ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2643/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2502/QĐ-TTG NGÀY
22/12/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƯỚNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ VÀ
KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21/6/2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ: số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; số
124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-TTg
ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Điều chỉnh định hướng cấp nước đô thị và Khu công nghiệp
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2298/SXD-HT ngày 10/5/2017 và Công văn số 3657/SXD-HT ngày
11/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định
số 2502/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Điều chỉnh định hướng
cấp nước đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
PTNT, Y tế, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Trưởng ban quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các KCN; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp sản xuất nước sạch; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PTTH, Báo TH (đưa tin);
- Phòng CTTĐT - VPUB;
- Lưu: VT, NN, CN.(M5 12)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC,
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2502/QĐ-TTG NGÀY 22/12/2016 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƯỚNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định Số: 2643/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày
22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Điều chỉnh định hướng cấp nước đô thị và
Khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh Thanh
Hóa ban hành Kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Điều chỉnh định hướng
cấp nước đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa gồm các
nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa các nội dung Quyết định
số 2502/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Điều chỉnh định hướng
cấp nước đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050 nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người và sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, đề ra các giải
pháp cụ thể có tính đến biến đổi khí hậu nhằm cấp nước ổn định, chất lượng bảo
đảm, dịch vụ tốt đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng nước theo
từng giai đoạn.
2. Phân công nghiệm vụ cho các cấp,
các ngành trên các lĩnh vực, làm cơ sở để đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển cấp nước đô thị và
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh, nâng
cao chất lượng quy hoạch cấp nước đô thị vùng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
4495/QĐ-UBND ngày 21/10/2016. Phấn đấu trong giai đoạn 2020, 2025 đạt các chỉ
tiêu sau:
- Đến năm 2020,
tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung tại các đô thị từ loại IV trở lên đạt 100%; tại các
đô thị loại V đạt 95% tiêu chuẩn cấp nước 120 lít/người/ngày
đêm, chất lượng nước đạt quy chuẩn quy định; các khu công nghiệp được cấp nước
đầy đủ theo yêu cầu áp lực và lưu lượng. Đến năm 2025, tỉ
lệ này là 100% cho tất cả các đô thị từ loại V trở lên.
- Đến năm 2020,
tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực đô thị lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 45%. Đến năm 2025, tỷ lệ
này đạt 75%.
- Đến năm 2020,
tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch dưới 18% đối với các đô thị loại IV trở
lên, dưới 25% đối với các đô thị loại V. Đến năm 2025, tỷ
lệ thất thoát thất thu nước sạch tại các đô thị dưới 15%; dịch vụ cấp nước liên tục, đủ áp lực 24 giờ trong ngày.
2. Xây dựng quy hoạch mạng lưới cấp
nước sạch của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040, làm cơ sở xác định các giải pháp đầu tư, các dự án đầu tư, các cơ chế chính sách đẩy mạnh phát triển các hệ thống cấp nước sạch, hoàn thành
trong quý IV/2018. Phấn đấu đến năm 2050 đáp ứng mọi nhu cầu và bảo đảm cấp nước
an toàn cho sinh hoạt và sản xuất của đô thị, khu dân cư tập trung và khu công nghiệp.
3. Tổ chức rà soát việc thực hiện ký
kết thỏa thuận dịch vụ cấp nước theo quy định tại Điều 31 Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch nhằm nâng cao trách nhiệm giữa cơ quan nhà nước và đơn vị cung cấp dịch
vụ cấp nước trong việc đầu tư, phát triển cấp nước, đồng thời thực hiện bảo đảm
cấp nước an toàn, hoàn thành trong năm 2017.
4. Thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng
các dự án cấp nước theo hình thức đối tác - công tư (PPP) và các hình thức đầu
tư khác phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng huyện, từng đô thị. Tập
trung đầu tư mở rộng và cải tạo mạng đường ống cấp nước, tăng tỷ lệ bao phủ và
nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước. Từng bước áp dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành công trình nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống cấp
nước và bảo đảm cấp nước an toàn, chống thất thoát nước sạch.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra các hoạt động cấp nước và chất lượng nước, đảm bảo cấp nước an toàn trên địa
bàn toàn tỉnh.
6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và vai trò, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ nguồn nước và hệ
thống cấp nước cũng như việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai Kế hoạch tổ chức, triển
khai thực hiện Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Điều chỉnh định hướng cấp nước đô
thị và Khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các đơn vị liên quan, xây dựng quy hoạch mạng lưới cấp nước sạch của
tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040, trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý
II năm 2018. Đồng thời, rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh Đề án phát triển cấp nước
đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đạt 95% trở lên, có tính đến yếu tố biến đổi
khí hậu, đảm bảo cấp nước an toàn và đạt các chỉ tiêu đề
ra.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ thường trực
Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát thất thu nước sạch tỉnh Thanh
Hóa.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan công bố công khai dữ liệu của các nguồn nước mặt, nước dưới đất sử dụng
sản xuất nước sinh hoạt; thiết lập hệ thống kiểm soát, cảnh báo chất lượng, trữ
lượng nguồn nước đảm bảo khai thác nguồn nước một cách hợp lý và đảm bảo an
toàn cấp nước.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
- Chủ trì hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra, đánh giá việc bảo vệ và duy trì nguồn nước không ô nhiễm; quản lý chặt chẽ
việc khai thác nguồn nước mặt, nước dưới đất, việc xả nước
thải vào nguồn nước dự kiến là nguồn nước cấp cho các nhà máy sản xuất và cung
cấp nước sạch, đảm bảo an toàn cấp nước.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn
vị có liên quan xây dựng quy hoạch mạng lưới cấp nước sạch của tỉnh đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2040.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống hồ trữ
nước mưa, nước mặt và các công trình ngăn mặn, xả lũ có
tính đến biến đổi khí hậu; lập kế hoạch khai thác, sử dụng hồ trữ nước đa mục tiêu, ưu tiên cho mục đích cấp nước sinh
hoạt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện xúc tiến kêu gọi đầu tư các công trình, dự án trong lĩnh
vực cấp nước; đề xuất giải pháp thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng các dự án cấp
nước theo hình thức đối tác - công tư (PPP), trong đó, đặc biệt quan tâm đến giải
pháp cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
cho các khu đô thị mới thuộc các huyện miền núi, vùng khó khăn về nguồn nước và
bị ảnh hưởng của tác động biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
rà soát, cân đối, bố trí nguồn vốn cho đầu tư phát triển các công trình cấp nước
tập trung; ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình cấp nước
quy mô liên vùng, liên đô thị.
- Tham mưu trình UBND tỉnh kế hoạch
phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư hệ thống cấp nước các đô thị sử dụng
vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn nước ngoài theo quy chế quản
lý đầu tư.
5. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ
về đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước đô thị;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc trình UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu
tư, danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách theo quy chế quản lý đầu tư;
xây dựng kế hoạch điều chỉnh bổ sung, điều chỉnh vốn đầu tư thanh toán đối với các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư xây dựng hệ thống cấp nước các đô thị hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xem xét, thẩm định các phương án giá nước thô và giá nước sạch theo
đúng quy định hiện hành của nhà nước.
6. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện và chỉ đạo thực hiện quản lý, giám sát, kiểm tra chất lượng
nước sinh hoạt của toàn bộ các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm soát để đánh giá chất
lượng nước sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo các
tiêu chí, chỉ số quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thô và nước sạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
thông tấn, báo chí có hình thức tuyên truyền rộng rãi về nội dung bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm tới mọi người dân trên
địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về
vai trò, vị trí, tầm quan trọng của nước sạch đối với cuộc
sống con người; trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức trong việc bảo vệ nguồn nước,
hệ thống cấp nước cũng như sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
8. Công an tỉnh:
- Chủ trì thực hiện giám sát, kiểm
tra và xử lý các hoạt động trái quy định pháp luật đối với các hoạt động khai
thác, đầu tư, quản lý vận hành và sản xuất, kinh doanh liên quan đến hoạt động
cấp nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
các hoạt động xả nước thải vào nguồn nước; kiên quyết xử lý nghiêm các hoạt động
gây ô nhiễm nguồn nước, nhất là các nguồn nước sử dụng cho mục đích cấp nước
sinh hoạt.
9. UBND các huyện, thành phố, thị xã
và Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
thường xuyên, chủ động theo dõi, kiểm tra bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch
tiết kiệm; đồng thời, tăng cường tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của
người dân tại địa bàn quản lý về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm
và an toàn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị cấp
nước trên địa bàn thực hiện ký kết thỏa thuận dịch vụ cấp nước theo quy định tại
Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan lập kế hoạch kêu gọi đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp hệ thống cấp
nước đô thị/liên đô thị, nông thôn trên địa bàn mình quản
lý.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động cấp nước trên địa bàn; chủ động khắc phục, xử lý kịp thời các sự
cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước.
10. Các đơn vị cấp nước:
- Chủ động phối hợp với UBND các cấp
tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch thực hiện đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống
cấp nước do mình quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đề xuất các biện
pháp quản lý các nguồn ô nhiễm nhằm bảo vệ và duy trì chất lượng nước, kiến nghị
các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp làm gây ô nhiễm nguồn nước,
thông báo kịp thời tình hình chất lượng nước cấp trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
- Xác định ranh giới, lắp đặt biển báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát
hiện và ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi
xâm phạm, gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
- Chủ trì, giải quyết và khắc phục sự
cố, khôi phục và cung cấp nước ổn định cho khách hàng đảm bảo cấp nước an toàn.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nâng cao nhận
thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an
toàn.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này./.