ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 264/2008/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 02 tháng
10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH GIÁ VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DO BIẾN ĐỘNG GIÁ
NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 126/2008/QĐ-UBND NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2008 CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 03/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu,
nhiên liệu và vật liệu xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1269/SXD-QLXD ngày 22
tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng công trình do biến động giá nguyên
liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm
theo Quyết định số 126/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo các nội dung sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
- Quyết định này hướng dẫn việc điều
chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư và hợp đồng xây dựng của chủ đầu
tư và nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà
nước do giá vật liệu xây dựng biến động ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư
và nhà thầu;
- Việc điều chỉnh giá nguyên liệu,
nhiên liệu và vật liệu xây dựng (sau đây gọi là giá vật liệu xây dựng) được áp
dụng đối với các gói thầu đó và đang triển khai thực hiện theo hình thức giá
hợp đồng trọn gói, hình thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định;
- Đối với các hợp đồng đã lỡ thực
hiện hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định được
điều chỉnh thành giá hợp đồng theo giá điều chỉnh do giá vật liệu xây dựng biến
động ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu;
- Các công trình, gói thầu được phê
duyệt dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, giá gói thầu, kết quả trúng thầu trong
quý IV năm 2007 nhưng triển khai ký hợp đồng thi công xây lắp trong năm 2008,
loại hợp đồng trọn gói và các hợp đồng xây dựng thực hiện trong năm 2008 đã lỡ
ký hợp đồng theo giá trọn gói được điều chỉnh giá theo quy định;
- Trường hợp các công trình, gói
thầu chưa ký hợp đồng thì chủ đầu tư, nhà thầu thương thảo nội dung hợp đồng và
hình thức giá hợp đồng (trọn gói, đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh) để ký
kết. Việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng phải căn cứ vào hình thức giá hợp
đồng mà hai bên đã ký kết để thực hiện; đối với các hợp đồng ký kết hình thức
giá hợp đồng trọn gói và hợp đồng đơn giá cố định sau khi Quyết định này có
hiệu lực thì không được điều chỉnh giá;
- Trường hợp đối với loại hợp đồng
đã thanh toán xong trong năm 2007 (được hiểu là đã thanh toán hết giá trị hợp
đồng xây dựng trừ các khoản bảo hành theo quy định) thì không được điều chỉnh
giá vật liệu xây dựng theo quy định;
- Trường hợp các hạng mục, phần việc
trong hợp đồng xây dựng đã được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm
2007, nhưng toàn bộ công việc trong nội dung hợp đồng chưa thanh toán xong
trong năm 2007 thì được điều chỉnh giá vật liệu xây dựng theo quy định”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Việc điều chỉnh giá vật liệu xây
dựng theo hướng tăng hoặc giảm chỉ được áp dụng đối với một số loại vật liệu do
Nhà nước quản lý về giá có biến động giá ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu
tư và nhà thầu từ năm 2007 bao gồm: xăng, dầu, sắt thép các loại (bao gồm cả
cáp thép, thép ống các loại), nhựa đường, ximăng, cát, đá, sỏi, gạch các loại,
dây điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cả cốp pha gỗ, cửa gỗ các
loại), kính các loại. Trường hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng khác
do biến động giá thì chủ đầu tư xác định và báo cáo người quyết định đầu tư xem
xét, quyết định. Riêng đối với các loại cấu kiện dạng bán thành phẩm được tạo
bởi các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh thì được điều chỉnh theo quy
định.
Giá vật liệu xây dựng tại thời điểm
tính chênh lệch để điều chỉnh là giá vật liệu theo thông báo giá Liên Sở Tài
chính - Xây dựng thông báo, công bố hằng quý; thời điểm xác định giá vật liệu
để điều chỉnh là thời điểm cơ quan cấp phát vốn cho thanh toán, tạm ứng khi chủ
đầu tư nộp hồ sơ khối lượng nghiệm thu hoàn thành thanh toán, tạm ứng để chủ
đầu tư và nhà thầu xác định điều chỉnh giá.
Trường hợp các loại vật liệu mà
trong thông báo giá vật liệu do Liên Sở Tài chính - Xây dựng thông báo hằng quý
không phù hợp hoặc không có thì chủ đầu tư, nhà thầu căn cứ chứng từ hoá đơn
hợp lệ để xác định giá vật liệu xây dựng và tự chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác.
Chứng từ hoá đơn hợp lệ là các chứng
từ, hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ của hoá đơn, chủ đầu tư kiểm tra, áp dụng. Trường hợp không xác định
được giá vật liệu trên cơ sở hoá đơn do nhà thầu cung cấp (nhiều mức giá, mua
từ trước, tại nhiều thời điểm) thì chủ đầu tư xem xét, quyết định áp dụng mức
giá phù hợp với giá thị trường nơi xây dựng công trình. Trường hợp chủ đầu tư
không có đủ năng lực về chuyên môn thì có thể thuê đơn vị tư vấn có năng lực để
lập, thẩm tra, trước khi xem xét, quyết định”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“ Điều 6. Phương pháp điều chỉnh giá
vật liệu xây dựng
1. Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng
được xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói thầu và
cho cả dự án. Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác
định bằng dự toán chi phí xây dựng bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp
đồng, giá gói thầu, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức đầu
tư.
2. Chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh dự
toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư trên cơ sở dự toán chi phí bổ sung.
3. Căn cứ vào nội dung của từng hợp
đồng cụ thể, dự toán chi phí xây dựng bổ sung được tính theo phương pháp sau:
VL =
Trong đó:
Qi là khối lượng của loại
nguyên liệu, vật liệu thứ i trong khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá
trong quý.
Riêng đối với nhiên liệu (xăng, dầu,
...) khi thực hiện bù trừ chi phí nhiên liệu, chủ đầu tư và nhà thầu xác định
khối lượng hoặc tỷ trọng nhiên liệu trên cơ sở giá ca máy trong hợp đồng, định
mức hao phí nhiên liệu tại các Thông tư của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp
xác định giá cả máy và thiết bị thi công xây dựng công trình (Thông tư số
06/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp
xây dựng giá cả máy và thiết bị thi công; Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22
tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung một số nội dung của các
Thông tư số 02/2005/TT-BXD, Thông tư số 04/2005/TT-BXD và Thông tư số
06/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng; Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm
2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá cả máy và thiết bị thi
công xây dựng công trình). Trường hợp đối với các máy và thiết bị chưa quy định
thì vận dụng mức tiêu hao nhiên liệu của các máy có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
tương tự.
CLi là chênh lệch giá của
loại vật liệu thứ i tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng trong
hợp đồng hoặc trong dự toán gói thầu được duyệt.
Trường hợp giá vật liệu xây dựng
trong hợp đồng, dự toán gói thầu được duyệt thấp hơn giá vật liệu xây dựng do
liên Sở Tài chính - Xây dựng thông báo hằng quý tại thời điểm tương ứng thì lấy
giá do liên Sở Tài chính - Xây dựng thông báo hằng quý.
Dự toán chi phí xây dựng bổ sung lập
một lần theo hướng dẫn tại phụ lục kèm theo Quy định này. Dự toán chi phí xây
dựng bổ sung được xác định trên cơ sở khối lượng đã thực hiện và khối lượng còn
lại chưa thực hiện của hợp đồng, để xem xét sau khi điều chỉnh có vượt tổng mức
đầu tư hay không để người có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh. Trường hợp
sau khi điều chỉnh tiếp tục có biến động giá vật liệu xây dựng làm vượt dự toán
đã bổ sung thì vẫn được thực hiện điều chỉnh tiếp.
Sau khi xác định dự toán bổ sung và
được người quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư, chủ đầu tư
và nhà thầu thương thảo xác định lại thời gian thi công để phù hợp với tiến độ
thực hiện dự án; đồng thời điều chỉnh lại hình thức giá hợp đồng từ hình thức
giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp
đồng theo giá điều chỉnh và báo cáo người quyết định đầu tư cho phép trước khi
tổ chức thực hiện”.
4. Bổ sung thêm Điều 13a sau Điều 13
như sau:
“Điều 13a. Tạm ứng vốn cho nhà thầu
khi mua vật liệu và thanh toán tạm ứng cho nhà thầu sau khi lập dự toán bổ sung
1. Tạm ứng vốn cho nhà thầu mua vật
liệu:
- Nếu việc tạm ứng vốn của nhà thầu
khi ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định thì được điều chỉnh giá khi có biến
động giá vật liệu xây dựng;
- Trường hợp khi tạm ứng vốn của nhà
thầu mà hai bên xác định số tiền tạm ứng để mua nguyên liệu, nhiên liệu và vật
liệu xây dựng hoặc tạm ứng đặc cách để mua nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu
xây dựng trước khi có biến động giá thì không được điều chỉnh giá cho khối
lượng đã mua tương ứng với số tiền tạm ứng. Thời điểm xác định mức tạm ứng là
thời điểm mà chủ đầu tư đã chính thức đề nghị cơ quan cấp phát vốn chuyển tiền
cho nhà thầu.
2. Tạm ứng vốn cho nhà thầu sau khi
xác định dự toán bổ sung:
Sau khi chủ đầu tư và nhà thầu xác
định dự toán điều chỉnh bổ sung, nếu dự toán điều chỉnh bổ sung không làm vượt
tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư cho nhà thầu tạm ứng trên cơ sở dự toán điều
chỉnh bổ sung đã xác định.
Trường hợp dự toán điều chỉnh bổ
sung làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư cho nhà thầu tạm ứng trên cơ sở dự
toán điều chỉnh bổ sung; đồng thời gửi hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với
các dự án đầu tư xây dựng), các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành như: Xây dựng,
Giao thông, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với các công
trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) hoặc các Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (đối với các dự án đã phân cấp quyết
định đầu tư cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố) là các cơ quan đầu mối,
để tham mưu cho người quyết định đầu tư xem xét, quyết định”.
5. Bổ sung thêm Điều 13b sau Điều
13a như sau:
“Điều 13b. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố theo phân cấp, các Phòng Tài chính - Kế hoạch các
huyện, thành phố, căn cứ quy định phân cấp trong quản lý dự án, tổ chức giải
ngân đảm bảo theo quy định, đáp ứng yêu cầu kịp thời theo tiến độ thực hiện của
dự án và chịu trách nhiệm kiểm tra việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, điều
chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng theo đúng các quy định
nêu trên, làm cơ sở điều chỉnh tổng mức đầu tư trước khi Chủ đầu tư thực hiện
thủ tục quyết toán dự án đầu tư xây dựng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Các nội dung khác của Quy định điều chỉnh
giá và hợp đồng xây dựng công trình do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số
126/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh vẫn giữ
nguyên không thay đổi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|