THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 260/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH
DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP MỸ THÁI, TỈNH BẮC GIANG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định
số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của
Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông
tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên
quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc
tiến đầu tư; Thông tư số 25/2023/TT-BKHĐT
ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09
tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo
cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài và xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Văn bản
đề nghị thực hiện dự án đầu tư và hồ sơ kèm theo do Công ty cổ phần Thép Việt
Úc nộp ngày 28 tháng 12 năm 2023 và hồ sơ được bổ sung, hoàn thiện ngày 13
tháng 11 năm 2024;
Xét báo cáo thẩm
định số 253/BC-BKHĐT ngày 10 tháng 01 năm 2025 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư với nội dung như sau:
1. Nhà đầu
tư: Công ty cổ phần thép Việt Úc.
2. Tên dự
án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Mỹ Thái, huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
3. Mục
tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Quy mô diện
tích của dự án: 159,97 ha.
5. Vốn đầu
tư của dự án: 1.798,3 tỷ đồng (Bằng chữ: Một nghìn bảy trăm chín mươi tám tỷ
ba trăm triệu đồng), trong đó vốn góp của nhà đầu tư là 300 tỷ đồng (Bằng
chữ: Ba trăm tỷ đồng).
6. Thời hạn
hoạt động của dự án: 50 năm kể từ ngày được quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
7. Địa điểm
thực hiện dự án: các xã Mỹ Thái, thị trấn Vôi và xã Dương Đức, huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang.
8. Tiến độ
thực hiện dự án: giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang chỉ đạo Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang quy định cụ thể tiến độ thực hiện dự án tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không quá 30 tháng kể từ ngày quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
9. Ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư và các điều kiện áp dụng: thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm
của các Bộ có liên quan:
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định chủ
trương đầu tư dự án và thực hiện quản lý nhà nước về khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
b) Các Bộ,
ngành có liên quan chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự
án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư và
pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang:
a) Chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin, số liệu báo cáo và các
nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật; tiếp thu ý kiến của các Bộ.
b) Đảm bảo
dự án nằm trong phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh Bắc
Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đất đai; được phân bổ đủ
chỉ tiêu đất khu công nghiệp để thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
c) Tổ chức
xây dựng và thực hiện phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho thuê đất để thực hiện dự án phù hợp với
các văn bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về quy mô diện tích, địa điểm
và tiến độ thực hiện dự án; đảm bảo không có tranh chấp, khiếu kiện về quyền sử
dụng địa điểm thực hiện dự án; bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc
tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 182 Luật Đất đai.
Trường hợp
trong khu vực thực hiện dự án có tài sản công, đề nghị thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo
không thất thoát tài sản nhà nước. Đối với đất, công trình thủy lợi, giao thông
được xác định là tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hoặc tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của Nghị
định số 129/2017/NĐ-CP, Nghị định số 44/2024/NĐ-CP, quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật về đất đai, đảm bảo không thất
thoát phần vốn ngân sách nhà nước đã đầu tư cho các công trình này. Việc giao đất,
cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ, hẹp do Nhà nước quản lý (nếu có) cần đảm
bảo đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Điều 47 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
d) Thực hiện
nghiêm túc trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản
3 Điều 70 Luật Đầu tư, Điều 72 và Điều 93 Nghị định số
29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự,
thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
đ) Thực hiện
các giải pháp đảm bảo việc thực hiện Dự án theo đúng tiến độ tại Quyết định chủ
trương đầu tư; trường hợp, dự án không thực hiện đúng cam kết và tiến độ, kiên
quyết xử lý ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư, chấm dứt hoặc chấm dứt một phần
hoạt động của dự án theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều
48 Luật Đầu tư và chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để các dự án hạ tầng chậm
triển khai, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư và
pháp luật về đất đai; đảm bảo chất lượng hạ tầng kỹ thuật của KCN đồng bộ, hiện
đại theo quy hoạch phân khu xây dựng KCN được phê duyệt, tạo quỹ đất công nghiệp
thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, không để xảy ra tình trạng lãng phí
đất đai, phát sinh khiếu kiện, khiếu nại phức tạp từ những dự án chậm tiến độ;
đối với việc thành lập mới các KCN từ thời điểm Luật số 57/2024/QH15 có hiệu lực thi hành, cần xem xét
trên cơ sở đánh giá tổng thể nhu cầu, khả năng thu hút đầu tư và quỹ đất công
nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và tuân thủ đúng quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP.
e) Chỉ đạo
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang và các cơ quan có liên quan:
- Theo dõi, giám
sát quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo phù hợp với yêu cầu bảo
vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp
luật về di sản văn hóa.
- Thực hiện
trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư đối với
dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 70 Luật Đầu tư, Điều 71 và Điều 94 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP.
- Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện theo quy hoạch phân khu xây dựng khu
công nghiệp Mỹ Thái được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành thủ tục xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; đảm bảo địa điểm, quy mô diện tích của
dự án phù hợp với chủ trương đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cơ
cấu sử dụng đất của dự án và khoảng cách an toàn về môi trường tuân thủ Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên
quan; thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phù hợp định hướng phát triển
ngành công nghiệp vùng Trung du và Miền núi phía Bắc tại quy hoạch tổng thể quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Quốc hội thông qua tại Nghị
quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm
2023, phương hướng phát triển các khu công nghiệp tại quy hoạch vùng Trung du
và Miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 369/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 5 năm 2024 và phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp quy định
tại Phụ lục VIII - Quy hoạch phát triển khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang thời kỳ
2021 - 2030 kèm theo Quyết định số 219/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Bắc
Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 (được điều chỉnh tại Quyết định số
1279/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ).
- Yêu cầu
nhà đầu tư: (i) trong quá trình triển khai dự án nếu phát hiện khoáng sản có
giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về
khoáng sản; (ii) tuân thủ quy định của Luật Thủy
lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo việc thực hiện dự án không ảnh
hưởng tới việc quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi và khả năng canh tác của người
dân xung quanh; thực hiện phương án hoàn trả kênh mương, đảm bảo việc thực hiện
Dự án không ảnh hưởng tới việc quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi và khả năng
canh tác của người dân trong khu vực, không gây ngập úng khu vực lân cận Dự án;
(iii) phối hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đầu tư xây dựng
nhà ở công nhân, các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động
làm việc trong khu công nghiệp; (iv) thực hiện các thủ tục về bảo vệ môi trường
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và
văn bản hướng dẫn.
- Kiểm
tra, xác định nhà đầu tư đáp ứng điều kiện được Nhà nước cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất; giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, việc sử dụng vốn
góp chủ sở hữu theo cam kết để thực hiện dự án, việc đáp ứng đủ các điều kiện đối
với tổ chức khi kinh doanh bất động sản theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản và khoản
1 Điều 5 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh
bất động sản; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cam kết của nhà đầu tư
về thu hút các dự án đầu tư và đảm bảo điều kiện đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP;
trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì thực hiện các thủ tục phù hợp theo
quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan; thu hồi đất trong
trường hợp nhà đầu tư không có năng lực để chậm tiến độ nhằm sử dụng có hiệu quả
đất khu công nghiệp, tạo môi trường đầu tư lành mạnh tại Nghị quyết số 499/NQ-UBTVQH15 ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
- Thu hút các dự
án đầu tư sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, ít thâm dụng
lao động và tài nguyên; đảm bảo khoảng cách an toàn giữa KCN với khu vực xung
quanh.
3. Công ty cổ
phần thép Việt Úc (nhà đầu tư):
a) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội
dung hồ sơ dự án và văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuân thủ quy định
của pháp luật trong việc thực hiện dự án theo Quyết định này; thực hiện đầu tư
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và hoàn trả kênh mương trong khu vực thực hiện
Dự án theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp Mỹ Thái được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; chịu mọi rủi ro, chi phí và chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định
tại Điều 47 và Điều 48 Luật Đầu tư trong trường hợp vi phạm
quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật về đất đai.
b) Sử dụng
vốn góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án theo đúng cam kết; tuân thủ quy định
của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động
sản và quy định khác của pháp luật có liên quan; đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối
với tổ chức khi kinh doanh bất động sản theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản và khoản
1 Điều 5 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP.
c) Có trách nhiệm
nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc
tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 182 Luật Đất đai và Điều 12 Nghị định số
112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về
đất trồng lúa.
d) Thực hiện
đầy đủ các thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định.
đ) Ký quỹ
hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án.
e) Đầu tư
xây dựng và thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phù hợp với định hướng
tập trung phát triển các ngành sản xuất công nghiệp của vùng trung du và miền
núi phía Bắc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị quyết
số 81/2023/QH15, phương hướng phát triển các khu công nghiệp theo quy định
tại điểm b mục 3 Phần V Điều 1 Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 04
tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ và phương án phát triển hệ thống
khu công nghiệp quy định tại Phụ lục VIII - Quy hoạch phát triển khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030 kèm theo Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ (được điều chỉnh tại Quyết định số 1279/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ).
g) Thực hiện
các nghĩa vụ khác của nhà đầu tư đối với dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, nhà đầu tư quy định tại Điều 1
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng,
Tài chính;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang;
- Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, KTTH, QHĐP, TGĐ Cổng TTĐT;
- Công ty cổ phần Thép Việt Úc;
- Lưu; VT, CN (2b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|