ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2572/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 09
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN
VÙNG CAO, BIÊN GIỚI TỈNH SƠN LA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền đại phương năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến
quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
132/NQ-HĐND ngày 08/11/2022 của HĐND tỉnh về việc thông qua đồ án Quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện vùng cao, biên giới tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
2070/QĐ-UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh Sơn La v/v phê duyệt nhiệm vụ và dự
toán lập đồ án Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện vùng cao, biên giới tỉnh Sơn
La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 416/TT-SXD ngày 11/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê
duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện vùng cao, biên giới tỉnh Sơn La
thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
1. Phạm
vi, ranh giới quy hoạch
1.1. Phạm vi nghiên cứu quy
hoạch
Thuộc địa giới hành chính các
huyện Sốp Cộp, Sông Mã và các xã (Phiêng Pằn) huyện Mai Sơn; (Chiềng
On, Phiêng Khoài, Lóng Phiêng, Chiềng Tương) huyện Yên Châu; (Chiềng Khừa,
Lóng Sập, Chiềng Sơn) huyện Mộc Châu, (Tân Xuân) huyện Vân Hồ; có tổng
diện tích tự nhiên khoảng 399.031 ha.
1.2. Ranh giới quy hoạch
- Phía Bắc giáp các huyện dọc
quốc lộ 6 (Thuận Châu, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Vân Hồ);
- Phía Nam (khoảng 274,065
km) giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và tỉnh Thanh Hóa;
- Phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh
Điện Biên.
2. Vai trò
và vị thế của vùng
- Là cửa ngõ (cửa khẩu) giao
lưu mở rộng mối quan hệ, hợp tác quốc tế phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
khoa học kỹ thuật, an ninh, quốc phòng…vv.
- Là vùng cần tiếp tục quan tâm
đầu tư củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân
và thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế,
văn hóa - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, vùng cao, biên giới; do vậy,
cần được quan tâm sắp xếp, ổn định các điểm dân cư; xây dựng hệ thống hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các công trình thiết yếu đảm bảo quốc phòng, an ninh
bảo vệ vững chắc biên giới, kết hợp với xây dựng đô thị, phát triển kinh tế xã
hội vùng cao, biên giới trên địa bàn tỉnh.
- Là vùng bảo vệ môi trường
sinh thái, bảo vệ rừng, trồng rừng và phát triển rừng, khai thác nguồn lợi từ rừng;
khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng; phát triển sản xuất, kinh doanh nông,
lâm, thủy sản, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của tỉnh.
3. Dự báo
phát triển kinh tế, dân số, lao động, nhu cầu về đất đai, tỷ lệ đô thị hóa theo
các giai đoạn phát triển
3.1. Dự báo quy mô dân số
- Đến năm 2030, toàn vùng có
dân số khoảng 335.800 người (tốc độ tăng dân số trung bình giai đoạn 2021 -
2030 là khoảng 1,35%), trong đó:
+ Dân số khu vực đô thị: khoảng
68.100 người.
+ Dân số khu vực nông thôn: khoảng
267.700 người.
- Đến năm 2050 dân số toàn vùng
khoảng 416.700 người với tốc độ tăng dân số trung bình là khoảng 1,45%.
+ Dân số khu vực đô thị: khoảng
152.500 người.
+ Dân số khu vực nông thôn: khoảng
264.200 người.
3.2. Dự báo quy mô đất đai
- Dự báo diện tích đất xây dựng
đô thị:
+ Giai đoạn 2021 – 2030: khoảng
2.206 ha.
+ Giai đoạn 2031 – 2050: khoảng
3.560 ha.
- Dự báo diện tích đất xây dựng
khu dân cư nông thôn:
+ Giai đoạn 2021 – 2030: Khoảng
6.450 ha.
+ Giai đoạn 2031 – 2050: Khoảng
6.365 ha.
- Dự báo quy mô đất xây dựng cụm
công nghiệp đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050: khoảng 140,0 ha.
4. Định hướng
phát triển không gian vùng
4.1. Định
hướng phát triển trục không gian kết nối vùng
Gồm 04 trục dọc theo hướng Đông
Bắc – Tây Nam, 02 trục ngang theo hướng Đông Nam – Tây Bắc và 01 đường vành đai
biên giới liên kết các xã có đường biên trong hành lang biên giới, cụ thể:
- 04 trục dọc theo hướng Đông Bắc
– Tây Nam: Gồm trục 1: Quốc lộ 43 đi cửa khẩu Lóng Sập; trục 2: Quốc lộ 4G đoạn
qua Mai Sơn đi cửa khẩu Chiềng Khương; trục 3: Quốc lộ 4G đoạn từ thị trấn Sông
Mã qua đô thị Sốp Cộp hướng đi cửa khẩu phụ Nậm Lạnh; trục 4: Đoạn từ ĐT105 từ
xã Mường Lèo đi ĐT117.
- 02 trục ngang theo hướng Đông
Nam – Tây Bắc: Gồm trục ngang 1: từ trạm tiểu ngạch Nà Khi theo TL 105 theo hướng
đi qua đô thị Sốp Cộp đi về Điện Biên; Trục ngang 2: Từ đô thị Chiềng Khương
theo QL 4G kết nối QL 12 đi tỉnh Điện Biên.
- 01 đường vành đai biên giới:
Kết nối các xã có đường biên giới với nước CHDCND Lào. Hướng tuyến trên cơ sở
tuyến ĐT 102 - QL 6C – QL37 – QL4G – ĐT 105 – đường mở mới (xã Mường Và, xã
Nậm Lạnh) – của khẩu Nậm Lạnh – TT xã Mường Lèo – Điện Biên. Tuyến có ý
nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm an ninh, quốc phòng, liên kết hỗ trợ phát
triển kinh tế các xã vùng biên giới.
4.2. Phân
vùng phát triển kinh tế
- Tiểu vùng I: Vùng kinh
tế động lực – Phát triển nông lâm, công nghiệp, thương mại dịch vụ, gồm 15 xã,
thị trấn: Huyện Sông Mã: Thị trấn Sông Mã, xã Nà Nghịu, Bó Sinh, Pú Bẩu, Chiềng
Phung, Chiềng En, Mường Lầm, Nậm Ty, Đứa Mòn, Yên Hưng, Chiềng Sơ, Nậm Mằn, Huổi
Một; Huyện Sốp Cộp: Các xã Sam Kha, Púng Bánh.
- Tiểu vùng II: Hành
lang biên giới - Vùng phát triển kinh tế rừng (rừng sản xuất, phòng hộ và đặc
dụng), trồng cây ăn quả có múi, chăn nuôi đại gia súc lấy thịt, du lịch
khám phá trải nghiêm tự nhiên, du lịch thiện nguyện, kinh tế cửa khẩu phụ Nậm Lạnh,
Huổi Lạ (mở mới), gồm 6 xã, huyện Sốp Cộp là xã Sốp Cộp, Dồm Cang, Nậm Lạnh,
Mường Lèo, Mường Và, Mường Lạn.
- Tiểu vùng III: Hành lang biên
giới - Vùng phát triển kinh tế nông nghiệp (nuôi đại gia súc lấy thịt, trồng
cây ăn quả nhãn, xoài ứng dụng công nghệ cao), kinh tế của khẩu Chiềng
Khương, gồm 8 xã thuộc 3 huyện: Huyện Sông Mã: xã Chiềng Khoong, Chiềng Cang,
Chiềng Khương, Mường Sai, Mường Cai, Mường Hung; Huyện Mai Sơn: xã Phiêng Pằn
và Huyện Yên Châu: xã Chiềng On.
- Tiểu vùng IV: Hành lang biên
giới - Vùng phát kinh tế nông nghiệp gắn với chế biến (cây công nghiệp chè,
cây ăn quả mận, nhãn, xoài ứng dụng công nghệ cao), phát triển kinh tế rừng
(rừng sản xuất, phòng hộ và đặc dụng), du lịch sinh thái, kinh tế cửa khẩu
Lóng Sập, gồm 07 xã thuộc 03 huyện: Huyện Yên Châu: Phiêng Khoài, Lóng Phiêng,
Chiềng Tương; Huyện Mộc Châu: Chiềng Khừa, Lóng Sập, Chiềng Sơn và Huyện Vân Hồ:
Tân Xuân.
4.3. Định
hướng phát triển không gian đô thị
- Hệ thống đô thị trung tâm,
khu kinh tế cửa khẩu đóng vai trò trung tâm động lực - cực phát triển cho từng
khu vực gồm:
+ Thị trấn Sông Mã: Đô thị loại
IV, trung tâm tiểu vùng I, là trung tâm về hành chính, chính trị, giáo dục, y tế,
văn hóa, thương mại dịch vụ, du lịch, công nghiệp của huyện Sông Mã.
+ Trung tâm hành chính Sốp Cộp:
Đô thị loại V, là trung tâm về hành chính, chính trị, giáo dục, y tế, văn hóa,
thương mại dịch vụ, du lịch, công nghiệp của huyện Sốp Cộp. Trung tâm tiểu vùng
II.
- Hệ thống đô thị cấp tiểu vùng
huyện, đóng vai trò cực hỗ trợ phát triển, gồm:
+ Đô thị Chiềng Khương (Sông
Mã): Thuộc phạm vi xã Chiềng Khương là đô thị chuyên ngành thuộc Trung tâm
tiểu vùng III, đô thị loại V.
+ Đô thị Mường lầm (huyện
sông Mã): Đô thị chuyên ngành của huyện Sông Mã.
+ Khu vực phát triển đô thị
Lóng Sập, Chiềng Sơn (dự kiến thành phường thuộc thị xã Mộc Châu) và đô
thị Phiêng Khoài, huyện Yên Châu.
- Định hướng phát triển đô thị
trong thời kỳ quy hoạch:
+ Đến 2030: Toàn vùng có 04 đô
thị, trong đó có 01 đô thị loại IV (thị trấn Sông Mã, huyện Sông Mã); có
03 đô thị loại V (thị trấn Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp; Chiềng Khương, huyện Sông
Mã; Phiêng Khoài, huyện Yên Châu) và khu vực phát triển đô thị Lóng Sập,
Chiềng Sơn (thuộc thị xã Mộc Châu, đô thị loại III).
+ Đến 2050: Toàn vùng có 05 đô
thị, trong đó có 01 đô thị loại III (thị trấn Sông Mã, huyện Sông Mã);
có 01 đô thị loại IV (thị trấn Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp); có 03 đô thị loại
V (Chiềng Khương, Mường Lầm, huyện Sông Mã; Phiêng Khoài, huyện Yên Châu) và
khu vực phát triển đô thị Lóng Sập, Chiềng Sơn (thuộc thị xã Mộc Châu, đô thị
loại II).
4.4. Phân
vùng hệ thống điểm dân cư nông thôn
- Định hướng xây dựng nông thôn
mới thực hiện theo Nghị quyết số 22- NQ/TU ngày 06/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm
2030, cụ thể như sau:
+ Đến 2030: 70% các xã đạt chuẩn
nông thôn mới, trong đó có 17 xã biên giới đạt chuẩn nông thôn mới, 8 xã đạt
chuẩn theo các tiêu chuẩn mới hoặc nông thôn mới nâng cao, ít nhất 5 xã đạt
nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Đến 2050: 100% xã trên địa
bàn vùng đảm bảo tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, hạ tầng xã hội, văn hóa theo các
tiêu chuẩn nông thôn quốc gia, đảm bảo chất lượng đời sống cho nhân dân các
vùng nông thôn.
- Quy hoạch sắp xếp lại các khu
dân cư nông thôn để không ngừng nâng cao đời sống và các điều kiện sinh hoạt của
nhân dân, phát triển thu hút dân cư đến các khu kinh tế cửa khẩu, cửa khẩu phụ,
lối mở, trạm tiểu ngạch gắn với với an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế - xã
hội. Nghiên cứu xây dựng các điểm định cư nông thôn thích ứng với biến đổi khí
hậu. Di dời các khu dân cư ở vùng thiên tai, vùng khó khăn về khu quy hoạch mới.
Huy động mọi nguồn lực của xã hội để thực hiện xây dựng các điểm dân cư nông
thôn, các trung tâm xã theo quy hoạch được duyệt. Phát triển hình thái không
gian dân cư nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
duy trì văn hóa bản địa và nền kinh tế đặc trưng từng vùng.
- Phát triển các trung tâm xã,
cụm xã trở thành các trung tâm dịch vụ, gắn với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp tại khu vực nông thôn, phù hợp với tập quán sinh hoạt và
đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Cải tạo, xây dựng kiến trúc
nhà ở và cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với điều kiện sống của dân cư theo đặc
trưng từng vùng, không phá vỡ cảnh quan sinh thái nông thôn; đối với các điểm
dân cư mới phát triển phải có quy hoạch kiến trúc cảnh quan phù hợp với truyền
thống, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
4.5. Định
hướng phát triển công nghiệp
- Vùng hình thành phát triển mới
3 cụm công nghiệp, gồm: Cụm Công nghiệp Mường Và, huyện Sốp Cộp, quy mô khoảng
20,0 ha; Cụm Công nghiệp Xum Côn, bản Mé, xã Nà Nghịu, huyện Sông Mã, quy mô
50,0 ha và Cụm Công nghiệp 6C Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, quy mô 70,0 ha.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành
công nghiệp chế biến gắn với sản xuất nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp cơ khí,
chế tạo. Phát triển bền vững các nhà máy thủy điện trong vùng, … Khuyến khích
các cơ sở đào tạo nghề để chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Công nghiệp năng lượng: Duy
trì và phát triển công nghiệp điện năng (thủy điện, điện gió, điện mặt trời).
4.6. Định
hướng phát triển dịch vụ thương mại, kinh tế cửa khẩu
- Phát triển hạ tầng dịch vụ
thương mại và du lịch phát triển đồng bộ, tạo chuỗi liên kết góp phần thu hút
khách du lịch và là giải pháp xuất khẩu tại chỗ của thương mại.
- Xây dựng và phát triển hệ thống
hạ tầng logistics, có tính liên kết cao. Trong đó tập trung vào các dịch vụ
logistics phục vụ: Tiêu thụ, xuất khẩu nông sản; thương mại biên giới (đặc
biệt tại các khu vực cửa khẩu quốc tế Lóng Sập, Chiềng Khương); thương mại
điện tử; hỗ trợ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển các loại
hình hạ tầng thương mại văn minh, hiện đại, tiện ích, thân thiện với môi trường
phù hợp với xu thế phát triển thương mại trong nước và thế giới. Tại các trung
tâm huyện phát triển các đô thị có mật độ hạ tầng thương mại tập trung cao,
phát triển các trung tâm mua sắm, tuyến phố thương mại.
- Phát triển hạ tầng thương mại
đồng bộ với các quy hoạch kinh tế xã hội: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô
thị, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch hạ tầng giao thông vận tải….
- Phát triển hệ thống chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiễn ích tại các khu vực phát triển đô thị,
cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu Lóng Sập, Chiềng Khương.
- Phát triển hệ thống chợ, cửa
hàng, đại lý tại các trung tâm xã, trung tâm cụm xã trên địa bàn vùng.
- Phát triển hạ tầng kinh tế cửa
khẩu
+ Giai đoạn 2021-2030: Tỉnh Sơn
La thống nhất với tỉnh Luông Pha Bang mở mới cặp cửa khẩu phụ Huổi Lạ (huyện
Sốp Cộp, tỉnh Sơn La) – Nong Nha (huyện Phôn Thong, tỉnh Luông Pha Bang,
CHDCND Lào). Thực hiện Nghị quyết số 182/NQ-CP ngày 22/12/2020 của Chính phủ
về nâng cấp cửa khẩu chính Lóng Sập tỉnh Sơn La thành cửa khẩu Quốc tế. Từng bước
đầu tư xây dựng cơ bản các hạng mục công trình cửa khẩu phụ lối mở nhằm đáp ứng
yêu cầu về nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu cũng như đảm bảo về
quốc phòng, an ninh, đối ngoại và đủ điều kiện quyết định công nhận cửa khẩu quốc
tế Lóng Sập.
+ Giai đoạn đến năm 2050: Trao
đổi thống nhất với tỉnh Hủa Phăn, Luông Pha Bang (CHDCND Lào) nâng cấp cửa khẩu
chính Chiềng Khương, huyện Sông Mã thành cửa khẩu quốc tế, nâng cấp cửa khẩu phụ
Huổi Lạ thành cửa khẩu chính. Từng bước đầu tư xây dựng cơ bản, đồng bộ, hiện đại,
hoạt động trên nền tảng trang bị kỹ thuật công nghệ cao, đảm bảo quản lý các hoạt
động lưu thông biên giới thuận lợi về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia; đủ điều kiện quyết định công nhận cửa
khẩu quốc tế Chiềng Khương và cửa khẩu chính Huổi Lạ.
4.7. Phân
bố vùng nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Phát triển nông lâm ngư nghiệp
theo hướng hiệu quả, bao gồm nông nghiệp truyền thống - đặc sản tại các khu vực
có địa hình phức tạp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng hàng hóa,
gắn với chế biến tại các khu vực thuận lợi.
- Sử dụng hiệu quả các nhóm đất,
lựa chọn cây trồng phù hợp. Tăng cường ứng dụng các công nghệ sản xuất nông
nghiệp mới, đặc biệt là công nghệ về tưới tiêu để hạn chế các tiêu cực vào mùa
khô, nguồn nước hạn chế. Tập trung chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hướng gia tăng phát triển các nông sản chủ lực, có giá trị kinh tế cao.
- Chú trọng bảo tồn đa dạng
sinh học, đặc biệt tại 2 khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp (huyện Sốp Cộp,
Sông Mã) và Xuân Nha (huyện Vân Hồ).
- Các khu vực phát triển tập
trung, ứng dụng công nghệ cao hướng tới sản xuất hàng hóa phục vụ công nghiệp
chế biến và xuất khẩu:
+ Vùng xoài ứng dụng công nghệ cao
phát triển tập trung tại các xã thuộc huyện Yên Châu và Mai Sơn (VietGAP,
GlobalGAP, các tiêu chuẩn tương tự).
+ Vùng nhãn ứng dụng công nghệ
cao tập trung tại Sông Mã (xã Chiềng Khương, Chiềng Cang, Chiềng Khoong, Mường
Hung, Nà Nghịu, Chiềng Sơ); vùng nhãn Mai Sơn - Yên Châu (huyện Yên
Châu: Lóng Phiêng; Chiềng Tương, Chiềng On), phát triển an toàn (VietGAP,
GlobalGAP, các tiêu chuẩn tương tự).
+ Vùng mận ứng dụng công nghệ
cao tại các xã Chiềng Sơn, Phiêng Khoài, Lóng Phiêng và Chiềng On, phát triển an
toàn (VietGAP, GlobalGAP, các tiêu chuẩn tương tự).
+ Vùng cây ăn quả có múi ứng dụng
công nghệ cao tại huyện Sốp Cộp (Xã Mường Và, Nậm Lạnh và Dồm Cang, Mường Lạn),
phát triển an toàn (VietGAP, GlobalGAP, các tiêu chuẩn tương tự).
+ Vùng chè ứng dụng công nghệ
cao tại xã Chiềng Sơn, Phiêng Khoài, phát triển chè an toàn (VietGAP,
GlobalGAP, các tiêu chuẩn tương tự).
- Lâm nghiệp: Tập trung quản
lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng, làm giàu vốn rừng là biện pháp hàng đầu
trong việc góp phần vào sự bảo vệ vững chắc cho các nhà máy thuỷ điện trên địa
bàn vùng huyện, tỉnh Sơn La. Triển khai trồng rừng phòng hộ kết hợp với rừng
sinh thái tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
+ Bảo vệ diện tích rừng đặc dụng
hiện có và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn với phương thức khoanh nuôi, phục
hồi, tái sinh rừng tự nhiên là chính, đến năm 2030 có khoảng 127.633,4 ha rừng
đặc dụng, phòng hộ các loại.
+ Phát triển rừng sản xuất, phấn
đấu đến năm 2030 có khoảng 116.873,26 ha rừng sản xuất (trong đó thực hiện kế
hoạch phát triển cây mắc ca trồng tập trung gắn với chế biến tại địa bàn huyện
Sông Mã, Sốp Côp theo Quyết định số 1227/QĐ-UBND ngày 10/6/2021của UBND tỉnh).
+ Phấn đấu đưa diện tích rừng
các loại lên khoảng 244.506,46 ha vào năm 2030, nâng tỷ lệ che phủ của rừng khoảng
44,0% vào năm 2021 lên khoảng 53,2% vào năm 2030. Định hướng đến năm 2050 đạt
khoảng 60%.
- Vùng chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản: Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tập trung gắn
công nghiệp chế biến và tiêu thụ, xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm
và lợi thế của vùng, ưu tiên tập trung tại các xã khu vực III và các bản đặc biệt
khó khăn theo Kết luận số 703-KL/TU ngày 30/8/2022, gồm chăn nuôi gia súc, gia
cầm, chăn nuôi khác… theo hướng thị trường và đa dạng hoá sản phẩm phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu, theo hình thức trang trại, gia trại nông hộ trên địa
bàn vùng liên huyện. Tận dụng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, diện tích
hồ đập thuỷ điện, thuỷ lợi nhỏ đưa vào khai thác nuôi trồng thuỷ sản.
4.8. Phân
bố vùng phát triển du lịch
Định hướng phát triển không
gian du lịch vùng bao gồm các điểm và tuyến du lịch kết nối với khu du lịch trọng
điểm quốc gia Mộc Châu và du lịch của tỉnh Sơn La; khai thác triệt để các tiềm
năng lợi thế về điều kiện tự nhiên nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của
vùng, cụ thể:
- Tập trung xây dựng hạ tầng du
lịch gắn kết du lịch vùng với du lịch toàn tỉnh, tạo đà cho kinh tế của địa
phương phát triển đồng thời bảo tồn các giá trị văn hóa, giữ gìn bản sắc truyền
thống. Phát triển các xã, bản theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu gắn với phát triển du lịch.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
tuyến cáp treo khám phá du lịch danh thắng Đỉnh Pha Luông xã Chiềng Sơn (huyện
Mộc Châu), xã Tân Xuân (huyện Vân Hồ), khai thác du lịch tại cửa khẩu
quốc tế Lóng Sập, cửa khẩu chính Chiềng Khương, cửa khẩu phụ Nà Cài, Nậm Lạnh,
Di tích Lao Khô, Di tích Tháp Mường Và, Di tích Cây đa Mường Hung, Đền thờ Hai
Bà Trưng, mó nước nóng bản Nuốt Còn, xã Chiềng Phung, hang động Nong Bó, bản
Chiềng Vàng xã Chiềng Phung, thác Nà Sặng và khu Hang động bản Ten Ư xã Chiềng
Sơ, thác Huổi Xà Lường thuộc suối Huổi Sút, xã Mường Sai, di tích khu ủy Mai –
Thuận,...
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khám phá du lịch lịch sinh thái, trải nghiệm tại khu bảo tồn Xuân Nha, Sốp Cộp.
4.9. Phân
bố hệ thống dịch vụ hạ tầng xã hội
- Hệ thống giáo dục: Xây dựng mới
THPT và PTDT Nội trú THCS-THPT huyện Sông Mã, nâng cấp các trường THPT và PTDT
Nội trú THCS-THPT Sốp Cộp, Mường Lầm, Chiềng Khương, Phiêng Khoài và Chiềng
Sơn. Mở lại và đề xuất quy hoạch 2 Trung tâm GDTX cấp huyện trong vùng (huyện
Sông Mã, Sốp Cộp) phục vụ đào tạo dạy nghề cho lao động trong vùng.
- Hệ thống y tế: Nâng cấp Bệnh
viện đa khoa huyện Sông Mã, Sốp Cộp. Xây dựng mới, nâng cấp các trạm y tế xã,
thị trấn. Phấn đấu đến năm 2030 hệ thống bệnh viện đa khoa tuyến huyện đáp ứng
năng lực 30,0 giường/vạn dân và 7,5 giường/vạn dân ở tuyến xã, thị trấn; đến
năm 2050 hệ thống bệnh viện đa khoa tuyến huyện đáp ứng năng lực 40,0 giường/vạn
dân và 10,0 giường/vạn dân ở tuyến xã, thị trấn, phục vụ cho nhu cầu ngày càng
cao của nhân dân trong vùng và sự phát triển trong tương lai. Tạo điều kiện cho
dịch vụ y tế tư nhân phát triển.
- Hệ thống thiết chế văn hóa,
thể thao: Hoàn thiện sân vận động huyện Sông Mã, nâng cấp sân thể thao huyện Sốp
Cộp, xây dựng mới sân thể thao tại các khu vực quy hoạch phát triển đô thị (Chiềng
Khương, Mường Lầm, Phiêng Khoài, Chiềng Sơn, Lóng Sập). Nâng cấp mở rộng
trung tâm văn hoá huyện Sông Mã. Xây dựng mới quảng trường huyện Sốp Côp, Sông
Mã. Phát triển bổ sung các thiết chế văn hóa thể thao cấp xã, thôn, bản tiểu
khu còn thiếu.
4.10.
Phân bố định hướng phát triển an ninh, quốc phòng
- Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh,
toàn diện. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi
tình huống. Củng cố và phát triển có chiều sâu các mối quan hệ hợp tác đã được
thiết lập, triển khai có hiệu quả các hoạt động hội nhập quốc tế, trong đó tiếp
tục tăng cường quan hệ, hợp tác toàn diện với các tỉnh giáp biên của Lào.
Nghiên cứu thiết lập quan hệ hợp tác với một số địa phương trong khu vực và thế
giới, với các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế.
- Nâng cao chất lượng công tác
đánh giá, dự báo tình hình; chủ động đấu tranh ngăn chặn âm mưu, hoạt động “Diễn
biến hòa bình”, bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch; tiếp tục triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp đấu tranh xóa bỏ triệt để tà đạo về “Vua Mông”, “Nhà nước
Mông”, “Vương quốc Mông”. Phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân, của cả hệ thống
chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc.
- Chú trọng công tác bảo vệ an
ninh nội bộ, an ninh văn hóa, tư tưởng, an ninh mạng; kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm cán bộ, đảng viên có quan điểm sai trái, cơ hội chính trị, thoái hóa biến
chất, vi phạm kỷ luật Đảng… không để các thế lực thù địch và các đối tượng phản
động tác động, chuyển hóa tư tưởng. Kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn hoạt
động của địch và các phần tử xấu lợi dụng không gian mạng để xâm hại an ninh quốc
gia. Tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào "toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc"; đẩy mạnh đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, tập trung
vào các tuyến, địa bàn và lĩnh vực trọng điểm, tội phạm trong thanh thiếu niên,
trong lĩnh vực môi trường; phát hiện, giải quyết kịp thời các nhóm hoạt động phức
tạp về an ninh trật tự, kiên quyết không để hình thành tội phạm có tổ chức; đẩy
nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án phục vụ yêu cầu chính trị của
địa phương.
- Gắn phát triển kinh tế - xã hội
với bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia;
giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đầu tư xây dựng hệ
thống công trình phòng thủ dọc biên giới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tuần tra,
phòng thủ và bảo vệ biên giới.
- Tập trung nguồn lực đầu tư
cho quốc phòng an ninh, tiếp tục thực hiện quy hoạch thế trận quân sự trong khu
vực phòng thủ,.... Xây dựng vùng thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững
chắc. Tiếp tục sắp xếp, ổn định dân cư ở khu vực biên giới; thường xuyên phối hợp
chặt chẽ với chính quyền và lực lượng vũ trang các tỉnh của Lào có chung đường
biên giới để bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội khu vực biên giới.
5. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
5.1. Chuẩn
bị kỹ thuật đất xây dựng
a) Cao độ xây dựng
- Các đô thị: Đô thị Sốp Cộp
>700m; Sông Mã >223,5m; Chiềng Khương >280m, Mường Lầm >360m,
Phiêng Khoài >940m. Chiềng Sơn >700m, Lóng Sập >850m.
- Khu vực nông thôn: Chọn giải
pháp san lấp cục bộ cân bằng đào đắp tại chỗ, đối với khu vực có độ dốc
i<10%. Đối với các khu vực có độ dốc i>10-30% thì nên san nền dật cấp trừ
các công trình đặc thù cần mặt bằng lớn. Hạn chế tới mức tối đa việc đào đắp
các sườn núi, sườn đổi và san lấp khu vực ven các trục tiêu thoát nước chính.
b) Thoát nước mưa
- Định hướng thoát nước mưa của
vùng chia thành 02 lưu vực chính là lưu vực Sông Mã (các suối Nậm Công, Nậm
Sọi, Nậm Ty, Nậm Lệ và Suối Quanh) và lưu vực Sông Đà (suối Nậm Pàn, Suối
Sập).
- Vùng nông thôn: Áp dụng hệ thống
thoát nước hoạt động theo chế độ tự chảy trên cơ sở của độ dốc nền tự nhiên,
giai đoạn đầu sử dụng hệ thống cống chung cho nước thải sinh hoạt, giai đoạn
sau tuỳ theo tính chất và sự phát triển có thể tách riêng hoặc vẫn sử dụng
chung.
- Vùng đô thị: Xây dựng hệ thống
thoát nước riêng và nửa riêng.
5.2. Giao
thông
a) Đường bộ
- Đường cao tốc: Đường cao tốc
Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La: Tuyến đường có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Sơn La cũng như các tỉnh miền núi
phía Bắc. Tuyến nằm ngoài phạm vi lập quy hoạch, nhưng có tác động lớn đến phát
triển khu vực.
- Quốc lộ 43: Chiều dài chạy
qua địa bàn vùng là 20,2 km; Tuân thủ theo Quyết định số 1454/QĐ-TTg, ngày
1/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới
đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Giai đoạn 2021-2030: Tập
trung đầu tư nâng cấp, cải tạo toàn tuyến theo tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV,
III, đoạn đi qua đô thị tuân theo quy hoạch đường đô thị, kết cấu mặt đường bê
tông nhựa. Tầm nhìn 2050: tập trung đầu tư nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn tối
thiểu cấp IV-III, 2-4 làn xe.
- Quốc lộ 6C: Chiều dài chạy
qua địa bàn vùng là 41,6km. Giai đoạn 2021-2030: tập trung đầu tư nâng cấp, cải
tạo toàn tuyến theo tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV, đoạn đi qua đô thị tuân theo
quy hoạch đường đô thị, kết cấu mặt đường bê tông nhựa. Tầm nhìn 2050, tập
trung đầu tư nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV hoàn chỉnh, 02
làn xe.
- Quốc lộ 37: Chiều dài chạy
qua địa bàn vùng là 20,4 km, trong đó có 11,1 km chuyển từ đường tỉnh ĐT.113
thành QL37 (đoạn thị trấn Sông Mã đi Nà ớt, huyện Mai Sơn). Giai đoạn
2021-2030: tập trung đầu tư nâng cấp, cải tạo toàn tuyến theo tiêu chuẩn tối
thiểu cấp IV, III. Tầm nhìn 2050: Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn tối thiểu
cấp IV-III, 2-4 làn xe.
- Quốc lộ 4G: Chiều dài chạy
qua địa bàn vùng là 111,6 km. Giai đoạn 2021-2030: tập trung đầu tư nâng cấp, cải
tạo toàn tuyến theo tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV-III, đoạn đi qua đô thị tuân
theo quy hoạch đường đô thị, kết cấu mặt đường bê tông nhựa. Tầm nhìn 2050, tập
trung đầu tư nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV-III, 2-4 làn
xe. Trong đó chuyển khoảng 31 km (thị trấn Sốp Cộp đến cửa khẩu Lạnh Bánh) đường
ĐT.105A lên đường QL4G.
- Quốc lộ QL.12: Chiều dài chạy
qua địa bàn vùng là 50,3 km. Giai đoạn 2021-2030: tập trung đầu tư nâng cấp, cải
tạo toàn tuyến theo tiêu chuẩn tối thiểu cấp IVmn, đoạn đi qua đô thị tuân theo
quy hoạch đường đô thị, kết cấu mặt đường bê tông nhựa. Tầm nhìn 2050, tập
trung đầu tư nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV-III hoàn chỉnh,
2-4 làn xe.
- Quốc lộ QL.16: Nâng cấp tuyến
đưởng tỉnh ĐT.102 thành QL.16 (đoạn qua xã Chiềng Sơn, Mộc Châu và xã Tân Xuân,
huyện Vân Hồ), chiều dài chạy qua địa bàn vùng là 15,6 km. Giai đoạn 2021-2030:
tập trung đầu tư nâng cấp, cải tạo toàn tuyến theo tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV,
đoạn đi qua đô thị tuân theo quy hoạch đường đô thị, kết cấu mặt đường bê tông
nhựa. Tầm nhìn 2050, tập trung đầu tư nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn tối
thiểu cấp IV, 02 làn xe.
- Quốc lộ 279C: Nâng cấp tuyến
đưởng tỉnh ĐT.105 thành QL.279C (đoạn qua xã Sốp Cộp đi Mường Lèo, huyện Sốp Cộp),
chiều dài chạy qua địa bàn vùng là 64,0 km. Giai đoạn 2021-2030: tập trung đầu
tư nâng cấp, cải tạo toàn tuyến theo tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV-III. Tầm nhìn
2050, tập trung đầu tư nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV-III,
2-4 làn xe.
- Đường tỉnh: Định hướng phát
triển hệ thống đường tỉnh trên địa bàn vùng liên huyện gồm 10 tuyến: ĐT.101
(Tân Xuân - QL6 - Vân Hồ - Quang Minh); ĐT.102 (Mường Sang - Chiềng Khừa - Chiềng
Tường - Lóng Phiêng); ĐT.103 (Chiềng Sàng - Yên Sơn - Nà Cài); ĐT.103B (Phiêng
Khoài - Chiềng Khoi - Thị trấn Yên Châu); ĐT.105 (Sốp Cộp - Mường Và - Mường
Lan - Mốc D1); ĐT105B (Chiềng Khoong - Mường Cai - Mường Và - Nậm Lạnh - Mường
Lèo); ĐT.108B (Co Mạ - Bó Sinh); ĐT.113 (Sông Mã - Co Mạ); ĐT.115 (Huổi Một -
Mường Hung - Chiềng Khương) và ĐT.117C (Nậm Lầu - Nậm Ty) với tổng chiều dài
khoảng 252,1 km. Giai đoạn 2021-2030: Tập trung đầu tư nâng cấp, cải tạo các
tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp Vmn hoàn chỉnh, các đoạn qua
trung tâm xã, thị trấn được mở rộng theo quy hoạch xây dựng được duyệt. Tầm
nhìn 2050, tập trung đầu tư nâng cấp toàn bộ các tuyến đạt tiêu chuẩn tối thiểu
đường cấp IIImn, 02 làn xe.
- Đường huyện: Định hướng phát
triển hệ thống giao thông đường huyện trên địa bàn vùng liên huyện, vùng cao
biên giới tỉnh Sơn La đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050 gồm 28 tuyến đường
huyện, tổng chiều dài các tuyến 558,3 km. Giai đoạn 2021-2030: tập trung đầu tư
nâng cấp, xây dựng duy trì toàn tuyến đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp V. Tầm
nhìn 2050, tập trung đầu tư nâng cấp toàn bộ các tuyến lên đường đạt tiêu chuẩn
tối thiểu cấp IV, 02 làn xe.
- Đường đô thị: Tuân thủ theo
quy hoạch chung các đô thị được phê duyệt.
- Đường tuần tra biên giới: Thực
hiện theo đề án riêng của Bộ Quốc phòng trình Chính phủ phê duyệt.
b) Bến xe khách: Hoàn
thiện đầu tư xây dựng 15 bến xe trong vùng có tổng diện tích khoảng 34.200m2,
cấp hạng bến xe loại VI, V, IV và III.
c) Bến khách ngang sông: Do
sông Mã chảy qua địa bàn tỉnh Sơn La là đoạn thượng nguồn của sông, với địa
hình khó khăn, dòng chảy hẹp, nhiều thác ghềnh không thuận lợi cho phát triển
giao thông đường thuỷ, vì vậy từng bước xây dựng, cải tạo kiên cố hoá một số bến
khách ngang sông phục vụ dân sinh, kinh tế xã hội nằm tại các vị trí có lưu lượng
qua sông lớn, các trung tâm xã, cụm dân cư dọc sông. Dự kiến toàn vùng có 07 bến
khách ngang sông.
5.3. Cấp
nước
- Nguồn cấp nước trên địa bàn
theo phương án phi tập trung, sử dụng nguồn hỗn hợp, gồm: nước mặt, nước mó, nước
ngầm,...
- Tổng nhu cầu sử dụng nước đến
năm 2030 khoảng 42.477 m3/ngày đêm, trong đó: Cấp nước đô thị khoảng
13.485 m3/ngày đêm; cấp nước nông thôn khoảng 28.200 m3/ngày
đêm; cấp nước cụm công nghiệp khoảng 792 m3/ngày đêm. Định hướng đến
năm 2050 tổng nhu cầu sử dụng nước toàn vùng khoảng 84.925 m3/ngày
đêm.
- Vùng đô thị: Quy hoạch mới và
nâng công suất các trạm cấp nước. Nâng cấp cải tạo, thay thế những đoạn ống nước
không đảm bảo lưu lượng cấp nước.
- Vùng nông thôn: Xây dựng mới
hệ thống trạm bơm tăng áp, trạm cấp nước cục bộ, mạng lưới đường ống cấp nước đảm
bảo phục vụ nhân dân trong vùng. Các hệ thống cấp nước liên bản, nước giếng đáp
ứng 100% nhu cầu sử dụng nước cho nông thôn.
- Vùng cụm công nghiệp: Xây dựng
hệ thống cấp nước cục bộ (nguồn nước mặt, nước ngầm) và bơm tăng áp, bể
chứa nước đảm bảo khả năng cung cấp nước cho cụm công nghiệp.
- Số lượng trạm cấp nước toàn
vùng: Nâng cấp, cải tạo 4 trạm cấp nước và quy hoạch mới 4 trạm cấp nước.
5.4. Cấp
điện
- Nhu cầu sử dụng điện: Tổng
công suất yêu cầu trong toàn vùng đến năm 2030 khoảng 60,0 MVA. Định hướng đến
năm 2050 tổng nhu cầu sử dụng điện toàn vùng khoảng 170MVA.
- Nguồn điện: Nguồn điện cấp
cho vùng liên huyện, vùng cao biên giới tỉnh Sơn La được lấy từ lưới điện quốc
gia thông qua hệ thống lưới truyền tải 110kV về các trạm 110kV/35/22kV.
- Nâng cấp và xây dựng mới các
tram 110kV, cụ thể như sau:
+ Trạm 110kV Sông Mã: Dự kiến đến
năm 2030 nâng công suất trạm 110kV Sông Mã lên (2x40MVA), tầm nhìn đến năm 2050
định hướng quy hoạch bổ sung thêm 01 TBA 110kV 2x25MVA tại khu vực xã Chiềng
Khoong, công xuất 2x25MVA-110/35/22kV đấu nối transit lên đường dây 110kV Tà Cọ
- Mường Hung cấp điện cho các phụ tải huyện Sông Mã và huyện Sốp Cộp.
+ Trạm 110kV Mai Sơn: Dự kiến
nâng công suất trạm 110kV Mai Sơn lên thành (3x40MVA), duy trì cấp điện cho các
phụ tải huyện Mai Sơn.
+ Trạm 110kV Mộc Châu với công
suất (2x25MVA), duy trì cấp điện cho các phụ tải huyện Yên Châu, Mộc Châu.
+ Xây dựng mới tram 110kV Mộc
Châu 2, quy mô (2x40)MVA- 110/35/22kV tại Tiểu khu 14, thị trấn Mộc Châu, đấu nối
lên đường dây Yên Châu - Vân Hồ, cấp điện cho vùng, khu công nghiệp và phát triển
du lịch.
+ Xây dựng mới trạm 110kV Vân Hồ
công suất (2x25MVA), cấp điện cho phụ tải huyện Vân Hồ.
- Cải tạo và xây mới hệ thống
đường dây 220kV, 110kV đảm bảo truyền tải điện năng, kết nối với các nhà máy thủy
điện và hệ thống trạm biến áp nâng cấp, xây mới.
5.5.
Thông tin liên lạc
- Bưu chính: Mục tiêu chuyển dịch
từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số, đảm bảo dòng chảy
vật chất bên cạnh dòng chảy dữ liệu. Khai thác và ứng dụng hiệu quả nền tảng Mã
địa chỉ gắn với Bản đồ số (Vpostcode). Chú trọng việc thúc đẩy cung ứng
dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng, dịch vụ bưu chính công ích.
- Viễn thông: Mục tiêu chuyển dịch
hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số. Phổ cập Internet băng rộng như một tiện
ích thiết yếu. Phổ cập điện thoại thông minh đặc biệt tới các vùng công ích.
Thúc đẩy triển khai mạng thông tin di động 5G. Xử lý triệt để rác viễn thông.
Ngầm hóa mạng ngoại vi, hệ thống cáp viễn thông khu vực thị trấn, khu vực phát
triển đô thị, các CCN, khu kinh tế cửa khẩu. Quy hoạch các điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng có người phục vụ . Quy hoạch xây dựng, lắp đặt các điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không có người phục vụ tại các khu vực
công cộng (khu vui chơi giải trí, bệnh viện, bến xe...), khu vực du lịch,
khu tập trung đông dân cư. Xây dựng cột ăng ten trạm thu, phát sóng thông tin
di động.
- Công nghệ thông tin: Phát triển
chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động. Phát triển kinh tế số,
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng
cách số.
- Phát thanh - Truyền hình:
Tăng thời lượng phát sóng chương trình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và
tăng thời lượng chương trình tự sản xuất. Quy hoạch cột ăng ten trạm thu, phát
sóng phát thanh truyền hình. Nâng cấp, cải tạo hệ thống hạ tầng truyền dẫn phát
sóng phát thanh truyền hình hiện tại.
5.6.
Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang
a) Thoát nước thải
- Tổng nhu cầu xử lý nước thải
đến năm 2030 khoảng 17.708 m3/ngày đêm, trong đó: Xử lý nước thải đô
thị khoảng 7.940 m3/ngày đêm; xử lý nước thải nông thôn khoảng 8.976
m3/ngày đêm; xử lý nước thải công nghiệp khoảng 792 m3/ngày
đêm. Định hướng đến năm 2050 tổng nhu cầu xử lý nước thải khoảng 55.826 m3/ngày
đêm.
- Khu vực đô thị: Xây dựng hệ
thống nước thải hỗn hợp bao gồm mạng cống thoát nước nửa riêng và riêng.
- Các cụm công nghiệp tập trung
tại các huyện có xây dựng hệ thống thoát nước thải và trạm làm sạch riêng.
- Các trung tâm xã, cụm dân cư
tập trung xây dựng hệ thống thoát nước chung. Nước thải xử lý qua bể tự hoại
thoát ra hệ thống cống chung xả ra các sông, hồ và tiếp tục làm sạch tự nhiên.
- Các khu dân cư sống phân tán,
rải rác kiểu nhà vườn, vận động nhân dân xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hình thức
tự thấm, dội nước, 2 ngăn hợp vệ sinh, xây bể tự hoại.
- Xây dựng trạm xử lý nước thải
cho tất cả các đô thị, khu vực phát triển đô thị và cụm công nghiệp trong vùng,
công suất từ 700 m3/ngày đêm đến 2.000 m3/ngày đêm đến
năm 2030 và từ 700 m3/ngày đêm đến 5.000 m3/ngày đêm
trong giai đoạn đến năm 2050.
b) Quản lý chất thải rắn
- Tổng nhu cầu xử lý CTR đến
năm 2030 khoảng 217,8 tấn/ngày đêm, trong đó: Xử lý CTR đô thị khoảng 62,3 tấn/ngày
đêm, xử lý CTR công nghiệp: 14,2 tấn/ngày đêm, xử lý CTR nông thôn: 141,3 tấn/ngày
đêm.
- Tại khu vực đô thị, CTR được
thu gom tập trung và vận chuyển tới khu xử lý CTR để xử lý.
- Những vùng nông thôn dân cư
phân tán nhỏ lẻ mà hệ thống thu gom chung khó có điều kiện tiếp cận sử dụng mô
hình chôn lấp tại chỗ kết hợp ủ phân.
- CTR tại các cụm công nghiệp tập
trung thực hiện quy chế kiểm toán chất thải rắn và tự thu gom trong khuôn viên
nhà máy. Lượng CTR sau tái chế và tái sử dụng thu gom và vận chuyển tới bãi xử
lý chất thải tập trung theo địa bàn huyện.
- Nâng cấp khu xử lý chất thải
rắn Sông Mã tại bản Cò Kiểng, xã Huổi Một, khu xử lý CTR Chiềng Khương (Sông
Mã), khu xử lý CTR Phiêng Khoài (Yên Châu).
- Quy hoạch mới khu xử lý chất
thải rắn bản Nà Dìa, xã Sốp Cộp, khu xử lý CTR xã Mường Lầm (Sông Mã).
c) Nghĩa trang nhân dân
- Nâng cấp các nghĩa trang hiện
hữu, đề xuất đóng cửa, dừng khai thác các điểm nghĩa trang, nghĩa địa không đảm
bảo khoảng cách VSMT, cụ thể:
+ Nghĩa trang Sốp Cộp đã quy hoạch
tại bản Ban, xã Sốp Cộp, quy mô khoảng 2,98 ha đáp ứng đủ nhu cầu mai táng đến
2050.
+ Nghĩa trang thị trấn Sông Mã
đã quy hoạch mới tại bản Nà Nghịu, xã Nà Nghịu, quy mô khoảng 7,5 ha đáp ứng đủ
nhu cầu mai táng của thị trấn và các xã giáp ranh đến 2050.
+ Nghĩa trang đô thị Chiềng
Khương, Sông Mã đã quy hoạch tại bản Quyết Thắng, xã Chiềng Khương, quy mô khoảng
3,5 ha đáp ứng đủ nhu cầu mai táng đến 2050.
+ Nghĩa trang đô thị Mường Lầm,
huyện Sông Mã định hướng quy hoạch tại bản Pá Có, xã Mường Lầm, quy mô khoảng
5,4 ha đáp ứng đủ nhu cầu phát triển lâu dài sau năm 2050.
+ Nghĩa trang đô thị Phiêng
Khoài, huyện Yên Châu quy hoạch mới tại bản Cổn Huốt, xã Phiêng Khoài, quy mô
khoảng 3,5 ha đáp ứng đủ nhu cầu mai táng đến 2050.
+ Nghĩa trang đô thị Chiềng
Sơn, huyện Mộc Châu quy hoạch mới tại Tiểu khu 6, xã Chiềng Sơn, quy mô khoảng
5,4 ha đáp ứng đủ nhu cầu mai táng đến 2050.
+ Nghĩa trang đô thị Lóng Sập,
huyện Mộc Châu quy hoạch mới tại bản Bó Sập, xã Lóng Sập, quy mô khoảng 2,9 ha
đáp ứng đủ nhu cầu mai táng đến 2050.
- Xây dựng các nhà tang lễ tại
đô thị đảm bảo theo quy định.
6. Đánh giá
môi trường chiến lược
- Xây dựng các điểm quan trắc
tiếng ồn, không khí, nước mặt, nước ngầm, môi trường đất tại các cụm công nghiệp,
khu đô thị theo đồ án.
- Tất cả các nhà máy, cụm công
nghiệp, điểm công nghiệp đều phải có vành đai cây xanh; đồng thời phải tiến
hành lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường
theo đúng quy định của pháp luật.
- Ưu tiên các nhà đầu tư sử dụng
lao động địa phương, hạn chế các tác động tới môi trường xã hội. Chú trọng công
tác quản lý, kiểm tra bảo vệ môi trường.
7. Chương
trình đầu tư
- Khái toán vốn đầu tư xây dựng
phát triển vùng liên huyện vùng cao, biên giới tỉnh Sơn La đến năm 2050 khoảng
34.498,63 tỷ đồng, trong đó:
+ Giai đoạn 1 (đến năm 2030): Tổng
kinh phí khái toán vốn đầu tư xây dựng phát triển vùng dự kiến khoảng 14.232,15
tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2 (từ năm
2031-2050): Tổng kinh phí khái toán vốn đầu tư xây dựng phát triển vùng dự kiến
khoảng 20.266,48 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân
sách nhà nước (chủ yếu đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ các vùng sản
xuất, dân cư nông thôn, đô thị, an ninh quốc phòng…) và nguồn vốn xã hội hóa và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
- Hoàn hoàn thiện hồ sơ quy hoạch
được duyệt để chuyển giao cho các cơ quan quản lý cấp tỉnh, cấp huyện; Hoàn thiện
Quy định quản lý quy hoạch theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
Tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch theo quy định;
- Phối hợp với các Sở, ngành,
UBND các huyện thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch theo quy định tại
Điều 29 Nghị định số 44/2015/NĐ- CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
- Tổ chức quản lý quy hoạch và
thực hiện quy hoạch theo quy định.
2. UBND các huyện Sốp Cộp, Sông
Mã, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Vân Hồ: Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện
quy hoạch trên địa bàn theo quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành của tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh ( b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3 (t/h);
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu VP, TH, KGVX, KT(Toàn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Minh
|