UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2557/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
31 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "XÃ HỘI HOÁ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO; KHUYẾN KHÍCH VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ TOÀN XÃ HỘI, CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ - XÃ HỘI, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO; PHÁT TRIỂN CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC TẠI CÁC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN" TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM
2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày
18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hoá và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày
09/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày
13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo
dục 2011-2020;
Thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU
ngày 06/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về thực hiện nghị quyết Đại
hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIII;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 203/TTr-SGDĐT ngày 03/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Đề án "Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
- đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội, các tổ chức kinh tế -
xã hội, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo; phát triển các trường mầm
non tư thục tại các địa bàn có điều kiện” tỉnh Sơn La đến năm 2015.
Điều 2: Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, hội, đơn vị có liên
quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Đề án phê duyệt tại Điều 1.
Điều 3: Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh; (B/c)
- TT UBND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Các đoàn thể của tỉnh;
- PCT UBND tỉnh PTVHXH;
- Ban VH-XH HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- PCVPUBND tỉnh PTVHXH;
- Lưu: VT, VX (2).NT.32.
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Toa
|
ĐỀ ÁN
"XÃ HỘI HOÁ CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO; KHUYẾN KHÍCH VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ TOÀN XÃ HỘI,
CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ - XÃ HỘI, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO;
PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC TẠI CÁC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN" TỈNH
SƠN LA ĐẾN NĂM 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2557
/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sau gần 30 năm đổi mới,
sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La đang từng bước phát triển vững chắc,
quy mô mạng lưới trường, lớp ngày càng ổn định và phát triển, tỷ lệ huy động trẻ
trong độ tuổi đến trường ngày càng cao. Giáo dục vùng dân tộc, vùng đặc biệt
khó khăn được quan tâm phát triển; công tác phổ cập giáo dục triển khai theo
đúng tiến độ, kết quả phổ cập được duy trì vững chắc. Chất lượng giáo dục và
đào tạo được nâng lên rõ rệt, từng bước rút ngắn khoảng cách giữa các vùng
trong tỉnh. Đảng và Nhà nước đã và đang tập trung ưu tiên phát triển giáo dục
vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thực hiện công bằng trong giáo
dục, từng bước quan tâm chất lượng mũi nhọn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường
học tiếp tục được đầu tư, bổ sung ngày càng hoàn thiện.
Nhận thức của nhân dân
về vai trò, vị trí của giáo dục và đào tạo trong phát triển kinh tế - xã hội
ngày càng đầy đủ và sâu sắc. Công tác xã hội hoá đã đạt được kết quả bước đầu;
tạo nên phong trào học tập sôi nổi của toàn xã hội. Mặt khác, đời sống của nhân
dân ngày được nâng lên, từ đó xuất hiện những nhu cầu thụ hưởng thành quả của
giáo dục và đào tạo chất lượng cao ở những vùng kinh tế phát triển.
Sau 8 năm triển khai
thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, công tác xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo của tỉnh Sơn La đã thu được những kết quả bước đầu,
song còn nhiều khó khăn, bất cập. Việc đầu tư cho giáo dục bằng ngân sách nhà
nước ngày càng tăng song chưa đáp ứng được yêu cầu trong khi nguồn lực đầu tư
cho giáo giáo dục và đào tạo từ xã hội hóa còn rất hạn chế; Đa dạng hoá các loại
hình giáo dục và đào tạo ngoài công lập còn chậm, kết quả đạt được chưa cao,
nhiều địa phương vẫn còn coi nhẹ vai trò của công tác xã hội hoá, dẫn đến bị động,
thiếu sáng tạo khi triển khai thực hiện, do đó chủ yếu dựa vào sự đầu tư của
Nhà nước. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa các hoạt động giáo dục và đào tạo
hiệu quả chưa cao; chưa có cơ chế chính sách phù hợp để xã hội, các tổ chức
kinh tế - xã hội, cá nhân phát huy hết tiềm năng sẵn có để phát triển giáo dục
và đào tạo.
Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình
phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh; để đẩy
nhanh tiến trình hội nhập quốc tế và triển khai thực hiện xã hội hoá các hoạt động
thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015, tạo sức mạnh
tổng hợp để thúc đẩy phát triển giáo dục và đào tạo Sơn La trong thời kỳ mới,
thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ,
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 -2020, Chương trình hành động số
06-CTr/TU ngày 06/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIII; việc xây dựng Đề án "Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội, các tổ chức kinh tế -
xã hội, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục -đào tạo; phát triển các trường mầm
non tư thục tại các địa bàn có điều kiện" là hết sức cần thiết và cấp bách
để giáo dục và đào tạo Sơn La ngày càng phát triển theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và từng bước hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu
phát triển trong những năm tới.
Phần
II
NỘI DUNG ĐỀ
ÁN
I.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN
2005 - 2012
1.
Kết quả đạt được
a) Nhận thức của nhân
dân về vai trò, vị trí của giáo dục và xã hội hoá giáo dục đã được nâng lên. Tiềm
năng, trí tuệ và vật chất trong nhân dân được huy động chăm lo sự nghiệp giáo dục
và đào tạo; nhân dân được thụ hưởng thành quả giáo dục và đào tạo ở mức độ ngày
càng cao đặc biệt là các đối tượng chính sách và người nghèo. Cơ chế chính sách
quản lý, cung ứng dịch vụ giáo dục đã góp phần phát huy quyền tự chủ về tổ chức
và quản lý, nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ trong giáo dục và đào tạo,
từng bước đáp ứng nhu cầu thụ hưởng ngày càng cao của người dân.
b) Trong điều kiện Sơn
La là một tỉnh miền núi còn rất nhiều khó khăn, các cấp uỷ Đảng, chính quyền và
nhân dân đã quan tâm đến giáo dục nhiều hơn trước. Với tư tưởng chỉ đạo, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, không vì mục đích lợi nhuận; Đảng bộ,
chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp đã tích cực tham gia vào quản
lý, chỉ đạo ngành giáo dục, giúp đỡ và tạo điều kiện cho ngành giáo dục từng bước
tháo gỡ khó khăn. Quy mô giáo dục được mở rộng, cơ sở vật chất được tăng cường
bổ sung; phong trào học tập của thanh, thiếu niên các dân tộc, trong đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh phát triển mạnh. Nhiều năm qua, các cấp uỷ
Đảng, chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, nhân dân tham gia, phối hợp cùng
ngành giáo dục tích cực vận động, đưa con em tới trường. Đã thực hiện xoá mù chữ
cho trên 13 nghìn người trong độ tuổi lao động, hoàn thành phổ cập giáo dục
trung học cơ sở năm 2007, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2008 trên
phạm vi toàn tỉnh, tiến hành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi từ năm
2010 (đến năm 2013 có 138/204 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn) góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho tỉnh. Hiện tại, toàn
tỉnh có 01 trung tâm dạy nghề ngoài công lập (Trung tâm dạy nghề Thành Môn,
thành phố Sơn La); 02 trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm; 12 trung tâm
giáo dục thường xuyên, 01 Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp dạy nghề
và 204 trung tâm học tập cộng đồng.
c) Phát triển giáo dục
mầm non ngoài công lập
Thành quả đáng kể về
xã hội hoá giáo dục là phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập, hiện nay
toàn tỉnh có 06 trường mầm non tư thục với 51 nhóm, lớp gồm 1.324 học sinh, chiếm
1,68% số học sinh mầm non trong tỉnh, tăng 04 trường so với trước khi có Nghị
quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ (Trường Mầm non tư thục Ngọc Linh, Trường
Mầm non tư thục Ban Mai, Trường Mầm non tư thục Ánh Sao, Trường Mầm non tư thục
Sơn Ca tại thành phố Sơn La; Trường Mầm non tư thục Lan Anh, huyện Mai Sơn; Trường
Mầm non tư thục Ánh Dương, huyện Phù Yên), trong đó có Trường Mầm non tư thục
Ngọc Linh đã đạt chuẩn quốc gia. Ngoài ra hiện nay tại Thành phố đã có 01 trường
tiểu học tư thục gồm 11 lớp với 340 học sinh.
d) Hình thức đào tạo
ngoài công lập chủ yếu là đào tạo lại, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp
cho hàng ngàn lao động, cán bộ, công chức, viên chức tại các trường trung cấp
chuyên nghiệp (TCCN), dạy nghề trong tỉnh và các lớp đại học vừa làm vừa học mở
tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, theo phương châm nhà nước và nhân dân
cùng làm. Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh trong gần 15 năm qua đã đào tạo
chuẩn hóa được trên 10.000 cán bộ, công chức, giáo viên cho tỉnh.
e) Trong những năm
qua, các trường TCCN và cao đẳng, cao đẳng nghề của tỉnh, doanh nghiệp trong tỉnh
từng bước đa dạng hoá, mở rộng quy mô các loại hình đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng nhu cầu người học. Mỗi năm, Công ty Cổ phần cơ khí Sơn La và Trường Cao đẳng
nghề của tỉnh đào tạo 3.200 lái xe, máy xúc, mày ủi các loại bằng ngân sách xã
hội hoá với kinh phí 3.000 triệu đồng. Ngoài ra Trường Cao đẳng nghề còn liên kết
đào tạo nghề ngắn hạn như hàn, gò, nề ...cho một số doanh nghiệp với lưu lượng
150 học viên/năm, góp phần nâng cao chất lượng lao động tại địa phương. Giáo dục
đại học đã thu được kết quả bước đầu, mô hình liên kết đào tạo bằng ngân sách
xã hội hoá; đào tạo, du học tự túc theo nhu cầu người học đã đạt được kết quả
nhất định, góp phân tạo nguồn nhân lực, cán bộ khoa học, kỹ thuật cho tỉnh.
Trong 07 năm qua, tỉnh đã liên kết với các trường đại học trong nước đào tạo
1.029 sinh viên bằng nguồn vốn xã hội hoá với tổng kinh phí 7.500 triệu đồng.
Ngoài ra trong thời gian qua, một số gia đình đã tự túc kinh phí đào tạo để cho
con em đi học tại một số trường mầm non ở tỉnh Phú thọ, Vĩnh Phúc, Yên Bái, số
học sinh, sinh viên này sau khi ra trường đã tình nguyện đến công tại vùng đặc
biệt khó khăn, góp phần khắc phục thiếu đội ngũ giáo viên mầm non ở một số huyện
trong tỉnh.
g) Trong những năm
qua, một số doanh nghiệp, nhân dân đã hiến đất để xây trường học, đóng góp công
sức, tiền của, nguyên vật liệu, san ủi, cải tạo mặt bằng để xây dựng nhà lớp học,
nhà ở cho giáo viên, xây dựng nhà ở cho học sinh bán trú, mua sắm trang thiết bị
dạy học, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp mỗi năm giá trị hàng chục
tỷ đồng. Hàng vạn hộ gia đình nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang trong tỉnh đã mua trái phiếu giáo dục để góp phần thực hiện Đề án Kiên
cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên của cả nước. Các đơn vị giáo dục
ngoài công lập được thành lập từng bước củng cố vững chắc. Sự đóng góp của các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, nhân dân của tỉnh cho việc đầu tư phát triển
trường lớp học bằng nhiều hình thức đã thu được kết quả đáng kể, mỗi năm đầu tư
hàng chục tỷ đồng cho giáo dục bằng nguồn xã hội hóa.
h) Các cấp, các ngành,
các đoàn thể, các tổ chức xã hội đã quan tâm, phối hợp chặt chẽ với ngành giáo
dục để chăm lo cho giáo dục; hàng chục trường mầm non, trường tiểu học đã tự
làm nhà bếp, thuê người nấu ăn, tổ chức cho học sinh ăn trưa bán trú tại trường,
với số tiền mỗi năm hơn 30 tỷ đồng bằng kinh phí của cha mẹ học sinh đóng góp.
Đặc biệt là hoạt động tích cực của Ban đại diện cha mẹ học sinh các trường học,
Hội Khuyến học tỉnh, Hội khuyến học các cấp, Hội đồng hương, khuyến học dòng họ
... đã thu được những kết quả khá tốt, tạo lập phong trào học tập sôi nổi, rộng
khắp.
2.
Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
Công tác thực hiện xã
hội hóa giáo dục ở tỉnh Sơn La những năm qua còn tồn tại, hạn chế đó là: Việc
triển khai thực hiện chậm, hiệu quả chưa cao, cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài
công lập chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của tỉnh.
Nhận thức về
xã hội hoá giáo dục, công tác quản lý xã hội hoá giáo dục, quy hoạch định hướng
phát triển và chỉ đạo thực hiện còn hạn chế; việc triển khai xã hội hoá giáo dục
còn chậm. Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành có liên quan còn chậm, thiếu đồng
bộ, các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia vào quá trình xã hội hoá giáo dục còn
hạn chế, tiềm năng trí tuệ của địa phương vẫn chưa được phát huy đầy đủ. Việc
quan tâm và động viên kịp thời những nơi làm tốt công tác xã hội hoá chưa kịp
thời.
Cơ sở vật chất
trường học nhiều nơi còn thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
và đào tạo (tỷ lệ phòng học kiên cố mới chiếm 52,42%, phòng học bán kiên cố
24,75%, phòng học tạm vẫn còn 22,83%; phòng học bộ môn, phòng chức năng, nhà hiệu
bộ, trang thiết bị dạy học chưa được quan tâm đầu tư đúng mức); chất lượng,
hiệu quả các hoạt động xã hội hoá chưa cao.
b) Nguyên nhân
Nhiều địa phương vẫn
còn tư tưởng trong chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của nhà nước, chưa tự khắc phục khó
khăn, phát huy hết tiềm năng sẵn có của địa phương để tích cực tham gia xã hội
hóa giáo dục.
Việc ban hành các văn
bản tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện, ban hành cơ chế, chính sách còn chậm,
nhất là chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, chính sách hỗ trợ trường ngoài công
lập. Chưa có cơ chế để huy động nguồn lực trong nhân dân nhất là khu đô thị,
vùng kinh tế phát triển tham gia đóng góp cho hoạt động xã hội hoá giáo dục; động cơ học tập của một bộ phận người dân, nhất là
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp.
Kinh tế - xã hội
của địa phương chậm phát triển, đời sống kinh tế của người dân đã được cải thiện
song còn nhiều khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến xã hội hoá giáo dục.
Sơn La là tỉnh
thuần nông, ít có nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn nên nhu cầu nguồn nhân lực thấp,
không hấp dẫn được người học. Việc môi giới, tìm kiếm việc làm cho người lao động
còn rất khó khăn.
II. QUAN ĐIỂM
1. Xã hội hoá giáo dục là một tư tưởng chiến lược lớn
của Đảng, Nhà nước. Thực hiện xã hội hoá giáo dục nhằm phát huy tiềm năng về
trí tuệ và nguồn lực trong nhân dân, góp phần huy động các tổ chức kinh tế - xã
hội đầu tư để chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đồng thời tạo
điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được
hưởng thụ thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao.
2. Xã hội hóa giáo dục nhằm củng cố vững chắc kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, hoàn thành phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội
được học tập suốt đời, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tri thức và khả năng thích
ứng với thị trường lao động.
3. Đa dạng hoá các loại hình giáo dục, phát triển
giáo dục ngoài công lập gắn liền với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Mở rộng liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng
cao trong và ngoài nước; khuyến khích du học tự túc, đầu tư phù hợp với từng
lĩnh vực, từng vùng, từng địa phương để phát triển giáo dục và đào tạo.
4. Xã hội hoá giáo dục phải đảm bảo chất lượng và hiệu
quả; đảm bảo sự thống nhất Nhà nước quản lý, giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư,
phát triển hệ thống các trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân; gắn
liền với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, vùng cao, biên giới,
vùng đặc biệt khó khăn. Tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy các cơ sở giáo dục
công lập và ngoài công lập phát triển cả về quy mô và chất lượng.
5. Xây dựng cơ chế chính sách của địa phương để thực
hiện xã hội hóa giáo dục, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và đào tạo. Tăng nguồn
lực đầu tư, tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển giáo dục và đào tạo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, ưu đãi các đối tượng
chính sách.
III. MỤC TIÊU
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ
chức đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân, cộng đồng về vai trò quan
trọng của xã hội hoá giáo dục; xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ
chức kinh tế, các tổ chức xã hội và nhân dân đóng góp để phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo của tỉnh.
2. Từng bước khắc phục sự mất cân đối về giáo dục giữa
các vùng, miền của tỉnh, nâng dần tỷ lệ giáo dục ngoài công lập nhất là giáo dục
mầm non, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường công lập và
ngoài công lập tương xứng với đầu tư của Nhà nước và xã hội.
3. Khuyến khích toàn xã hội tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân có tâm huyết
được đóng góp để phát triển giáo dục và đào tạo và được bình đẳng trong thụ hưởng
dịch vụ, thành quả của giáo dục và đào tạo.
4. Đảm bảo nguồn tài chính bằng ngân sách nhà nước đầu
tư cho sự nghiệp giáo dục ngày càng tăng, đồng thời tăng nguồn huy động các nguồn
kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng, ban hành cơ chế chính sách đồng bộ
để thực hiện xã hội hoá các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tăng
cường công tác quản lý các loại hình giáo dục công lập, ngoài công lập; các nguồn
tài chính từ ngân sách nhà nước, từ đóng góp của nhân dân và các tổ chức kinh tế,
nhân dân đóng góp để đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.
IV. CHỈ TIÊU VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện, nâng cấp mạng lưới trường, lớp công lập hiện
có; ưu tiên đầu tư phát triển trường lớp vùng đặc biệt khó khăn; quy hoạch, phát
triển trường, lớp ngoài công lập. Mở rộng quy mô và đa dạng hoá các loại hình
giáo dục và đào tạo
a) Giáo dục mầm non
Mở rộng mạng lưới nhà
trẻ và trường, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư theo hướng:
- Đối với các xã đặc
biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa: Tập trung ưu tiên hoàn thiện trường, lớp mầm
non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ
quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015; ưu
tiên đủ định mức giáo viên/lớp, nhóm lớp tại các cơ sở giáo dục mầm non. Đến
năm 2015 đạt 100% xã có trường mầm non, các trung tâm cụm bản có lớp mầm non, đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Từng bước nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ, tăng dần số trường tổ chức dịch vụ ăn bán trú, dịch vụ bằng
nguồn kinh phí xã hội hóa.
- Phát triển trường mầm
non tư thục tại các địa bàn có điều kiện
Đối với khu vực thành
phố, thị trấn, vùng kinh tế phát triển, khuyến khích thành lập mới các cơ sở
giáo dục mầm non tư thục đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo môi trường cạnh
tranh để nâng cao chất lượng dịch vụ; đến năm 2015 có 7 trường (thành lập mới
01 trường ở huyện Mộc Châu hoặc Thuận Châu) với quy mô 60 nhóm lớp, 1.400 học
sinh (chiếm 1,79%); năm 2020 có 12 trường ngoài công lập, thành lập mới 05 trường:
Thành phố (01), Mai Sơn (01), Thuận Châu hoặc Mộc Châu (01), Phù Yên (01), Sông
Mã (01), với quy mô 120 nhóm lớp, 3000 học sinh (chiếm 3,57%).
b) Giáo dục phổ thông
- Cấp tiểu học:
Rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới các trường tiểu học gắn với chương trình
phát triển kinh tế - xã hội; thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có đủ điều kiện; tạo
điều kiện thuận lợi cho trẻ khuyết tật được tham gia giáo dục hòa nhập tại các
cơ sở giáo dục. Khuyến khích thành lập trường tiểu học tư thục ở nơi có điều kiện
thuận lợi; năm 2015 thành lập thêm một trường tư thục ở huyện Mai Sơn, sát nhập
Trường Tiểu học tư thục Ngọc Linh thành Trường Tiểu học và Trung học cơ sở tư
thục Ngọc Linh; đến năm 2020 sát nhập trường tiểu học ngoài công lập ở huyện
Mai Sơn thành liên cấp tiểu học và trung học cơ sở. Về quy mô: Năm 2015
có 16 lớp gồm 450 học sinh tiểu học, đến năm 2020 có
20 lớp với 600 học sinh tiểu học. Đẩy mạnh tổ chức dạy học hai buổi/ngày, tăng
tỷ lệ trường tiểu học tổ chức bán trú cho học sinh, trước hết tại các trường
thuộc địa bàn thuận lợi. Tổ chức tốt dịch vụ ăn trưa bán trú, dạy học chất lượng
cao bằng nguồn kinh phí xã hội hóa.
- Cấp trung học cơ sở:
Ưu tiên đầu tư xây dựng các trường trung học cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới; thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có đủ điều kiện. Phát triển
trường trung học cơ sở công lập chất lượng cao tại một số huyện chưa có điều kiện
thành lập giai đoạn 2006 - 2012, đáp ứng yêu cầu đào tạo học sinh mũi nhọn. Huy
động nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thí điểm mô hình cung cấp dịch
vụ giáo dục chất lượng cao ở một số trường trung học cơ sở tại huyện Mai Sơn, Mộc
Châu, Phù Yên, thành phố Sơn La. Khuyến khích thành lập trường tư thục có cấp học
tiểu học và trung học cơ sở ở nơi có điều kiện thuận lợi; năm 2015 phát triển
Trường Tiểu học tư thục Ngọc Linh thành Trường Tiểu học và Trung học cơ sở tư
thục Ngọc Linh (với 4 lớp trung học cơ sở gồm 100 học sinh), đến năm
2020 có 02 trường liên cấp tiểu học và trung học cơ sở tư thục gồm 12 lớp trung
học cơ sở với 300 học sinh (phát triển thêm trường tiểu học tư thục ở huyện
Mai Sơn thành trường tiểu học và trung học cơ sở tư thục vào năm 2019).
- Trung học phổ thông:
Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới trường lớp đến năm 2020, ưu tiên thành lập mới
trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông
dân tộc nội trú tại huyện mới thành lập, trường tại các trung tâm cụm xã, vùng
đặc biệt khó khăn (Vân Hồ, huyện Mộc Châu; Mường Khoa, huyện Bắc Yên; Ngọc
Chiến, huyện Mường La…). Từng bước tổ chức tốt dịch vụ dạy học chất lượng
cao bằng nguồn kinh phí xã hội hóa ở một số trường trọng điểm.
- Đẩy mạnh xã hội hoá
theo hình thức cung cấp dịch vụ công chất lượng cao để mở rộng quy mô và nâng cấp
cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. Ở nơi thuận lợi tăng cường huy động xã hội
hóa việc thực hiện cung cấp dịch vụ công chất lượng cao với hình thức phù hợp:
Tổ chức dạy học trong hè, học chuyên đề, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng
khiếu trong trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học phổ
thông chuyên ở thành phố, thị trấn, khu đô thị, vùng kinh tế phát triển.
c) Giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học
Trên cơ sở quy hoạch
nguồn nhân lực, các ngành nghề đào tạo phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội và nhu cầu của địa phương, khuyến khích các cơ sở đào tạo của tỉnh
liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước có chất lượng cao.
Ưu tiên đào tạo những ngành nghề có nhu cầu lớn trong xã hội bằng nguồn vốn xã
hội hóa: Lái máy xúc, máy ủi, nông, lâm, thú y, chế biến nông lâm sản, xây dựng,
giao thông, dịch vụ thương mại, du lịch…Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề ngắn hạn,
chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người lao động theo nhu cầu người học bằng
nguồn xã hội hoá (mỗi năm 5.000 người), đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn một cách hợp lý.
Khuyến khích các mô hình
liên kết đào tạo, du học tự túc theo nhu cầu người học bằng nguồn xã hội hoá
góp phần tạo nguồn nhân lực, cán bộ khoa học, kỹ thuật chất lượng cao trong thời
gian tới (trung bình mỗi năm từ 50 - 60 sinh viên).
Khuyến khích các trường
dạy nghề, các công ty, các doanh nghiệp, các tổ chức nghề nghiệp đào tạo nghề
cho học sinh phổ thông và người lao động trong khu vực; ưu tiên đào tạo nghề
cho thanh niên dân tộc thiểu số trong chỉ tiêu, ngân sách nhà nước.
Tiếp tục liên kết với
các học viện, các trường đại học để đào tạo dưới hình thức vừa làm vừa học phù
hợp để nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức toàn tỉnh (mỗi năm 1.000 người).
Đến năm 2015, phấn đấu
giáo dục nghề nghiệp thu hút 12% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học,
40% lực lượng lao động qua đào tạo; 100% cán bộ công chức, viên chức trong các
cơ quan nhà nước được tham gia các khoá đào tạo, đào tạo lại và được bồi dưỡng,
cập nhật, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với từng chức danh, nhiệm vụ được
giao; đến năm 2020, giáo dục nghề nghiệp thu hút 20% số học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở vào học, 52% lực lượng lao động qua đào tạo; 100% cán bộ công
chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được chuẩn hoá đáp ứng theo chức
danh, yêu cầu công tác (kinh phí đào tạo chủ yếu do người học đóng góp).
Thu hút đầu tư cho
giáo dục bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân có
tâm huyết thành lập trường hoặc cơ sở đào tạo nghề ngoài công lập tại thành phố
Sơn La và ở những huyện có điều kiện như huyện Phù Yên, huyện Mộc Châu.
d) Giáo dục thường
xuyên
Mở rộng quy mô, đa dạng
hình thức đào tạo ở các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, cấp tỉnh, tạo
mọi cơ hội cho mọi người được học tập suốt đời dưới mọi hình thức phù hợp với
điều kiện của người học. Mở rộng xóa mù chữ cho người lao động trên 35 tuổi;
duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi. Đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập ở tất cả các địa
bàn dân cư, các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước theo chỉ đạo của Chính phủ.
Đẩy mạnh các hoạt động
của Hội Khuyến học từ tỉnh đến huyện xã, phường, tiểu khu, tổ dân cư, các bản
và các cơ quan, doanh nghiệp, dòng họ hiếu học, gia đình hiếu học để động viên hỗ
trợ học sinh, sinh viên vươn lên học giỏi và đạt thành tích cao trong học tập bằng
nguồn xã hội hoá.
Củng cố, nâng cao chất
lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng các xã, phường trong tỉnh. Thường
xuyên thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao khoa học kỹ
thuật nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng; cập nhật kiến thức về quản lý, pháp luật,
kinh tế, xã hội cho người lao động ở nông thôn.
2.
Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tiếp tục đầu tư cơ sở
vật chất trường học, thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ
giáo viên theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến năm
2015 và giai đoạn 2016 - 2020, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2012 -
2020; Chương trình mục tiêu giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 - 2015, các
chương trình, dự án của Trung ương, của tỉnh; hàng năm ưu tiên ngân sách nhà nước
đầu tư xây dựng trường lớp cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất như: Xây cổng trường, tường rào, nhà công vụ,
nhà ở học sinh bán trú, bể nước, công trình vệ sinh…
Phấn đấu đến năm 2015
có đủ lớp học từ hai ca trở lên, tỷ lệ phòng học kiên cố chiếm 55%, tỷ lệ phòng
học tạm chỉ còn 20%; trong đó tỷ lệ phòng học kiên cố trường ngoài công lập chiếm
85%, bán kiên cố 15%; cơ bản các trường học đều có trang thiết bị dạy học tối
thiểu theo quy định. Đến năm 2020 có đủ phòng học học một ca, tỷ lệ phòng học
kiên cố đạt 70% (trường ngoài công lập đạt 100%), không còn phòng học tạm;
tất cả các trường học có đủ trang thiết bị dạy và học, đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục.
Đối với cơ sở giáo dục
đào tạo ở vùng thuận lợi, giao quyền chủ động cho các địa phương huy động nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa từ các doanh nghiệp, đóng góp của
nhân dân để đầu tư để hoàn thiện các hạng mục phụ trợ như: Xây cổng trường, tường
rào, sân trường, nhà công vụ, bể nước, công trình vệ sinh, nhà ở bán trú trong
các trường học; xây dựng thêm các phòng học tin học, ngoại ngữ, phòng thí nghiệm,
thực hành, nhà xưởng; đầu tư các thiết bị dạy học, dụng cụ y tế, thể thao ...,
để hoàn thiện trường lớp theo qui định trường đạt chuẩn Quốc gia.
Trên cơ sở quy hoạch
phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, các cơ quan chức năng hoàn thành
việc cấp quyền sử dụng đất cho các đơn vị giáo dục và đào tạo tại các huyện,
thành phố. Quan tâm ưu tiên quỹ đất tại các khu trung tâm, khu đô thị cho các
đơn vị giáo dục mới thành lập, quĩ đất cho việc phát triển các trường học ngoài
công lập.
3.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo
Tiếp tục triển khai thực
hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương về nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Xây dựng kế hoạch đào
tạo giáo viên thiếu ở các bộ môn Toán, Lý, Hoá, Địa, Âm nhạc, Mỹ thuật, tiếng
Dân tộc ở phổ thông và giáo viên mầm non; đào tạo đủ nhân viên thiết bị, thí
nghiệm, thư viện, cán bộ kế toán theo quy định cho các trường học gắn với nâng
cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Rà soát, kiểm định,
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên theo quy định;
có kế hoạch bồi dưỡng lý luận cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường học đến
năm 2015 và năm 2020. Sắp xếp, giải quyết nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác khác
đối với giáo viên không đạt trình độ chuẩn, yếu kém về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm. Bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân
viên công lập đủ định mức cho các trường học để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.
Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục ngoài công lập đủ về số lượng,
đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu; đến năm 2015 cần có 156 giáo viên và cán bộ
quản lý, năm 2020 cần có 302 giáo viên và cán bộ quản lý.
Tăng cường công tác
xây dựng Đảng tại các trường học ngoài công lập; chú trọng giáo dục phẩm chất,
lối sống, lương tâm nghề nghiệp; kiên quyết đấu tranh để không có biểu hiện vi
phạm đạo đức nghề nghiệp, chấm dứt các hiện tượng: Thiếu gương mẫu trong đạo đức
lối sống, có hành vi bạo hành người học, vi phạm qui chế chuyên môn, nghiệp vụ…
V.
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Tổng kinh phí khái
toán giai đoạn 2013 - 2015: 107.170 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn xã hội hoá
105.820 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 1.350 triệu đồng (hỗ trợ mua sắm
thiết bị cho các trường ngoài công lập). Cụ thể phân kỳ thực hiện như sau:
Năm 2013: 28.675 triệu
đồng (nguồn vốn xã hội hoá 28.675 triệu đồng).
Năm 2014: 32.163 triệu
đồng (nguồn vốn xã hội hoá 31.713 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 450
triệu đồng).
Năm 2015: 46.332 triệu
đồng (nguồn vốn xã hội hoá 45.432 triệu đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 900 triệu
đồng).
Khi Đề án được duyệt,
hàng năm lập kế hoạch chi tiết thực hiện theo từng nộ dung triển khai.
VI.
CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1.
Tuyên truyền, vận động mọi
đối tượng, thành phần trong xã hội nhận thức đúng đắn về chủ trương xã hội hoá
giáo dục
a) Tăng cường
sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; phát huy vai trò của
các tổ chức đoàn thể, Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức, các tổ chức xã hội,
Ban đại diện cha mẹ học sinh, già làng, trưởng bản về chủ trương xã hội hoá
giáo dục, tham gia vận động đưa con em tới trường, đồng thời tích cực chăm lo,
huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
b) Tuyên truyền
sâu rộng chủ trương chính sách về xã hội hóa giáo dục, Luật Giáo dục, Luật giáo
dục đại học, Chiến lược phát triển giáo dục 2011 -2020, Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực 2011 - 2020 để các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các cơ sở
giáo dục công lập, ngoài công lập và nhân dân nhận thức đúng và đầy đủ, chỉ đạo,
thực hiện có hiệu quả.
c) Tổ chức các
hình thức trao đổi, hội thảo, hội nghị rút kinh nghiệm về các hoạt động xã hội
hoá từ trước đến nay, phân công trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ
chức xã hội trong việc thực hiện xã hội hoá giáo dục -đào tạo. Tham mưu cho cấp
uỷ, chính quyền địa phương vận động, phối hợp các lực lượng xã hội tham gia
chăm lo sự nghiệp giáo dục; tổ chức Đại hội giáo dục để bàn và ra nghị quyết,
tìm giải pháp về thực hiện xã hội hoá các hoạt động giáo dục - đào tạo để phát
triển giáo dục tại địa phương.
d) Tuyên truyền
để mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội nhận thức đầy đủ để con em vào học các
trường ngoài công lập, về hồ sơ, văn bằng các cấp học có giá trị như nhau để học
lên hoặc để đi vào cuộc sống (không phụ thuộc vào loại hình cơ sở giáo dục là
công lập hay ngoài công lập), trên cơ sở đó lựa chọn loại hình giáo dục, hình
thức học tập phù hợp .
2. Thực hiện đồng bộ các cơ chế chính sách của Trung ương
và xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh về xã hội hoá giáo dục và đào tạo
a) Đổi mới cơ chế phân
bổ ngân sách theo hướng tập trung có trọng điểm, then chốt có tính chiến lược, không dàn trải, đặc
biệt chú ý đến hiệu quả và đảm bảo vai trò chủ đạo của các trường công lập; ưu tiên vốn ngân sách nhà nước cho vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
b) Tiếp tục thực hiện
chính sách cho người nghèo, gia đình người có công với nước; đảm bảo chế độ cho
học sinh thuộc diện chính sách, học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh
nghèo… Điều chỉnh, sửa đổi cơ chế
chính sách, phương thức quản lý không phù hợp, kém hiệu quả, ban hành chính
sách mới đáp ứng nhu cầu phát triển.
c) Tạo cơ chế chính
sách cho các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.
- Ban hành quy định về cơ chế chính sách ưu đãi đối với
các doanh nghiệp, cá nhân tham gia xây dựng các cơ sở giáo dục ngoài công lập:
Ưu tiên lựa chọn địa điểm, đất đai xây trường học (được tỉnh cho thuê đất
lâu dài theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân, áp dụng mức thuế cho thuê đất thấp
nhất trong khung do Nhà nước quy định).
- Thực hiện
chính sách vay vốn tín dụng, ưu đãi về thuế, lệ phí, học phí (được thoả thuận
giữa phụ huynh học sinh và doanh nghiệp, Hội đồng quản trị nhà trường theo
nguyên tắc lấy thu bù chi và tích luỹ một phần để tái đầu tư và khấu hao tài sản);
chính sách về nhân lực liên quan đến hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài
công lập, chính sách thu hút đầu tư, tạo cơ hội để các doanh nghiệp, cá nhân
tích cực huy động vốn cho phát triển giáo dục ngoài công lập theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện
chính sách bảo đảm lợi ích chính đáng, hợp pháp về vật chất và tinh thần, quyền
sở hữu và thừa kế đối với phần vốn góp và lợi tức của doanh nghiệp, cá nhân
tham gia xã hội hoá giáo dục.
- Thực hiện
chính sách hỗ trợ ngân sách của tỉnh để mua sắm trang cấp thiết bị dạy học cho
các trường ngoài công lập, hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm xã hội cho giáo viên
ngoài công lập.
- Thực hiện
chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đối với trường ngoài
công lập.
- Thí điểm cho
doanh nghiệp thuê cơ sở vật chất trường học của Nhà nước hiện có và huy động vốn
của các cá nhân, tập thể để thực hiện xã hội hoá giáo dục. Tạo điều kiện thuận
lợi khi làm các thủ tục, cấp phép cho các hoạt động giáo dục ngoài công lập
- Về chính
sách học phí: Điều chỉnh mức học phí nhằm đảm bảo hỗ trợ chi phí cần thiết cho
hoạt động dạy - học, bù đắp cho chi thường xuyên, để tích luỹ đầu tư và phát
triển.
d) Ban hành cơ
chế huy động nguồn lực từ xã hội hóa để hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (xây
tường rào, làm sân trường, bếp ăn...), mua sắm trang thiết bị trường học, tổ
chức dạy học chất lượng cao đáp ứng dịch vụ công chất lượng cao theo nhu cầu của
xã hội.
e) Quy định sử
dụng và phát triển Quỹ Khuyến học các cấp. Quy hoạch quỹ đất cho các trường học;
ưu tiên dành tỷ lệ thích đáng diện tích đất cho thuê đối với các trường ngoài
công lập.
g) Về chính
sách thi đua - khen thưởng: Quan tâm thỏa đáng việc xét, phong tặng các danh hiệu
thi đua cho tập thể, cá nhân theo quy định của Nhà nước đối với cán bộ QLGD,
giáo viên, nhân viên, học sinh thuộc các cơ sở giáo dục ngoài công lập có thành
tích, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
3. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng
và quản lý nhà nước trong các hoạt động xã hội hoá giáo dục và đào tạo, xây dựng
xã hội học tập; nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện Đề án.
Tăng cường sự
lãnh đạo, giám sát và quản lý của các cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, UBND các
cấp; phát huy vai trò của các tổ chức Công đoàn, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Đội
thiếu niên, Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học và các đoàn thể, các tổ chức xã hội
các cấp, Ban đại diện cha mẹ học sinh các cơ sở giáo dục; xây dựng xã hội học tập,
huy động nguồn lực toàn xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Đẩy mạnh thực hiện cuộc
vận động "Hai không" trong ngành giáo dục và đào tạo gắn với thực hiện
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận
động "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
Đổi mới công tác quản
lý nhà nước, tạo điều kiện cho giáo dục công lập và ngoài công lập được bình đẳng
trong việc thực hiện nhiệm vụ. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các
cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở giám sát của các tổ chức
chính trị - xã hội trên địa bàn.
Thực hiện cải cách
hành chính, mở rộng mô hình trường
công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Thực hiện phân cấp
trong quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo một cách hợp lý, dân chủ hoá trong công tác quản lý giáo dục và
trong các cơ sở giáo dục và đào tạo. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra trường học.
Trong kế hoạch của từng
cấp, từng ngành phải xác định rõ chỉ tiêu phấn đấu, giải pháp, cơ chế chính
sách và nguồn lực cho việc thực hiện xã hội hoá giáo dục và đào tạo thuộc phạm
vi quản lý. Hàng năm định kỳ tổng kết, sơ kết, bổ sung các giải pháp và nhân rộng
các điển hình; báo cáo các cấp có thẩm quyền về tiến độ, kết quả thực hiện.
4. Tăng cường huy động mọi nguồn lực để thực hiện xã hội
hóa các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
Tập trung tăng
đầu tư trong cơ cấu ngân sách, đầu tư phát triển giáo dục vùng khó khăn, cho
các đối tượng chính sách, người nghèo…, để thụ hưởng thành quả ngày càng cao của
giáo dục và đào tạo.
Tập trung huy
động các lực lượng xã hội cộng đồng trách nhiệm tham gia làm giáo dục. Đối với
vùng thuận lợi, có cơ chế, chính sách để thu hút nguồn kinh phí đầu tư sửa chữa,
nâng cấp CSVC trường học, mua sắm trang thiết bị dạy học, nâng cao dịch vụ công
từ nguồn xã hội hoá để chăm lo phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa.
Xây dựng quỹ
khuyến học từ tỉnh đến cơ sở do nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội tự
nguyện đóng góp nhằm khuyến khích tài năng và trợ giúp người nghèo đi học.
Tranh thủ sự hỗ
trợ của các tổ chức hội để tăng thêm nguồn lực phát triển sự nghiệp giáo dục.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho giáo dục,
nhất là giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Năm 2013
Tiếp tục triển
khai các văn bản của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan về chính sách chế độ
thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục.
Kiện toàn Ban
Chỉ đạo xã hội hoá giáo dục các cấp; Sở Giáo dục và Đào tạo là Cơ quan thường
trực của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trong quá trình thực hiện xã hội hoá thuộc lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
Triển khai kế hoạch cụ
thể hoá nội dung Đề án để thực hiện phù hợp với từng huyện, từng vùng của tỉnh
Sơn La. Nghiên cứu đề xuất ban hành một số cơ chế chính sách của tỉnh khuyến
khích hoạt động xã hội hóa giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Kiểm tra việc thực hiện
xã hội hoá giáo dục, xã hội học tập của các cấp, các ngành, các huyện, thành phố
và các đơn vị trường học, cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo
2.
Giai đoạn 2014 - 2015
Thực hiện việc kêu gọi
đầu tư, thành lập mới mới các trường ngoài công lập. Thí điểm việc phát triển
các hình thức cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao trong các cơ sở giáo dục
và đào tạo.
Thực hiện các nội dung
của Đề án, triển khai nhân rộng tới các cấp học, các loại hình đào tạo. Hoàn
thiện cơ chế chính sách của tỉnh về thực hiện xã hội hoá giáo dục và đào tạo.
Tổ chức tổng kết, đánh
giá rút kinh nghiệm và triển khai kế hoạch thực hiện xã hội hoá các hoạt động
giáo dục và đào tạo đến năm 2015.
3.
Định hướng đến năm 2020
Mở rộng quy mô, mạng
lưới trường ngoài công lập, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học để đáp ứng
yêu cầu đào tạo.
Nâng cao chất lượng
giáo dục ngoài công lập, đảm bảo cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao trong
các cơ sở giáo dục và đào tạo trong và ngoài công lập, coi đây là bước đột phá
để thu hút người học.
II.
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển
xã hội hoá giáo dục các cấp, là Cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ đạo của tỉnh
trong việc chỉ đạo, điều hành, kiểm tra đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện
hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với
các ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai Đề án và cụ thể hoá các nhiệm vụ
theo chức năng được phân công.
2.
Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch bổ sung biên chế giáo viên hàng năm
trình UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phê duyệt để đáp ứng nhu cầu phát triển
giáo dục và đào tạo.
3.
Sở Tài chính
Hàng năm tham mưu
trình UBND tỉnh xem xét, giao dự toán kinh phí xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm
trang thiết bị phục vụ công tác dạy học trong nhà trường, hỗ trợ kinh phí hoạt
động của các trung tâm học tập cộng đồng. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa giáo dục trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
4.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cho UBND tỉnh
cân đối, bố trí nguồn vốn thuộc các chương trình dự án, vốn ngân sách của tỉnh
để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, trên cơ sở có trọng tâm, trọng điểm,
ưu tiên đầu tư xây dựng trường vùng sâu, vùng xa, trường trọng điểm đáp ứng yêu
cầu dạy và học, nâng cao chất giáo dục trong nhà trường.
5.
Các sở, ban, ngành khác có liên quan của tỉnh
Căn cứ chức
năng,
nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố thực hiện, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Đề án.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan
chức năng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền, huy động các
nguồn lực thực hịện xã hội hóa các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện các qui định, kịp thời chấn chỉnh những
tiêu cực, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo tích cực tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền, phối hợp với các
phòng, ban, các đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội để xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện Đề án phù hợp với thực tiễn địa phương.
Trên đây là Đề án "Xã
hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; khuyến khích và tạo điều
kiện để toàn xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân đầu tư phát triển
giáo dục - đào tạo; phát triển các trường mầm non tư thục tại các địa bàn có điều
kiện” tỉnh Sơn La đến năm 2015. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh
và các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện Đề
án./.