UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2009/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 30 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC DUY TU, BẢO
DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ, THÔN BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II Ở TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NPTNT ngày 15/9/2008
của Uỷ ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 08/TTr-BDT
ngày 04 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện
công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng trên địa bàn các xã, thôn bản
đặc biệt khó khăn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II ở tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Dân tộc
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Xây dựng,
Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
T/M.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Bình
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ, THÔN BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI
ĐOẠN II Ở TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2009/QĐ-UBND ngày 30/11/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng:
Thực hiện công tác duy tu bảo dưỡng
được áp dụng đối với những loại công trình: Cầu, cống, cầu tràn, công trình thuỷ
lợi, đường điện 0,4 Kv, trường học, trạm y tế, đập đầu nguồn và đường ống dẫn
nước chính thuộc đường ống dẫn nước sinh hoạt tự chảy, đã được phê duyệt quyết
toán đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả hết thời hạn bảo hành, sau sử dụng
đã bị xuống cấp, hư hỏng.
Các công trình hạ tầng phục vụ lợi
ích chung của cộng đồng trong phạm vi xã thôn được đầu tư bằng các nguồn vốn
khác do cấp có thẩm quyền giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng:
Một số loại công trình hạ tầng
thuộc Chương trình 135 và nguồn khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý,
các công trình hạ tầng thiết yếu sau đầu tư được xây dựng trên các xã đặc biệt
khó khăn.
Điều 3. Giải
thích thuật ngữ:
Trong Quy định này, thuật ngữ
“duy tu, bảo dưỡng" được hiểu bao gồm cả duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ,
trong đó:
1. Duy tu: Sửa chữa, tu bổ
để duy trì hoạt động của công trình,
2. Bảo dưỡng: Trông nom,
giữ gìn và sửa chữa thường xuyên công trình
3. Sửa chữa nhỏ: Là công
việc được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm
khôi phục chất lượng và công năng ban đầu của các chi tiết đó.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mục
đích việc duy tu, bảo dưỡng công trình:
Duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm
duy trì những đặc trưng kỹ thuật, mỹ thuật và công năng của công trình, đảm bảo
để công trình được vận hành, khai thác sử dụng phù hợp với yêu cầu của thiết kế
trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.
Điều 5.
Trình tự lập dự toán chi tiết duy tu, bảo dưỡng công trình:
1. Sau khi có báo cáo về hiện trạng
xuống cấp, hư hỏng của công trình do tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đề xuất.
Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức điều tra, đánh giá chất lượng công trình, xác định
mức độ, nguyên nhân gây ra hư hỏng và biện pháp khắc phục gửi cơ quan Thường trực
Ban chỉ đạo Chương trình 135 cấp huyện tổng hợp để báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
giao cho các phòng chuyên môn trực tiếp kiểm tra, xác định danh mục các công
trình cần duy tu, bảo dưỡng và tổng hợp báo cáo (có thuyết minh kèm theo) gửi về
Ban Dân tộc - Cơ quan thường trực Chương trình 135 giai đoạn II tỉnh Yên Bái, tổ
chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sau khi có quyết định giao kế
hoạch vốn duy tu, bảo dưỡng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao phòng chuyên môn hoặc thuê tư vấn trên cơ sở hồ sơ tài liệu hoàn công của
công trình (hồ sơ pháp lý, tài liệu quản lý chất lượng), tiêu chuẩn kỹ thuật đã
sử dụng để thiết kế, chế tạo, sản xuất vật liệu, vật tư thiết bị của công
trình; nhật ký theo dõi quá trình vận hành hoặc sử dụng của công trình và kết
quả điều tra, khảo sát để tiến hành lập dự toán chi tiết duy tu, bảo dưỡng và
thuyết minh kèm theo.
4. Dự toán duy tu, bảo dưỡng
công trình được áp dụng theo Thông tư số 02/2008/TT-BXD ngày 02/01/2008 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư và xây dựng công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
Riêng công trình có sử dụng một
số loại vật liệu khai thác tại chỗ thì chi phí các loại vật liệu này được tính
theo giá mua thực tế phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương thời điểm thực hiện
và được tính bù trừ chênh lệch về giá mua vật liệu trong dự toán xây dựng. Việc
xác định giá và cự ly vận chuyển các loại vật liệu trong từng thời điểm thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 6. Tổ
chức thi công xây dựng, nghiệm thu, bảo hành công tác duy tu, bảo dưỡng công
trình:
1. Thực hiện duy tu, bảo dưỡng
công trình: Uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã có công trình làm chủ đầu tư, đối
với trường hợp đặc biệt do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối với các công trình nhỏ,
giá trị khối lượng thực hiện không lớn, các đơn vị tổ chức nhận thầu duy tu, bảo
dưỡng do chủ đầu tư lựa chọn trên cơ sở ưu tiên cho các tổ thợ địa phương có
tay nghề, có năng lực tổ chức thực hiện.
3. Đối với các công trình có mức
đầu tư và khối lượng thực hiện lớn, Uỷ ban nhân dân cấp xã cần nghiên cứu kỹ
các văn bản quy định hiện hành quy định chung về xây dựng cơ bản của nhà nước
cũng như về năng lực quản lý và tổ chức thực hiện của nhà thầu để lựa chọn đơn
vị thi công.
4. Chủ đầu tư trực tiếp ký kết hợp
đồng với đơn vị, tổ chức nhận thầu.
5. Thành phần nghiệm thu duy tu,
bảo dưỡng gồm: Chủ đầu tư; đại diện tổ chức nhận thầu thi công; đơn vị quản lý,
sử dụng; Ban giám sát xã và mời thêm các phòng chuyên môn của huyện tham gia.
6. Đơn vị, tổ chức thi công phải
chịu trách nhiệm bảo hành công việc duy tu, bảo dưỡng do mình thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước kể từ ngày nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng.
Điều 7. Thời
gian và nguồn vốn thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình:
1. Công tác duy tu, bảo dưỡng
công trình sử dụng nguồn vốn của chương trình 135 chỉ thực hiện từ năm 2008 đến
hết năm 2015.
2. Kinh phí thực hiện duy tu bảo
dưỡng:
Nguồn kinh phí thực hiện duy tu
bảo dưỡng sử dụng vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương thuộc kinh phí thực hiện
Chương trình 135 hàng năm, vốn Ngân sách địa phương hoặc các nguồn huy động
khác và được giao thành một khoản riêng trong kế hoạch của xã hàng năm.
Ngoài vốn Ngân sách Trung ương,
Ngân sách tỉnh hỗ trợ, căn cứ vào nhu cầu cần thiết của kinh phí thực hiện duy
tu bảo dưỡng công trình. Số còn lại nếu chưa đủ, Uỷ ban nhân dân cấp xã huy động
đơn vị hưởng lợi và nhân dân tự nguyện đóng góp bằng tiền, vật liệu và ngày
công lao động.
Điều 8. Cơ
chế thanh quyết toán vốn duy tu bảo dưỡng:
1. Kết thúc công tác duy tu, bảo
dưỡng công trình, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán và quyết toán vốn như đối với
quyết toán hoàn thành các công trình thuộc Chương trình 135 hàng năm.
2. Công tác quản lý, thanh toán
vốn duy tu bảo dưỡng thực hiện theo Công văn số: 319/KBNN-KHTH ngày 04/3/2009 của
Kho bạc Nhà nước hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các ngành:
1. Ban Dân tộc tỉnh:
a) Hàng năm, chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, tổng hợp nhu cầu vốn cần sử dụng duy
tu, bảo dưỡng công trình của các huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm
cơ sở để giao kế hoạch hàng năm;
b) Kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo
các huyện thực hiện duy tu bảo dưỡng công trình đúng quy định;
c) Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
về tình hình thực hiện công tác duy tu bảo dưỡng theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính, trên cơ sở nhu cầu vốn cần sử dụng duy tu, bảo
dưỡng công trình của các huyện để cân đối vốn trong kế hoạch vốn thực hiện hàng
năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Tài chính:
a) Hàng năm, trên cơ sở quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch vốn duy tu, bảo dưỡng cho các huyện, Sở
Tài chính cân đối nguồn vốn cấp phát cho các huyện thông qua hệ thống Kho bạc
Nhà nước.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát sử dụng, thanh toán, quyết toán
nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng theo quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
1. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo
nhu cầu duy tu bảo dưỡng các công trình của các xã thực hiện kiểm tra thực tế,
xác định danh mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng, tổng hợp báo cáo về Ban Dân
tộc tỉnh để phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thẩm định.
2. Phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ
thuật duy tu, bảo dưỡng công trình.
3. Căn cứ mức vốn được hỗ trợ và
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt, quyết định mức vốn cụ thể cho duy
tu, bảo dưỡng của từng công trình.
4. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
chủ đầu tư thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng đúng quy định.
5. Định kỳ hàng quý báo cáo về
Ban Dân tộc, Sở Tài chính tình hình thực hiện và kết quả công tác duy tu bảo dưỡng.
Điều 11.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã:
1. Hàng năm xây dựng kế hoạch
duy tu, bảo dưỡng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
của Chủ đầu tư theo quy định
3. Huy động đơn vị hưởng lợi,
nhân dân đóng góp tiền, ngày công, vật liệu theo tình hình thực tế nếu cần thiết
nêu ở khoản 2 Điều 7 Quy định này.
4. Công trình thuộc địa phương
nào thì sử dụng nhân công địa phương đó thi công, hạn chế mức thấp nhất việc
thuê thợ và nhân công địa phương khác.
Điều 12.
Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng công trình:
1. Quản lý, khai thác sử dụng
công trình có hiệu quả. Trong trường hợp bị hư hỏng phải làm rõ nguyên nhân chủ
quan, khách quan để có biện pháp quản lý, khai thác các công trình có hiệu quả.
2. Thường xuyên kiểm tra, duy
tu, bảo dưỡng, đánh giá chất lượng công trình.
Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân
cấp xã nhu cầu duy tu, bảo dưỡng công trình khi bị hư hỏng./.