THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 258/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT LỘ TRÌNH ÁP DỤNG MÔ HÌNH THÔNG TIN CÔNG TRÌNH
(BIM) TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng tại Tờ trình số 51/TTr-BXD ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Bộ Xây dựng
và Công văn số 647/BXD-VP ngày 28 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Lộ trình áp dụng Mô hình thông tin công trình
(BIM) trong hoạt động xây dựng với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
a) Lộ trình áp dụng mô hình
thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng áp dụng đối với các dự án sử
dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, dự án sử dụng vốn khác.
b) Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng
theo Lộ trình.
2. Mục đích, yêu cầu áp dụng Mô
hình thông tin công trình (BIM)
a) Việc áp dụng BIM trong quá
trình thiết kế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thiết kế; tăng cường quá trình
trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, chủ đầu tư, tổ chức
tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng; trong quá trình thi công xây dựng nhằm hỗ
trợ xây dựng phương án tổ chức thi công, tổ chức và quản lý các nguồn lực trong
quá trình xây dựng, kiểm soát chất lượng xây dựng; trong quá trình nghiệm thu,
bàn giao đưa công trình vào sử dụng nhằm hỗ trợ quá trình nghiệm thu, phục vụ
cho giai đoạn quản lý, vận hành công trình xây dựng.
b) Đối với các cơ quan quản lý
nhà nước, việc sử dụng mô hình BIM như là công cụ để hỗ trợ trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước (thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; cấp phép xây dựng; quản lý xây dựng; kiểm
tra công tác nghiệm thu...).
c) Tùy theo yêu cầu của thiết kế
cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, hồ sơ hoàn thành công
trình, khi áp dụng mô hình BIM, tệp tin BIM cần phải đáp ứng một số yêu cầu tối
thiểu sau: thể hiện được kiến trúc công trình, các kích thước chủ yếu; hình dạng
không gian ba chiều các kết cấu chính của công trình; hệ thống đường ống điều
hòa, thông gió, cấp thoát nước công trình. Một số bản vẽ các bộ phận chi tiết ở
dạng không gian hai chiều nhằm bổ sung thông tin (nếu có) phải ở định dạng số
khi nộp kèm theo tệp tin BIM. Các bản vẽ, khối lượng chủ yếu của các bộ phận
công trình phải trích xuất được từ tệp tin BIM.
d) Đối với các dự án đầu tư xây
dựng thuộc đối tượng điều chỉnh quy định tại Điều này, chủ đầu tư cần lưu ý các
giải pháp để khuyến khích các nhà thầu đã có năng lực, kinh nghiệm áp dụng BIM
trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
3. Lộ trình áp dụng Mô hình
thông tin công trình (BIM)
a) Giai đoạn 1: từ năm 2023, áp
dụng BIM bắt buộc đối với các công trình cấp I, cấp đặc biệt của các dự án đầu
tư xây dựng mới sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và đầu
tư theo phương thức đối tác công tư bắt đầu thực hiện các công việc chuẩn bị dự
án.
b) Giai đoạn 2: từ năm 2025, áp
dụng BIM bắt buộc đối với các công trình cấp II trở lên của các dự án đầu tư
xây dựng mới sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và đầu tư
theo phương thức đối tác công tư bắt đầu thực hiện các công việc chuẩn bị dự
án.
c) Đối với các dự án, công
trình xây dựng bắt buộc áp dụng BIM, tệp tin BIM là một thành phần trong hồ sơ
thiết kế xây dựng, hồ sơ hoàn thành công trình. Chủ đầu tư hoặc đơn vị chuẩn bị
đầu tư có trách nhiệm cung cấp tệp tin BIM cùng với loại hồ sơ khác theo quy định
khi thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở, xin cấp phép xây dựng và nghiệm thu công trình.
d) Đối với các công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng mới sử dụng vốn khác, Chủ đầu tư cung cấp tệp tin BIM khi
thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở, xin cấp phép xây dựng, nghiệm thu công trình theo lộ trình
sau: công trình cấp I, cấp đặc biệt từ năm 2024; từ năm 2026, bổ sung thêm công
trình cấp II.
đ) Nội dung áp dụng và mức độ
chi tiết của mô hình BIM do chủ đầu tư dự án quyết định.
e) Từ năm 2023, đối với công
trình áp dụng BIM, cơ quan quản lý nhà nước sử dụng mô hình BIM để hỗ trợ trong
quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu.
g) Chủ đầu tư các dự án áp dụng
BIM theo lộ trình quy định có trách nhiệm tổ chức cập nhật mô hình BIM để phục
vụ quá trình quản lý, vận hành và bảo trì công trình.
h) Khuyến khích các doanh nghiệp
áp dụng mô hình thông tin công trình trong hoạt động xây dựng sớm hơn thời gian
quy định trong lộ trình.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương tổ chức theo dõi, tổng kết, đánh giá quá trình áp dụng BIM
trong hoạt động xây dựng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cập nhật, điều chỉnh Lộ
trình áp dụng BIM phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan tiếp tục rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách trong đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng,
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của việc áp dụng
BIM; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
có liên quan đến hướng dẫn áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng và quản lý vận
hành công trình.
c) Tổ chức, huy động các nguồn
lực để nghiên cứu, thử nghiệm áp dụng các công nghệ trên nền tảng BIM nhằm xây
dựng, hoàn thiện các hướng dẫn, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và nâng
cao hiệu quả áp dụng BIM.
d) Chủ trì xây dựng, thống nhất
quản lý cơ sở dữ liệu số về mô hình BIM đảm bảo tính đồng bộ, liên thông từ
trung ương đến địa phương; hướng dẫn các bộ quản lý công trình chuyên ngành, cơ
quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh, chủ đầu tư các nội dung liên quan đến yêu
cầu về mô hình BIM, cung cấp và quản lý dữ liệu mô hình BIM. Cơ sở dữ liệu về
mô hình BIM là một bộ phận của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt
động xây dựng theo Luật Xây dựng.
đ) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền để nâng cao nhận thức về BIM trong xã hội.
2. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây
dựng trong việc triển khai thực hiện lộ trình áp dụng BIM thuộc phạm vi quản lý
ngành, lĩnh vực, địa phương; ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách
khuyến khích ứng dụng BIM trong đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực, phạm vi quản
lý; xây dựng hướng dẫn về BIM trong lĩnh vực xây dựng chuyên ngành.
b) Chỉ đạo các chủ đầu tư, ban
quản lý dự án, các đơn vị trực thuộc có liên quan chuẩn bị các nguồn lực cần
thiết cho việc áp dụng BIM theo lộ trình quy định.
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn về xây dựng tổ chức tiếp nhận, quản lý dữ liệu mô hình BIM do chủ đầu tư
các dự án có áp dụng BIM cung cấp và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt
động xây dựng.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b). Tuấn
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|