâm - ngư nghiệp đạt 5,7%. Gai đoạn 2020 - 2030: cơ cấu kinh tế ổn định ở mức
Công nghiệp 47,5%; Dịch vụ - thương mại 49,5%; nông lâm nghiệp 3%.
- Thu nhập bình quân đầu người: Giai đoạn đến năm
2020 đạt khoảng 6400 USD/người/năm (giá thực tế năm 2020); giai đoạn đến năm
2030 đạt khoảng 16.000 USD/người/năm (giá thực tế năm 2030).
5.2. Quy mô dân số:
- Năm 2020: Dân số là: 58.700 người, dân số đô thị
là: 23.480 người; dân số nông thôn là: 35.220 người; tỷ lệ đô thị hóa là 40%.
- Năm 2030: Dân số là: 78.000 người, dân số đô thị
là: 46.00 người; dân số nông thôn là: 32.000 người; tỷ lệ đô thị hóa là 59%.
5.3. Dự báo nhu cầu, cơ cấu sử dụng đất:
- Đất ở đô thị: Đến năm 2020 là: 172 ha; giai đoạn
2020 - 2030 là: 530 ha.
- Đất ở nông thôn: Đến 2020 là 987,1 ha; giai đoạn
2020 - 2030 là 900 ha.
- Đất trụ sở cơ quan, công trình hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật: Giai đoạn đến 2020 là 2894,2 ha; giai đoạn 2020 - 3030 là 3000
ha.
- Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Giai đoạn đến
2020 là: 300 ha; giai đoạn 2020-2030 là 620 ha.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ:
Giai đoạn 2020 là 478,4 ha; giai đoạn 2020-2030 là: 500ha.
- Đất khai thác, mỏ VLXD: Giai đoạn 2020 là 891,6ha,
giai đoạn 2020-2030 là: 900 ha.
- Đất sản xuất nông nghiệp: Giai đoạn đến 2020 là:
2.772,6 ha; giai đoạn 2020 - 2030 là: 2.500 ha.
- Đất lâm nghiệp: Tổng diện tích toàn huyện đến năm
2020 là: 64.444,1 ha; đến năm 2030 là: 64.444,1 ha.
- Cơ cấu sử dụng đất giai đoạn đến 2020, đến năm
2030
Stt
|
Loại đất
|
HT 2013 (ha)
|
QH 2020 (ha)
|
QH 2030 (ha)
|
|
Tổng diện tích
|
84.463,22
|
84.463,2
|
84.463,2
|
I
|
Đất nông nghiệp
|
70.632,02
|
67.701,6
|
67.300,0
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
3.026,58
|
2.772,6
|
2.500,0
|
|
Đất trồng lúa
|
1.828,45
|
1.570,0
|
1.550,0
|
|
Đất cây nông nghiệp khác
|
1.198,13
|
1.202,6
|
950,0
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp
|
66.645,53
|
64.444,1
|
64.444,1
|
|
Đất rừng sản xuất
|
35.865,47
|
33.542,0
|
33.542,0
|
|
Đất rừng phòng hộ
|
14.958,73
|
15.234,0
|
15.234,0
|
|
Đất rừng đặc dụng
|
15.821,33
|
15.668,1
|
15.668,1
|
1.3
|
Đất thủy sản
|
958,86
|
250
|
250
|
1.4
|
Đất nông nghiệp khác
|
1,05
|
234,9
|
105,9
|
II
|
Đất phi nông nghiệp
|
7.030,99
|
11.466,2
|
12.321,4
|
2.1
|
Đất ở
|
614,24
|
1.159,3
|
1430
|
|
Đất ở đô thị
|
162,05
|
172,2
|
530
|
|
Đất ở nông thôn
|
452,19
|
987,1
|
900
|
2.2
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình hạ tầng XH, hạ tầng
KT
|
1.215,68
|
2.894,2
|
3.000,0
|
2.3
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
888,64
|
1.349,8
|
1.349,8
|
2.4
|
Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
38,75
|
300,0
|
620,0
|
2.5
|
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thương mại
|
297,89
|
478,4
|
500,0
|
2.6
|
Đất khai thác VLXD/mỏ khoáng sản
|
593,21
|
891,6
|
900,0
|
2.7
|
Đất di tích thắng cảnh
|
2,40
|
137,0
|
137,0
|
2.8
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
196,59
|
296,4
|
725,0
|
2.9
|
Đất tôn giáo tín ngưỡng
|
1,48
|
58,0
|
58,0
|
|
Đất khác (mặt nước và đất phi NN khác)
|
3.182,11
|
3.901,5
|
3.601,5
|
III
|
Đất chưa sử dụng
|
6.800,21
|
5.295,4
|
4.841,8
|
|
Đất xây dựng đô thị
|
1.218,4
|
1.218,4
|
2.493,7
|
6. Định hướng phát triển không
gian vùng huyện Hoành Bồ đến năm 2030.
6.1. Lựa chọn mô hình phát triển không gian vùng theo
hướng:
- Phát triển đô thị tập trung là đô thị Trới và đô
thị Bắc cầu Bang (có khả năng phát triển độc lập, có tính chất lan tỏa hỗ trợ
cho các vùng chức năng khác).
- Phát triển vùng bảo tồn: Vùng bảo tồn rừng ngập mặn
ven vịnh Cửa Lục phía Nam và vùng bảo tồn sinh thái rừng phía Bắc.
- Phát triển vành đai từ Tây sang Đông gồm: Vành
đai phát triển cảnh quan đô thị, công nghiệp vùng đồng bằng ven biển và vành
đai phát triển các điểm dân cư nông thôn, du lịch sinh thái văn hóa truyền thống.
- Phát triển 02 trục liên kết: Trục liên kết giao
thông cao tốc Hạ Long - Móng Cái và trục đường tránh thành phố Hạ Long để kết nối
chặt chẽ hai khu vực đô thị và các vùng chức năng.
6.2. Phân vùng phát triển:
Được xác định phát triển không gian theo 08 tiểu
vùng:
a. Vùng đô thị Trới: Bao gồm thị trấn Trới, một phần
xã Lê Lợi, có tính chất là đô thị trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế và
văn hóa của toàn vùng. Định hướng phát triển các đô thị mới mở rộng với chức
năng đô thị gắn với các trung tâm thương mại, tài chính - ngân hàng, dịch vụ du
lịch, trung tâm đào tạo, y tế, trung tâm TDTT, vui chơi giải trí; đầu tư xây dựng
khu hành chính và dịch vụ công cộng mở rộng xuống phía Nam trục đường Trới - Vũ
Oai, phát triển các vùng nông nghiệp công nghệ cao.
b. Vùng đô thị mới Bắc Cầu Bang (Thống Nhất, Vũ
Oai): Phát triển đô thị mới, phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng phía Đông của
huyện. Định hướng phát triển hình thành các đô thị dịch vụ thương mại, tài
chính - ngân hàng, dịch vụ du lịch sinh thái, dịch vụ vận tải đường bộ, vận tải
biển và hậu cần kho cảng.
c. Vùng sinh thái ven vịnh Cửa Lục (Lê Lợi, Thống
Nhất): Bảo tồn vùng sinh thái ngập mặn, phát triển du lịch tâm linh, văn hóa lịch
sử, khai thác cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử vốn có; duy trì hoạt
động kinh tế nuôi trồng thủy sản.
d. Vùng công nghiệp sạch (Lê Lợi, Thống Nhất): Bao
gồm các khu cụm công nghiệp hiện có, chỉ phát triển đến giai đoạn 1 (đến năm
2030), từng bước chuyển đổi sang mô hình công nghiệp công nghệ cao, sạch, sản
xuất các loại sản phẩm đem lại giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
e. Vùng bảo tồn thiên nhiên (Đồng Sơn, Kỳ Thượng,
Hòa Bình): Bao gồm khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng và khu vực rừng
đầu nguồn hồ Cao Vân. Định hướng phát triển: bảo tồn hệ sinh thái rừng, bảo vệ
rừng đầu nguồn, phát triển kinh tế đồi rừng, du lịch sinh thái, thắng cảnh, văn
hóa dân tộc cộng đồng, du lịch mạo hiểm và khám phá rừng núi.
f. Vùng bảo tồn rừng đầu nguồn, bảo vệ hồ đầu nguồn
Yên Lập (Tân Dân, Bằng Cả, Quảng La): là vùng sẽ phát triển dân cư nông thôn mới,
phát triển kinh tế đồi rừng, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa truyền
thống.
g. Vùng phát triển khu vực trung du miền núi thấp:
Khu vực dọc theo trục đường tỉnh lộ 326, khu vực các xã Quảng La, Dân Chủ, Sơn
Dương, Thống Nhất, Hòa Bình; định hướng phát triển hình thành các điểm trung
tâm cụm xã và điểm dân cư nông thôn gắn với các điểm dịch vụ thương mại, dịch vụ
nông - lâm nghiệp nông thôn. Phát triển các vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn
quả có hiệu suất cao; duy trì công nghiệp VLXD, khai thác mỏ, khoáng sản; phát
triển du lịch tham quan thắng cảnh, di tích cách mạng gắn với du lịch sinh thái
miệt vườn.
h. Vùng miền núi cao: Bao gồm khu vực núi cao các
xã Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Phượng, là vùng phát triển dân cư nông thôn, du lịch
tham quan thắng cảnh, làng bản và phát triển cây công nghiệp như cây lấy gỗ, ăn
quả, dược liệu.
6.3. Phân bố không gian phát triển công nghiệp:
a. Các khu vực khai thác khoáng sản, mỏ vật liệu
xây dựng:
- Định hướng phát triển trên cơ sở sử dụng tiết kiệm
nguồn tài nguyên, phát triển bền vững phù hợp với phát triển chung của ngành; sớm
hoàn nguyên các mỏ đã ngừng hoạt động, chuyển đổi sang các vùng xanh, khu sinh
thái...Áp dụng công nghệ sản xuất, vận chuyển bằng các hệ thống tiên tiến giảm
tác hại đến môi trường.
- Hạn chế phát triển sản xuất công nghiệp vật liệu
xây dựng tại khu vực gần đô thị, khu dân cư tập trung, tập trung vào những khu
vực có khả năng phát triển nhưng không ảnh hưởng đến môi trường sống của nhân
dân khu vực để đảm bảo phát triển hài hòa giữa kinh tế - xã hội và môi trường,
bố trí các vùng đệm xanh có quy mô lớn tại các khu vực khai thác.
b. Các khu, cụm công nghiệp:
- Theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, Khu công nghiệp
Hoành Bồ vẫn giữ nguyên quy mô diện tích 681 ha theo cũ từ nay đến năm 2020. Từ
năm 2030 Khu Công nghiệp phía Nam Hoành Bồ được xây dựng với diện tích là 620
ha trên cơ sở phát triển và hoàn thiện hạ tầng khu nhà máy xi măng Thăng Long,
nhà máy nhiệt điện Thăng Long, nhà máy xi măng Hạ Long.
- Khu vực cạnh hai nhà máy xi măng và nhà máy nhiệt
điện và khu vực thôn Xích Thổ phía bắc đường tránh Hạ Long là diện tích dành
cho các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao; không bố trí cảng,
chỉ nghiên cứu bố trí các bến trung chuyển hàng hóa, nguyên liệu.
- Phân kỳ giai đoạn xây dựng:
* Giai đoạn từ nay đến năm 2020:
- Đối với khu công nghiệp Hoành Bồ: Xây dựng hạ tầng,
phát triển lấp đầy khoảng 300 ha đất khu công nghiệp Hoành Bồ trên cơ sở điều
chỉnh ranh giới lên phía Bắc đường tránh thành phố Hạ Long, quy mô 620 ha. Khu
vực nhà máy xi măng Hạ Long và xi măng Thăng Long, nhà máy nhiệt điện Thăng
Long tiếp tục hoàn thiện theo giai đoạn 1 của các dự án, phát huy tối đa công
suất của dây chuyền 1.
- Đầu tư xây dựng cụm công nghiệp VLXD phía bắc đường
cao tốc Nội Bài - Hạ Long, quy mô khoảng 75 ha để thu hút đầu tư phát triển sản
xuất vật liệu xây dựng ứng dụng công nghệ cao (gạch không nung, bê tông nhẹ...).
Sau khi khai thác xong cần hoàn nguyên môi trường để chuyển đổi sang hình thác
sử dụng đất khác.
* Giai đoạn từ 2020 đến năm 2030:
- Đối với khu công nghiệp Nam Hoành Bồ: Chuyển đổi
một phần đất công nghiệp sang các mục đích sử dụng khác. Tổng quy mô đất khu
công nghiệp nam Hoành Bồ cho giai đoạn này là 620 ha.
- Di dời các nhà máy gạch hiện có tại khu vực xã Lê
Lợi do gần các khu dân cư về các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
* Giai đoạn ngoài năm 2030:
+ Dừng việc thực hiện giai đoạn 2 đối với hai nhà
máy xi măng Hạ Long và nhiệt điện Thăng Long, di chuyển các nhà máy để bảo vệ cảnh
quan cũng như đảm bảo môi trường cho khu vực vịnh Cửa Lục theo định hướng quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thành phố Hạ Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, dự kiến sẽ
di chuyển Nhà máy nhiệt điện Thăng Long sang phía nhiệt điện Mông Dương.
+ Tại các khu, cụm công nghiệp hiện có, các khu đất
nhà máy xi măng và nhiệt điện sau khi di dời sẽ bố trí công nghiệp công nghệ
cao.
6.4. Phân bố không gian phát triển nông nghiệp: Xây
dựng các vùng chuyên canh phù hợp với điều kiện của địa phương, phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất các sản phẩm sạch, an toàn.
- Trồng trọt: Hình thành các vùng sản xuất tập
trung như cây ăn quả ở các xã Sơn Dương, Quảng La, Dân Chủ, Vũ Oai; rau, hoa chất
lượng cao ở các xã Lê Lợi, Thống Nhất, Sơn Dương, thị trấn Trới; phát triển trồng
cây dược liệu tại các xã vùng cao như Đồng Sơn, Đồng Lâm, Kỳ Thượng.
- Chăn nuôi: Phát triển theo hình thức tập trung,
quy mô lớn; hình thành các trang trại chăn nuôi tập trung đảm bảo chất lượng để
cung cấp cho các đô thị và khu công nghiệp. Đưa vào chăn nuôi các giống vật
nuôi có năng suất cao, khả năng tiêu thụ tốt tại các xã Lê Lợi, Sơn Dương (gia
cầm); Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Thống Nhất, Sơn Dương, Quảng La (gia súc).
- Nuôi trồng thủy hải sản: Tập trung tại các xã Lê
Lợi và Thống Nhất và thị trấn Trới, tổng diện tích khoảng 70 ha (2030).
6.5. Phân bố không gian phát triển lâm nghiệp: Quỹ
đất dành cho phát triển rừng sản xuất đến năm 2020 là 35.130,33 ha, chiếm khoảng
41,59 % diện tích tự nhiên.
- Hình thành các vùng trồng rừng sản xuất cung cấp
nguyên liệu 6000 - 7000 ha (Đồng Lâm, Kỳ Thượng, Sơn Dương, Thống Nhất). Áp dụng
mô hình trồng rừng sản xuất - cây ăn quả - cây đặc sản. Trồng rừng sản xuất chú
trọng lâm sản ngoài gỗ như trồng cây dược liệu. Tăng số lượng mô hình trang trại
lâm nghiệp, chủ yếu ở các xã Đồng Sơn, Đồng Lâm, Sơn Dương.
- Đối với khu vực rừng đặc dụng: Bảo vệ rừng đặc dụng
(Kỳ Thượng, Đồng Sơn, Đồng Lâm, Hòa Bình, Vũ Oai). Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích
rừng tự nhiên phòng hộ hiện có tập trung ở các xã: Tân Dân, Hòa Bình, Quảng La,
Bằng Cả, Dân Chủ, Thống Nhất. Phát triển rừng phòng hộ thành tài sản du lịch
sinh thái, tạo các hoạt động bổ trợ cho khách du lịch (Tân Dân, Hòa Bình, Quảng
La, Bằng Cả, Lê Lợi, Thống Nhất). Quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn hồ Yên Lập,
Cao Vân, rừng bảo tồn Đồng Sơn - Kỳ Thượng.
6.6. Phân bố không gian phát triển du lịch và bảo vệ
cảnh quan môi trường.
- Định hướng phát triển các loại hình du lịch
chính: Du lịch văn hóa, tâm linh, tham quan nghiên cứu; du lịch nghỉ dưỡng; du
lịch sinh thái rừng; du lịch chuyên đề.
- Xác định các vùng bảo vệ cảnh quan tự nhiên:
6.7. Phân bố không gian phát triển hệ thống hạ tầng
xã hội.
a. Hệ thống thương mại, dịch vụ:
- Xây dựng thị trấn Trới trở thành một trong những
trung tâm thương mại của khu vực.
- Xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị tại khu vực
thị trấn Trới, xã Lê Lợi, xã Thống Nhất và trên tuyến đường tránh của thành phố
Hạ Long...
- Mạng lưới chợ nông thôn: tiếp tục nâng cấp các chợ
xã, chợ khu vực và mở thêm những chợ ở những nơi có nhu cầu. Thực hiện chương
trình nông thôn mới với mục tiêu mỗi xã có một chợ.
- Hệ thống công trình dịch vụ:
+ Xây dựng mạng lưới kinh doanh các loại hình dịch
vụ và du lịch tại các xã Bằng Cả, Tân Dân, Quảng La, Thống Nhất, Hòa Bình, Đồng
Sơn và Kỳ Thượng. Phát triển hệ thống các điểm dịch vụ, trạm dừng chân, cửa
hàng bán lẻ xăng dầu trên các tuyến đường cao tốc qua địa bàn huyện. Xây dựng
các khu phố có loại hình dịch vụ đa dạng tại các khu đô thị mới, các điểm trung
tâm cụm xã, điểm dân cư tập trung.
+ Xây dựng hệ thống dịch vụ logistics và mạng lưới
kho bãi gắn với 2 tuyến đường cao tốc (Hà Nội - Hạ Long - Móng Cái và Hải Phòng
- Hạ Long - Móng Cái), Quốc lộ 279 và hệ thống cảng biển (3 cảng biển) gắn kết
bổ sung hỗ trợ cảng nước sâu Cái Lân.
b. Hệ thống y tế.
- Định hướng cải tạo nâng cấp Bệnh viện
Đa khoa huyện lên 200 giường vào năm 2020 và 300 giường vào năm 2030.
- Đầu tư nâng cấp và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở, tiếp tục lộ trình xây dựng cơ sở cho trung tâm y tế huyện (quy
mô 1,5 ha được xác định theo quy hoạch phân khu khu trung tâm thị trấn Trới) và
5 trạm y tế xã (Thống Nhất, Sơn Dương, Lê Lợi, Vũ Oai và Bằng Cả), phấn đấu đến
năm 2015 có 100% số xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã, duy trì 100% số xã
đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
- Phát triển trung tâm y tế tại khu
đô thị mới Bắc Cầu Bang quy mô dự kiến 50 giường phục vụ dân cư đô thị, dân cư
khu vực nông thôn các xã lân cận.
- Khuyến khích phát triển vùng trồng
cây dược liệu. Phát triển một số trung tâm nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh tại các
khu vực trồng cây dược liệu.
c. Hệ thống công trình giáo dục đào tạo
- Đầu tư chiều sâu, nâng cấp và tăng
cường cơ sở vật chất của Trường cao đẳng kỹ thuật nghề mỏ Hồng Cẩm, xây dựng
trường cao đẳng công nhân kỹ thuật Việt Hàn.
- Mở rộng diện tích, đầu tư phương tiện,
nâng cấp Trung tâm hướng nghiệp thường xuyên của huyện, Trung tâm bồi dưỡng
chính trị tại thị trấn Trới.
- Xây dựng mới 03 trường dạy nghề:
Trường trung cấp dạy nghề tại thị trấn Trới quy mô 5,5 ha, 02 trường dạy nghề tại
khu vực xã Thống Nhất quy mô 10,5 ha.
- Thực hiện tách trường THCS và THPT
Quảng La.
d. Hệ thống công trình thể dục thể
thao - văn hóa.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu Trung
tâm thể thao văn hóa của huyện tại thị trấn Trới (10 ha). Xây dựng một khu thể
dục thể thao tại khu vực cầu Bang phục vụ dân cư đô thị mới. Xây dựng các công
trình như nhà thi đấu, bể bơi, sân tenis...
6.8. Tổ chức không gian đô thị và điểm
dân cư nông thôn.
a. Định hướng không gian phát triển
đô thị.
- Thị trấn Trới đã được Bộ Xây dựng
công nhận là đô thị loại IV với quy mô khoảng 1930 ha; được hình thành và phát
triển trên cơ sở thị trấn hiện hữu và phát triển ra phía Đông và Đông - Nam với
khu đô thị mới xã Lê Lợi, khu đô thị bắc sông Trới, xây dựng thành trung tâm
hành chính mới của huyện.
- Xây dựng và hoàn thiện khu đô thị mới
có quy mô lớn là khu đô thị Bắc Cầu Bang tại khu vực xã Thống Nhất với quy mô
400 ha, hình thành các đô thị công nghiệp, đô thị sinh thái trong vùng phát triển
đô thị liên vùng giữa thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí với các vùng lân cận.
- Khu vực phía Nam đường tránh Hạ
Long, phát triển khu dân cư thôn Xích Thổ và thôn Chợ theo mô hình đô thị sinh
thái gắn liền với cảnh quan rừng ngập mặn ven vịnh Cửa Lục, quy mô khu thôn Chợ
50 ha, khu thôn Xích Thổ 100 ha.
b. Định hướng tổ chức hệ thống khu
dân cư nông thôn.
- Quy hoạch xây dựng các điểm trung
tâm cụm xã: lưu ý các giải pháp quy hoạch để bảo tồn và phát huy các giá trị cảnh
quan kiến trúc truyền thống cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của các
dân tộc trên địa bàn huyện.
- Đối với cảnh quan làng bản, khu dân
cư: cải tạo chỉnh trang các thôn, bản, làng trên cơ sở hiện có, tăng cường mật
độ cây xanh tại các khu vực đất trống, các công trình xây mới theo kiến trúc
truyền thống các dân tộc.
- Khuyến khích nhà ở theo mô hình
trang trại: Đây là mô hình phù hợp với sản xuất nông nghiệp ở quy mô hộ gia
đình, trong đó nhà ở gắn với các hoạt động trồng hoa, trồng rau sạch.
- Các điểm dân cư nông thôn được liên
kết với đô thị bằng mạng lưới giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác.
7. Định hướng phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
7.1. Giao thông:
a. Quy hoạch phát triển mạng lưới
giao thông đường thủy:
- Luồng tuyến: Duy tu, nạo vét các
tuyến đã đưa vào quản lý; lắp đặt phao tiêu, biển báo đảm bảo ATGT đường thủy.
Nâng cấp luồng phù hợp với quy hoạch cảng, bến khu vực.
- Quy hoạch các bến, cảng:
+ Các mỏ ở Tân Dân, Quảng La: xây dựng
đường chuyên dùng vận chuyển than về vùng Uông Bí, không sử dụng các bến, cảng
thủy nội địa khu vực huyện Hoành Bồ để xuất than.
+ Xây dựng cụm Cảng vật liệu xây dựng
tại xã Thống Nhất và xã Vũ Oai theo các dự án và quy hoạch phân khu được phê
duyệt. Phát triển các bến dọc sông Trới và sông Diễn Vọng.
+ Bến chuyên dùng của các nhà máy xi
măng: giữ nguyên quy mô hiện nay, đầu tư chiều sâu để nâng năng lực thông qua
và hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến môi trường. Hạn chế không xây dựng, phát
triển loại bến chuyên dùng này trong khu vực vịnh Cửa Lục và vùng vịnh Hạ Long.
b. Quy hoạch phát triển mạng lưới
giao thông đường sắt: Tuyến đường sắt Hạ Long - Móng Cái nằm trong hệ thống
hành lang đường sắt ven biển. Tuyến được nghiên cứu xây dựng theo tiêu chuẩn đường
đơn cấp 2 trong giai đoạn ngoài 2030.
c. Quy hoạch phát triển mạng lưới
giao thông đường bộ:
- Đường cao tốc: Đường cao tốc Nội
Bài - Hạ Long: Đề xuất nghiên cứu nút giao với QL 279 (thuộc địa phận xã Sơn
Dương). Đường cao tốc Hạ Long - Móng Cái: Xây dựng toàn tuyến đạt 4 làn xe, 2
làn dừng xe khẩn cấp.
- Quốc lộ: Quốc lộ 279: Thực hiện
theo Quy hoạch đã được Chính phủ phê duyệt; cải tạo nâng cấp từ thị trấn Trới đến
đèo Hạ My đạt tiêu chuẩn đường cấp IV. Cắm mốc lộ giới dự trữ đất theo tiêu chuẩn
đường cấp III.
- Đường tỉnh: Nâng cấp mở rộng đường
326 đạt tiêu chuẩn cấp III miền núi. Xây dựng đoạn Trới - Vũ Oai (đường 326) đạt
tiêu chuẩn cấp III đồng bằng, giữ nguyên hướng tuyến và quy mô; đoạn Vũ Oai -
Quang Hanh đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng, bố trí nhánh kết với đường cao tốc;
tại đầu phía Quang Hanh xây dựng nút giao khác mức. Cải tạo nâng cấp đường 337
đoạn từ cầu Bang đến đường 326 đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe. Đề xuất
tuyến đường tỉnh mới từ đường 326 khu vực Trại Me qua các xã Kỳ Thượng, Đạp
Thanh, Thanh Lâm sang địa phận tỉnh Lạng Sơn và kết nối quốc lộ 4B, tổng chiều
dài tuyến khoảng 55 km. Cải tạo nâng cấp đồng bộ các đoạn để toàn tuyến đến năm
2030 đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi.
- Đường giao thông nông thôn:
+ Giai đoạn 2011 - 2020: Xây dựng mới
và nâng cấp đường GTNT đáp ứng mục tiêu 100% đường huyện, đường xã đi lại thuận
tiện; tỷ lệ mặt nhựa, BTXM đạt 80% (riêng đường huyện đạt 100%); 70% đường huyện
đạt tiêu chuẩn tối thiểu từ cấp V; 40% đường xã đạt tiêu chuẩn đường giao thông
nông thôn loại A; Đường cấp thấp hơn: đầu tư từng bước theo chương trình nông
thôn mới.
+ Giai đoạn 2021 - 2030: Xây dựng mới
và nâng cấp đường GTNT đáp ứng mục tiêu 100% đường huyện, đường xã đi lại thuận
tiện; tỷ lệ cứng hóa mặt đường đạt 100%; 90% đường huyện đạt tiêu chuẩn tối thiểu
từ cấp V; 60% đường xã đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A; Đường
cấp thấp hơn: được đầu tư phù hợp với quy hoạch các xã.
- Đường đô thị: Triển khai xây dựng
các tuyến đường trục, các tuyến vành đai như đường bao, đường nối các khu đô thị
theo quy hoạch đô thị được phê duyệt. Quy hoạch chi tiết, dành các quỹ đất xây
dựng các bến, bãi đỗ xe tĩnh trên địa bàn huyện (giai đoạn trước mắt, tập trung
ưu tiên cho khu vực đô thị trung tâm).
- Giao thông công cộng: Triển khai
các tuyến xe khách từ trung tâm huyện đến trung tâm các xã và các vùng xung
quanh. Đặc biệt xây dựng hệ thống tuyến xe buýt kết nối thành phố Hạ Long với
huyện Hoành Bồ.
- Các công trình phục vụ giao thông:
Xây dựng 2 bến xe: Bến xe tại trung tâm huyện xây dựng theo tiêu chuẩn bến xe
khách loại 3 trên cơ sở nâng cấp bến xe hiện có; Xây dựng mới bến xe tại xã Thống
Nhất theo tiêu chuẩn bến xe khách loại 3.
- Hoàn thành xây dựng mới cầu Trới
trên tuyến đường 326, đầu tư mới cầu Đá Trắng 1 - 2 trên tuyến đường 326. Đầu
tư cầu và đường dẫn từ khu vực Bắc Cửa Lục sang thành phố Hạ Long.
7.2. Chuẩn bị kỹ thuật.
a. Nền xây dựng:
- Đảm bảo an toàn cho các đô thị và
các điểm dân cư, chọn tần suất chống lũ, phù hợp với cấp đô thị, tính chất khu
vực xây dựng.
- Cần căn cứ vào chế độ thủy văn của
hệ thống sông suối, thủy nông, nền xây dựng hiện trạng, tình trạng úng ngập trạng
để xác định cao độ khống chế nền xây dựng (trong giai đoạn Quy hoạch chung xây
dựng).
b. Giải pháp thoát nước mưa
- Mục tiêu: Xây dựng đồng bộ, hoàn
thiện hệ thống thoát nước cho các đô thị, tiến tới toàn bộ các đô thị và điểm
dân cư tập trung đều được xây dựng hệ thống thoát nước mưa vào giai đoạn 2020.
+ Xây dựng hệ thống thoát nước mưa
hoàn thiện cho thị trấn Trới.
+ Khu vực nông thôn: xây dựng hệ thống
thoát chung cho cụm dân cư Trung tâm xã, thông qua quá trình lập quy hoạch nông
thôn mới đang triển khai.
+ Đô thị có thể sử dụng 3 dạng hệ thống:
thoát riêng, thoát chung và thoát nửa riêng tùy theo điều kiện cụ thể; các điểm
dân cư nông thôn có thể sử dụng hệ thống thoát nước chung hoặc hệ thống hỗn hợp.
+ Các làng nghề có chất thải độc hại
nên dùng hệ thống thoát riêng, các khu vực thôn bản có mật độ xây dựng thấp,
phân tán có thể dùng hệ thống thoát nước chung, tăng cường phần tự thấm.
+ Các cụm xã có thể sử dụng hệ thống
thoát nước chung để phù hợp với điều kiện kinh tế.
- Nạo vét, kiên cố hóa hệ thống kênh
mương tưới, tiêu cấp I và cấp II.
c. Các giải pháp chuẩn bị kỹ thuật:
- Nạo vét các cửa sông Trới, sông Vũ
Oai, sông Diễn Vọng nơi đổ vào Vịnh Cửa Lục tránh bồi lắng do hoạt động khai
thác tài nguyên (than, vật liệu xây dựng), chất thải của các nhà máy, xí nghiệp
ven sông, ven Vịnh Cửa Lục.
- Hạn chế xây dựng tại các khu vực
khai thác tài nguyên để giảm thiểu các tai biến thiên nhiên: sạt lở đất đá, lũ
quét...
- Xây dựng hồ Lựng Chúm Đồng Lâm 60,0
ha; Xây dựng hồ Lưỡng Kỳ (Thống Nhất, Đồng Lâm) 90,0 ha. Quản lý hành lang an
toàn khi xả lũ hồ chứa.
- Xây dựng các công trình ta luy, tường
chắn phòng tránh sạt lở bờ sông, các khu vực phát triển xây dựng đảm bảo ổn định
nền.
- Lập bản đồ xác định các vùng đã xảy
ra và vùng có nguy cơ tai biến thiên nhiên theo các yếu tố: Sạt lở, lũ quét ngập
lũ, hành lang xả lũ...hoàn thiện và nâng cấp, khép kín đê biển, tu bổ các cống
ngăn triều
7.3. Cấp nước:
a) Tổng nhu cầu sử dụng nước toàn huyện:
- Giai đoạn 2020 khoảng: 18.000
m3/ngđ.
- Giai đoạn 2030 khoảng: 37.000 m3/ngđ.
b) Nguồn nước:
- Cấp nước đô thị: Nguồn nước ngầm chỉ khai thác cấp
nước cục bộ. Sử dụng nguồn nước mặt đập Thác Nhòng, đập Đá Trắng, đập Lưỡng Kỳ
để cấp nước sinh hoạt, công nghiệp dịch vụ, du lịch cho đô thị.
- Cấp nước nông thôn: Sử dụng nguồn nước tự chảy,
sông, suối, hồ gần trung tâm xã để cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
c) Phương án cấp nước:
- Cấp nước đô thị: Khai thác nguồn nước mặt đập
Thác Nhòng và đập Đá Trắng. Xây dựng mới đập Lưỡng Kỳ để bổ sung nguồn nước cho
nhà máy nước Đá Trắng - Thống Nhất.
- Công trình đầu mối: Cải tạo mở rộng, nâng cấp nhà
máy nước Đồng Ho từ 20.000 m3/ngđ lên 40.000 m3/ngđ, nguồn nước từ đập Thác
Nhòng; cấp nước cho thị trấn Trới giai đoạn 1: 5.000 m3/ngđ, giai đoạn 2:
10.000 m3/ngđ và còn lại cấp cho Tây Hạ Long.
- Cải tạo mở rộng, nâng cấp nhà máy nước Đá Trắng -
Thống Nhất (Hoành Bồ) từ 10.000 m3/ngđ lên 20.000 m3/ngđ giai đoạn đầu và từ
20.000 m3/ngđ lên 40.000 m3/ngđ giai đoạn dài hạn, cấp cho khu công nghiệp giai
đoạn 1: 13.000 m3/ngđ, giai đoạn 2: 27.000 m3/ngđ, dân cư dọc trục đường 326 và
các xã lân cận.
- Cấp nước công nghiệp: Tiếp tục sử dụng nhà máy nước
Hoành Bồ để cấp nước cho 2 nhà máy xi măng Hạ Long, Thăng Long. Do đặc thù địa
hình miền núi bị chia cắt nhiều nên các khu công nghiệp được cấp nước cục bộ,
tùy theo nguồn nước từng khu vực để có những lựa chọn phù hợp.
- Cấp nước nông thôn: Xây dựng mới các trạm cấp nước
tập trung tại trung tâm các xã và có hệ thống xử lý qua bể lắng lọc sau đó dẫn
nước đến các điểm phân phối nước hoặc các hộ tiêu thụ nước. Nguồn nước khai
thác từ các hồ, đập, sông, suối, khe để cấp nước sinh hoạt cho các xã. Những cụm
dân cư ở xa trung tâm xã: Lợi dụng thiên nhiên, nguồn nước sẵn có xây dựng các
công trình chứa nước bể, hồ, đào giếng...hoặc chứa nước mưa trong các chum vại,
lu, bể chứa nước...
- Bảo vệ nguồn nước: Đối với nguồn nước mặt: Khu vực
nằm tại đập Đá Trắng, đập Lưỡng Kỳ, đập Thác Nhòng, đập Cao Vân, hồ Yên Lập và
các hệ thống sông suối lấy nước cấp cho sinh hoạt cần khoanh vùng bảo vệ tránh
ô nhiễm nguồn nước. Đối với nước ngầm, cần khai thác hợp lý và bảo vệ, tránh
nguồn nước bị ô nhiễm.
7.4. Cấp điện:
a) Tổng nhu cầu dùng điện đến năm 2020 khoảng 91,6
MW tương đương 101,76 MVA, đến năm 2030 khoảng 137,2 MW tương đương 152,5 MVA.
b) Nguồn cấp:
- Mở rộng trạm 220 kV Hoành Bồ lên 125+250 MVA trước
2020 và 2x250 MVA trước 2030.
- Xây dựng 2 trạm 110 kV, đấu nối bằng đường dây
110 kV mạch kép từ trạm 500 kV Quảng Ninh. Trạm 110 kV khu công nghiệp Hoành Bồ
công suất 2x63 MVA, đảm bảo nguồn cấp điện ổn định cho các khu, cụm công nghiệp.
Trạm 110 kV Hoành Bồ công suất 2x25 MVA cấp điện cho phụ tải các đô thị và điểm
dân cư nông thôn.
- Kiến nghị xây dựng 1 trạm 110 kV mới phía Bắc
(khu vực xã Đồng Lâm) với công suất 2x25 MVA, giai đoạn 2020 có thể chỉ lắp đặt
1 máy 25 MVA.
- Lưới điện được thiết kế đảm bảo có độ dự phòng
cho phát triển ở giai đoạn quy hoạch kế tiếp.
7.5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và
nghĩa trang.
a) Tổng lượng nước thải:
- Đến 2020: tổng lượng nước thải khoảng 12.149
m3/ng.đ, trong đó nước thải sinh hoạt: 3991 m3/ng.đ; nước thải công cộng: 598
m3/ng.đ; nước thải công nghiệp: 7.560 m3/ng.đ.
- Đến 2030: tổng lượng nước thải khoảng 31.018
m3/ng.đ, trong đó nước thải sinh hoạt: 7.160 m3/ng.đ; nước thải công cộng:
1.074 m3/ng.đ; nước thải công nghiệp: 15.624 m3/ng.đ.
b) Thoát nước và xử lý nước thải:
- Các đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch: Thị trấn
Trới dự kiến quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, có các trạm xử lý
nước thải. Các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch dự kiến quy hoạch hệ thống
thoát nước riêng hoàn toàn, có các trạm xử lý nước thải.
- Các cụm dân cư nông thôn: Với các thị tứ, cụm dân
cư nông thôn: Quy hoạch hệ thống thoát nước chung. Nước thải được xử lý qua bể
tự hoại xây dựng đúng quy cách, sau đó xả vào hệ thống thoát nước, dẫn ra ao hồ
để làm sạch tự nhiên hoặc tưới ruộng. Với các khu dân cư sống phân tán: Xây dựng
các nhà xí hợp vệ sinh (xí tự hoại, xí hai ngăn, xí thấm...) cho các hộ dân.
c) Quản lý chất thải rắn: Quy hoạch khu xử lý CTR cấp
vùng phục vụ chung cho huyện Hoành Bồ, thành phố Hạ Long, Cẩm Phả tại khu 7,
phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả với quy mô 100 ha. Chất thải rắn sẽ được
phân loại tại nguồn thành các loại: vô cơ, hữu cơ, nguy hại... để thu gom theo
quy định.
d) Nghĩa trang tập trung.
- Đối với các nghĩa trang hiện có, tiến hành lập
quy hoạch xây dựng lại đảm bảo đúng các quy định, quy phạm hiện hành về chỉ
tiêu đất nghĩa trang, vệ sinh môi trường, hạ tầng kỹ thuật (cần có lộ trình
chuyển về nghĩa trang cấp vùng theo quy định).
- Nghĩa trang cấp vùng huyện, vùng tỉnh được xác định
tại Công viên nghĩa trang An Lạc thuộc phạm vi 02 xã Vũ Oai và Hòa Bình. Quy mô
nghiên cứu 641,26 ha (trong đó diện tích đất xây dựng nghĩa trang 216,7 ha)
- Nghĩa trang tập trung cấp xã và liên xã: mỗi xã dự
kiến quy hoạch các nghĩa trang tập trung riêng theo quy hoạch nông thôn mới, có
diện tích 5 - 10 ha.
7.6. Hệ thống thông tin liên lạc:
a. Viễn thông:
Tổng nhu cầu toàn Huyện: khoảng 24640 lines trong
đó, nhu cầu sinh hoạt: khoảng 19500Lines, nhu cầu công cộng: khoảng 3900Lines,
nhu cầu công nghiệp: khoảng 1240Lines.
Tăng dung lượng các trạm Host và các trạm vệ tinh,
chuyển đổi công nghệ cũ sang công nghệ mới thế hệ sau (NGN). Khuyến nghị triển
khai mô hình các trạm thông tin vệ tinh cỡ nhỏ (VSAT) sử dụng hệ thống thông
tin vệ tinh băng rộng để cung cấp các dịch vụ viễn thông trên nền giao thức IP
(dịch vụ VSAT IP) tại các khu vực khó khăn về địa hình, các khu vực chưa thể
kéo cáp quang tới.
Để đảm bảo nhu cầu băng thông cần thực hiện cáp
quang hóa toàn vùng, dung lượng các tuyến nhánh trên 622Mb/s, dung lượng vòng
Ring trên 2,5Gb/s.
Thực hiện ngầm hóa đến các khu vực dân cư, cụm dân
cư, khu công nghiệp. Lắp thêm các trạm BTS đồng thời nâng cấp cấu hình các trạm,
mặt khác chuyển đổi công nghệ theo định hướng 3G, hướng đến cung cấp các dịch vụ
đa phương tiện trên mạng di động ...
b. Bưu chính: Phát triển theo hướng nâng cao chất
lượng dịch vụ, kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại;
đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, phát triển nhiều dịch vụ mới nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
8. Giải pháp quản lý và bảo vệ môi
trường trong quá trình xây dựng và phát triển trên địa bàn vùng huyện:
- Có giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn
hóa lịch sử phục vụ cho phát triển văn hóa, du lịch dịch vụ. Xử lý hiện trạng ô
nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo
vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ quỹ rừng, các hệ sinh thái rừng.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường; giám
sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường đất đối với từng dự án; tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức
về bảo vệ môi trường, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích
hợp.
- Xác định Quy chế bảo vệ môi trường và có biện
pháp quản lý ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển;
vùng dân cư đô thị và khu du lịch; vùng rừng phòng hộ; vùng sinh thái ngập mặn;
vùng nông thôn...
9. Cơ chế chính sách phát triển
vùng huyện:
Vùng huyện Hoành Bồ được quản lý đầu tư phát triển
theo các định hướng của vùng tỉnh Quảng Ninh, trong đó liên kết chặt chẽ với
các đô thị cùng thuộc tiểu vùng đô thị Hạ Long (Hạ Long, Cẩm Phả và Hoành Bồ).
- Các cơ chế ưu đãi khuyến khích: Phát huy nội lực,
thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài; tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ và
các Bộ, ngành trung ương để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội;
hỗ trợ thúc đẩy các nguồn lực đầu tư về giao thông, các khu kinh tế, du lịch,
đô thị.
- Về quản lý nhà nước: Có cơ chế để vận hành lồng
ghép các quy hoạch ngành trên địa bàn huyện thống nhất trong thể không gian để
tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính và đất đai. Quản lý đô thị
theo phân cấp và có sự tham gia của các cơ quan quản lý chuyên môn để lựa chọn
đầu tư.
- Lập kế hoạch để triển khai thực hiện quy hoạch
vùng gồm các chương trình quảng bá, giới thiệu quy hoạch, kêu gọi đầu tư và các
hoạt động đầu tư. Những hạng mục quan trọng như các tuyến giao thông chính, đầu
mối hạ tầng kỹ thuật cần bố trí nguồn vốn ngân sách để thực hiện. Thực hiện điều
chỉnh các qui hoạch ngành theo các mục tiêu và chương trình của qui hoạch xây dựng
vùng; theo dõi cập nhật, bổ sung điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng cho phù hợp
với tình hình phát triển của tỉnh theo định kỳ 5 năm.
- Lập quy chế quản lý vùng để quản lý phát triển
theo nội dung quy hoạch vùng, trong đó xác lập những yêu cầu về quy hoạch không
gian và hạ tầng kỹ thuật để quản lý các quy hoạch xây dựng đô thị, dự án đầu tư
xây dựng.
10. Các dự án ưu tiên đầu tư: Ưu
tiên các dự án quy hoạch, chỉnh trang các khu dân cư hiện có, dự án phát triển
khu dân cư mới đô thị Trới (đã được công nhận đô thị loại IV); các dự án phát
triển tại khu vực Bắc cầu Bang; các dự án Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
các dự án hạ tầng kỹ thuật.
11. Tổ chức thực hiện:
- Ủy ban Nhân dân huyện Hoành Bồ: Có trách nhiệm quản
lý toàn diện các hoạt động về quy hoạch xây dựng trên địa bàn; tổ chức công bố
công khai quy hoạch được duyệt; tổ chức lập chương trình phát triển đô thị trên
địa bàn huyện; cung cấp thông tin về quy hoạch cho các tổ chức cá nhân theo quy
định; Rà soát, đề xuất kế hoạch việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật... trên địa
bàn để cụ thể hóa Quy hoạch xây dựng vùng huyện và làm cơ sở triển khai các dự
án đầu tư; Xác định cụ thể chương trình, hạng mục hạ tầng kỹ thuật ưu tiên đầu
tư và nguồn lực thực hiện đảm bảo phù hợp (nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu phát
triển đô thị cần đạt được cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm phù hợp quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và
Môi trường; Tài Chính; Giao thông Vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Xây dựng, thực hiện quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Các Ông (Bà): Chánh
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường; Tài chính; Giao thông Vận tải; Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện Hoành Bồ căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh (B/c);
- Như điều 2 (thực hiện);
- V0 - V3, VX1, QLĐĐ1-2, XD1-3;
- Lưu: VT, QH3.
15b - QĐ06-06
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|