ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2555/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH PHỐI HỢP KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU HOÀN THÀNH
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA, NGHIỆM THU PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA
ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quy chế số 01/QCPH-BCA-BXD
ngày 13 tháng 02 năm 2018 giữa Bộ Công an và Bộ Xây dựng về việc phối hợp trong
công tác quản lý đầu tư xây dựng và phòng cháy, chữa cháy đối với dự án, công
trình;
Căn cứ Kế hoạch 114/KH-UBND ngày
04 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc triển khai thực hiện
Chỉ thị 08/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2244/TTr-SXD ngày 02 tháng 10 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình phối
hợp kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra,
nghiệm thu phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà; Thủ trưởng
các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu VT, XDCB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY TRÌNH
PHỐI HỢP KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ
KIỂM TRA, NGHIỆM THU PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2555/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 11
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Quy trình này quy định nguyên tắc,
phương thức, nội dung phối hợp hoạt động giữa cơ quan chuyên môn về xây dựng và
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh trong việc kiểm tra công tác
nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo Điều 32 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng và kiểm tra và nghiệm thu phòng cháy và chữa cháy theo Điều
17 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
- Quy trình phối hợp kiểm tra công
tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng với kiểm tra, nghiệm thu phòng
cháy và chữa cháy được áp dụng đối với các công trình có yêu cầu kiểm tra công
tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo quy định của Nghị định số
46/2015/NĐ-CP và kiểm tra, nghiệm thu phòng cháy và chữa cháy theo quy định của
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
- Đối với các công trình xây dựng có
yêu cầu kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo quy định
của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; không yêu cầu kiểm tra, nghiệm thu phòng cháy
và chữa cháy theo quy định của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP thì thực hiện công
tác kiểm tra nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo thủ tục hành chính
kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đã được ban hành.
- Đối với các công trình xây dựng có
yêu cầu kiểm tra, nghiệm thu phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Nghị định
số 79/2014/NĐ-CP; không yêu cầu kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công
trình xây dựng theo quy định của Nghị định số
46/2015/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra, nghiệm thu phòng
cháy và chữa cháy theo thủ tục hành chính về kiểm tra, nghiệm thu phòng cháy và
chữa cháy đã được ban hành.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ và viết tắt
- Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành bao gồm: Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Giao thông Vận tải.
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng bao
gồm: Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ban quản lý khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- UBND các huyện, thị xã và thành phố
Huế gọi tắt là UBND cấp huyện.
- Cơ quan chủ trì là cơ quan chuyên
môn về xây dựng.
- Cơ quan phối hợp là Cơ quan Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đoàn kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn
thành công trình xây dựng và kiểm tra, nghiệm thu phòng
cháy và chữa cháy là tập hợp cán bộ thuộc cơ quan chuyên môn về xây dựng và cán
bộ thuộc cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy. Đoàn kiểm tra được chia làm
các tổ chuyên môn theo các lĩnh vực về xây dựng và phòng
cháy và chữa cháy; Tổ chuyên môn do các cơ quan chủ trì và
cơ quan phối hợp thành lập.
- Tổ chuyên môn là tập hợp các thành
viên thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn (xây dựng, phòng cháy và chữa cháy), thực
hiện kiểm tra về lĩnh vực chuyên môn do mình phụ trách. Đứng đầu tổ chuyên môn là đại diện tổ chuyên môn, chịu trách
nhiệm về kết quả làm việc của tổ chuyên môn do mình phụ
trách.
- Thời gian quy định ở quy trình này
là thời gian làm việc (không tính các ngày nghỉ theo quy định).
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
- Tuân thủ các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của hai cơ quan.
- Chủ động, thường xuyên, kịp thời,
chặt chẽ, bảo đảm yêu cầu chất lượng, tiến độ công việc; bảo
đảm việc cung cấp thông tin và chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp
luật.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của
các bên trong công tác phối hợp.
- Đảm bảo quy trình phối hợp rõ ràng
và thuận lợi tối đa cho chủ đầu tư trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi cơ
quan.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
- Cử Tổ chuyên môn phối hợp: Khi triển
khai các hoạt động có phối hợp, cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị phối hợp, cơ
quan được đề nghị có trách nhiệm trả lời về việc cử Tổ chuyên môn tham gia. Tổ
chuyên môn tham gia phải thực hiện theo nhiệm vụ phối hợp được phân công phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và chịu
trách nhiệm về kết quả.
- Tổ chức họp: Khi có yêu cầu tổ chức
cuộc họp (hội đồng khoa học, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hội đồng nghiệm
thu và các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học...), các đơn vị trực thuộc hai cơ quan
được giao làm đầu mối thực hiện quy chế cần trao đổi trước về nội dung cuộc họp
và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức cuộc họp trước khi chính
thức mời đại diện lãnh đạo hai cơ quan tham gia.
- Cung cấp thông tin, tài liệu và
trao đổi ý kiến: Khi cần cung cấp thông tin, tài liệu hoặc trao đổi ý kiến phục vụ việc triển khai nhiệm vụ theo quy định thì cơ quan có
nhu cầu cần có văn bản đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan được đề nghị có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan có nhu cầu. Trường hợp không thực hiện
được thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm
và thành lập các đoàn công tác liên ngành.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA, NGHIỆM
THU PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 5. Phối hợp
kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra, nghiệm
thu phòng cháy và chữa cháy
1. Nội dung phối hợp kiểm tra:
- Kiểm tra công tác nghiệm thu khi
hoàn thành thi công xây dựng đưa công trình vào sử dụng của cơ quan chuyên môn
về xây dựng.
- Kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy của Cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh.
2. Cơ chế phối hợp
kiểm tra:
- Cơ quan chủ trì thành lập đoàn kiểm
tra và tổ chức kiểm tra.
- Cơ quan phối hợp cử cán bộ phối hợp
tham gia đoàn kiểm tra.
- Đoàn kiểm tra hoạt động độc lập
theo các tổ chuyên môn tại hiện trường, các tổ chuyên môn tiến hành kiểm tra,
có ý kiến nhận xét, báo cáo trưởng đoàn kiểm tra, lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản
lý và chịu trách nhiệm đối với kết quả kiểm tra về lĩnh vực chuyên môn do mình
thực hiện.
- Trong một số trường hợp theo yêu cầu
của chủ đầu tư, việc kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy và kiểm
tra công tác nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng có thể thực hiện
độc lập. Sau khi kết thúc đợt kiểm tra, cơ quan phối hợp
có trách nhiệm gửi thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản đến cơ quan chủ trì
mà không cần tham gia đoàn phối hợp.
- Cơ quan chủ trì tổng hợp kết quả kiểm
tra và thông báo kết quả nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm của các thành viên
đoàn kiểm tra:
a) Trách nhiệm chung của các thành
viên đoàn kiểm tra:
- Nghiên cứu hồ sơ liên quan đến lĩnh
vực chuyên môn do mình phụ trách.
- Tham gia cuộc họp kết luận của đoàn
kiểm tra và các hoạt động kiểm tra hiện trường. Trường hợp không tham gia cuộc
họp kết luận của đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra phải gửi lại ý kiến nhận
xét.
- Cho ý kiến nhận xét, đánh giá về nội
dung kiểm tra (thuộc lĩnh vực do mình phụ trách) theo phân công và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nhận xét, đánh
giá của mình.
b) Trách nhiệm của đại diện tổ chuyên môn:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điểm a
Khoản này, đại diện tổ chuyên môn còn có trách nhiệm sau:
- Chịu trách nhiệm về hoạt động của tổ
chuyên môn do mình phụ trách.
- Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên thuộc tổ chuyên môn.
- Tổng hợp kết quả kiểm tra về lĩnh vực
do mình phụ trách.
- Báo cáo trưởng đoàn kiểm tra và
lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý về kết quả thực hiện kiểm tra của tổ chuyên
môn.
c) Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm
tra:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điểm a
Khoản này, Trưởng đoàn kiểm tra còn có trách nhiệm sau:
- Chịu trách nhiệm chung về hoạt động
của đoàn kiểm tra.
- Phân công nhiệm vụ cho các tổ
chuyên môn.
- Chủ trì, điều hành các cuộc họp và
chủ trì xử lý các kiến nghị của các thành viên đoàn kiểm tra và các cơ quan
liên quan trong quá trình kiểm tra.
4. Trình tự thực hiện kiểm tra:
a) Tiếp nhận thông tin, lập kế hoạch
kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra:
- Sau khi cơ quan chủ trì nhận được
báo cáo hoàn thành đưa công trình vào sử dụng của chủ đầu tư; trong vòng 03
ngày, cơ quan chủ trì dự kiến kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra, gửi
thông báo đến cơ quan phối hợp để cử người tham gia thành
lập đoàn kiểm tra.
- Sau khi nhận được thông báo của cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra,
xác định số lượng cán bộ tham gia và nội dung kiểm tra để gửi
cơ quan chủ trì bằng văn bản trong thời gian không quá 03 ngày.
- Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng
hợp, phát hành văn bản thông báo kế hoạch, thành phần đoàn, nội dung kiểm tra gửi
chủ đầu tư.
- Nội dung kiểm tra đối với từng lĩnh
vực chuyên môn được các cơ quan chuẩn bị và gửi cho cơ quan chủ trì để tổng hợp,
hướng dẫn chủ đầu tư trước đợt kiểm tra.
b) Tổ chức kiểm tra:
- Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra tại
hiện trường công trình và hồ sơ nghiệm thu công trình của chủ đầu tư theo kế hoạch,
nội dung trong thông báo Công tác kiểm tra được thực hiện theo các tổ chuyên
môn. Kết quả kiểm tra được các tổ chuyên môn tổng hợp thành các ý kiến nhận
xét.
- Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì họp,
trao đổi với các bên có liên quan, ý kiến nhận xét của các
tổ chuyên môn, kết luận sơ bộ của từng tổ chuyên môn về lĩnh vực chuyên môn do
mình phụ trách.
- Trường hợp tổ chuyên môn tổ chức kiểm
tra và hoàn thành khối lượng công việc trong các thời gian khác nhau hoặc tổ chức
kiểm tra độc lập theo yêu cầu của chủ đầu tư, các tổ
chuyên môn có thể tổ chức họp độc lập với chủ đầu tư và gửi ý kiến nhận xét bằng
văn bản tới trưởng đoàn kiểm tra mà không cần tham dự buổi kết luận chung.
c) Thông báo kết quả kiểm tra:
- Cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi
thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản (văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy) đến cơ quan chủ trì để tổng hợp
trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo kế hoạch của cơ quan chủ trì (kể cả trường hợp cơ quan phối hợp tổ chức
kiểm tra độc lập theo yêu cầu của chủ đầu tư).
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo hoàn thành công trình của
chủ đầu tư, cơ quan chủ trì tập hợp báo cáo của các Tổ
chuyên môn và thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công
trình để đưa vào sử dụng gửi chủ đầu tư.
- Trường hợp chủ đầu tư phải thực hiện
các nội dung tại Điểm d Khoản này thì thời hạn phát hành văn bản thông báo kết
quả kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư được tính
từ khi chủ đầu tư hoàn thành các yêu cầu này.
d) Trường hợp phát hiện công trình
còn các tồn tại, khiếm khuyết chưa thể chấp thuận nghiệm
thu, các cơ quan chuyên môn có văn bản thông báo kết quả kiểm tra, đề nghị chủ
đầu tư khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan chuyên môn để xem xét, quyết định. Trường hợp cần thiết, các cơ
quan chuyên môn tổ chức kiểm tra độc lập việc khắc phục các tồn tại của chủ đầu tư đối với chuyên môn do mình phụ trách.
Việc thông báo thời gian kiểm tra, kế
hoạch kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra được thực hiện bằng văn bản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
thực hiện quy trình
- Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở ngành và đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực
hiện quy trình này.
- Sau khi quy trình được Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành, cơ quan chuyên môn về xây dựng phối hợp với cơ quan Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh lập thủ tục hành chính cho công việc kiểm
tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng kết hợp với kiểm tra,
nghiệm thu phòng cháy và chữa cháy trình UBND tỉnh ban hành để tổ chức thực hiện
theo quy định.
- Trong quá trình thực hiện quy trình
này nếu phát sinh vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định./.