ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
255/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 26 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD
ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ
chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 791/TTr-SXD ngày 22 tháng
8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm trong công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quy định gồm có 3 Chương, 8 Điều.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 255/2007/QĐ-UBND ngày 26/9/2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng.
1. Quy định này quy định về
trách nhiệm cụ thể trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với
các Chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, các nhà thầu thi công
xây dựng công trình, các cá nhân tham gia trong lĩnh vực hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Các nội dung nêu tại Quy định
này là cơ sở pháp lý để các chủ thể khi tham gia hoạt động trong các lĩnh vực
xây dựng: khảo sát, thiết kế, thi công; là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nước
trong các lĩnh vực này thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm
trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng.
3. Các nội dung có liên quan đến
quản lý chất lượng công trình xây dựng không nêu tại Quy định này, các chủ thể
tham gia trong quá trình xây dựng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật
xây dựng hiện hành và các Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, các
Tiêu chuẩn ngành do các cơ quan chức năng ban hành.
Điều
2. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Quản lý chất lượng công
trình xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Quản lý chất lượng về khảo
sát xây dựng.
2. Quản lý chất lượng về thiết kế
xây dựng.
3. Quản lý chất lượng về thi
công và nghiệm thu công trình xây dựng.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CHI
TIẾT
Điều 3. Trách nhiệm của Chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
1. Trách nhiệm của
Chủ đầu tư trong công tác khảo sát xây dựng:
Thực hiện đầy
đủ trách nhiệm và quyền hạn của Chủ đầu tư trong công tác quản lý chất lượng khảo
sát theo các quy định tại Điều 50 Luật Xây dựng; Chương III, Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 209/2004/NĐ-CP) và Thông tư số
06/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật
phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình, cụ thể như sau:
1.1. Tự
thực hiện công tác khảo sát xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực về khảo sát
xây dựng hoặc thuê các tổ chức tư vấn khảo sát có tư cách pháp nhân và đủ năng
lực chuyên môn để thực hiện.
Tổ chức tư vấn
được thuê phải có đăng ký kinh doanh phù hợp; cá nhân chủ nhiệm khảo sát phải
có Chứng chỉ hành nghề và có đủ năng lực hành nghề phù hợp với công việc được
giao với nhiệm vụ khảo sát và yêu cầu của loại, cấp công trình theo quy định tại
Điều 49 của Luật Xây dựng; Điều 58 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP) và các quy định của pháp luật liên quan;
1.2. Tổ chức
phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
(nhiệm vụ khảo sát xây dựng do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát
xây dựng lập theo yêu cầu của Chủ đầu tư; phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
do nhà thầu khảo sát xây dựng lập). Thực hiện ký kết hợp đồng khảo sát với tổ
chức tư vấn được lựa chọn thông qua hình thức chỉ định thầu trong công tác đấu
thầu theo quy định của pháp luật;
1.3. Xem xét,
quyết định bổ sung nội dung nhiệm vụ khảo sát trong các trường hợp quy định tại
Điều 9, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP khi có đề nghị hợp lý của nhà thầu thiết kế,
nhà thầu khảo sát xây dựng, đơn vị thi công và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình;
1.4. Thực hiện
giám sát công tác khảo sát xây dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo
sát đến khi hoàn thành công việc và phải do người có chuyên môn phù hợp thực hiện.
Trường hợp không có đủ điều kiện năng lực thì Chủ đầu tư phải thuê tư vấn để
giám sát công tác khảo sát xây dựng. Tổ chức và cá nhân thực hiện công tác giám
sát khảo sát xây dựng phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình được quy định
tại điểm 4, mục III, Thông tư số 06/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ
Xây dựng về hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết
kế xây dựng công trình. Nội dung giám sát theo quy định tại khoản 3, Điều 11,
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
1.5. Tổ chức kiểm
tra, nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12,
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Trường hợp cần thiết, Chủ đầu tư có thể thuê nhà
thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu khảo sát khác nhận xét, đánh giá kết quả
khảo sát trước khi nghiệm thu. Kết quả nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát phải
lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP và phải có người đại diện theo pháp luật của Chủ đầu tư, nhà thầu
khảo sát xây dựng, nhà thầu giám sát khảo sát xây dựng xác nhận. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
Thanh toán đầy đủ kinh phí cho nhà thầu khảo sát trên cơ sở khối lượng khảo sát
thực hiện đã được nghiệm thu;
1.6. Tổ chức
lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác khảo sát theo quy định pháp luật hiện
hành.
2. Trách nhiệm
của Chủ đầu tư trong công tác thiết kế xây dựng:
Thực hiện đầy
đủ trách nhiệm và quyền hạn của Chủ đầu tư trong công tác quản lý chất lượng
thiết kế, theo các quy định tại Điều 57 Luật Xây dựng và Chương IV, Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng, cụ thể như sau:
2.1. Có trách
nhiệm lập hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình đã nêu tại
khoản 3, Điều 11 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình và tại điểm a, khoản 1, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP. Nhiệm vụ thiết kế phải nêu rõ các yêu cầu và điều kiện để
nhà thầu thiết kế thực hiện. Tại các bước thiết kế, nhiệm vụ thiết kế có thể đuợc
bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả cho dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Đối với công
trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc thì Chủ đầu tư có trách nhiệm lập nhiệm
vụ thiết kế để người quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định tại điểm d, khoản
1, mục II, Thông tư số 05/2005/TT-BXD ngày 12/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;
2.2. Được tự thực
hiện thiết kế khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công
trình, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình hoặc thuê các tổ chức
tư vấn thiết kế xây dựng có tư cách pháp nhân và đủ năng lực chuyên môn để thực
hiện.
Tổ chức tư vấn
được thuê phải có đăng ký kinh doanh phù hợp, các cá nhân chủ nhiệm thiết kế,
chủ trì thiết kế các bộ môn phải có Chứng chỉ hành nghề và có đủ năng lực hành nghề
phù hợp với công việc được giao với nhiệm vụ thiết kế và yêu cầu của loại, cấp
công trình theo quy định tại Điều 56 của Luật Xây dựng và các quy định của pháp
luật liên quan;
2.3. Thực hiện
đàm phán, ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn thiết kế được lựa chọn thông qua
hình thức chỉ định thầu theo Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg ngày 11/4/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu quy định tại điểm
đ, khoản 1, Điều 101 của Luật Xây dựng và chỉ định thầu hoặc đấu thầu theo quy định
của Luật Đấu thầu;
2.4. Tổ chức
thi tuyển kiến trúc công trình xây dựng đối với các công trình có yêu cầu phải
thi tuyển kiến trúc theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BXD ngày 12/4/2005
của Bộ Xây dựng và các quy định của pháp luật liên quan;
2.5. Tổ chức kiểm
tra, nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16,
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Biên bản nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công
trình được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
Trường hợp cần thiết, Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực
hiện thẩm tra trước khi nghiệm thu;
2.6. Trình cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế cơ sở theo quy định; đồng thời
tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán xây dựng công trình đối với những công trình xây dưng phải lập dự án
theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP. Tổ chức thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng phải lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật theo quy định tại khoản 7, Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ. Thiết kế bản vẽ thi công phải được Chủ đầu tư đóng dấu
xác nhận trước khi đưa ra thi công;
2.7. Xem xét,
quyết định hoặc trình người có thẩm quyền quyết định việc thay đổi thiết kế
trong các trường hợp quy định tại Điều 17, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình:
- Trong trường
hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế mà tổng mức đầu tư điều chỉnh không
vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, kể cả thay đổi cơ cấu các khoản mục chi
phí trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả sử dụng chi phí dự phòng) thì Chủ đầu tư
tự điều chỉnh, sau đó báo cáo người quyết định đầu tư về kết quả điều chỉnh; Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Trường hợp tổng
mức đầu tư điều chỉnh vuợt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư cho phép trước khi thực hiện việc điều chỉnh;
phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt
phải được tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình.
- Các trường hợp
được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi
cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được phê
duyệt, kể cả chi phí dự phòng thì Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự
toán công trình điều chỉnh và báo cáo cho người quyết định đầu tư biết; đồng thời
chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của kết quả thẩm định, phê duyệt của mình;
2.8. Tổ chức
lưu trữ các hồ sơ thiết kế theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày
17/5/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công
công trình xây dựng.
3. Trách nhiệm
của Chủ đầu tư trong công tác thi công và nghiệm thu công trình xây dựng:
Thực hiện đầy
đủ trách nhiệm và quyền hạn của Chủ đầu tư trong công tác quản lý chất lượng
thi công xây dựng theo các quy định tại Điều 75, Luật Xây dựng và Chương V, Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng, cụ thể như sau:
3.1.Thành lập
Ban Quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án:
- Trường
hợp thành lập Ban Quản lý dự án thì Chủ đầu tư phải phân công ít nhất một cán bộ
lãnh đạo cơ quan, đơn vị phụ trách việc quản lý thực hiện dự án; giao nhiệm vụ
cho các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của cơ quan, đơn vị mình để tham mưu,
giúp việc cho lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ của Chủ đầu tư và theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc Ban Quản lý dự án thực hiện đúng các nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Ban Quản
lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu;
Giám đốc, các Phó Giám đốc và những người phụ trách về kỹ thuật, kinh tế, tài
chính phải có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách, có
kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Riêng đối với dự án nhóm C ở
vùng sâu, vùng xa thì các chức danh nêu trên có thể giao cho những người có
trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc các chuyên ngành phù hợp.
- Trường
hợp thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án thì Chủ đầu tư cũng phải phân công ít nhất
một cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị phụ trách việc quản lý thực hiện dự án và
giao nhiệm vụ cho các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của cơ quan, đơn vị mình để
tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu
tư và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án nhằm
bảo đảm dự án được thực hiện đúng nội dung, tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
Tổ chức
tư vấn quản lý dự án và Giám đốc tư vấn quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng
lực quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
- Đối
với những dự án quy mô nhỏ, đơn giản (có tổng mức đầu tư dưới 1 (một) tỷ đồng -
quy định tại khoản 2, mục I, phần III, Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày
14/02/2007 của Bộ Xây dựng) mà Chủ đầu tư có điều kiện về nhân lực và chuyên
môn thì Chủ đầu tư có thể không thành lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng các đơn
vị chuyên môn của mình để kiêm nhiệm việc quản lý dự án; trường hợp cần thiết
có thể thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý dự án; trường hợp
Chủ đầu tư đồng thời triển khai thực hiện nhiều dự án có quy mô nhỏ như trên thì
Chủ đầu tư có thể thành lập Ban Quản lý dự án để quản lý các dự án nhưng phải bảo
đảm yêu cầu từng dự án phải được theo dõi, ghi chép riêng và quyết toán kịp thời;
3.2. Tự tổ chức
giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây
dựng quy định tại Điều 62 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp Chủ
đầu tư không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì
Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ này khi có đủ
điều kiện năng lực quy định tại Điều 62, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
Trường
hợp tổ chức tư vấn quản lý dự án không có đủ điều kiện năng lực giám sát thi
công xây dựng thì Chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng
công trình.
Chủ đầu
tư phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác giám sát thi công xây
dựng công trình do Ban Quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu
giám sát thi công xây dựng thực hiện;
3.3.
Phải có thông báo bằng văn bản danh sách cán bộ giám sát thi công công trình
xây dựng gửi cho nhà thầu thi công, nhà thầu thiết kế biết để phối hợp trong
quá trình thực hiện. Cán bộ giám sát và tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng
phải có năng lực hành nghề theo quy định tại Điều 48 và Điều 62, Nghị định số
16/2005/NĐ-CP;
3.4.
Có trách nhiệm lập báo cáo về tình hình chất lượng công trình theo mẫu (nêu tại
Phụ lục 4, Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng) định kỳ 6
tháng, 1 năm gửi về Sở Xây dựng;
3.5.
Yêu cầu nhà thầu thi công lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình; sổ này
phải được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công.
Chủ đầu
tư và nhà thầu tư vấn giám sát thi công công trình của Chủ đầu tư, giám sát tác
giả thường xuyên cập nhật thông tin tại hiện trường vào sổ nhật ký theo các nội
dung quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP bao
gồm danh sách, nhiệm vụ quyền hạn của người giám sát, kết quả kiểm tra và giám
sát thi công, những ý kiến xử lý và yêu cầu nhà thầu thi công khắc phục các hậu
quả, các sai phạm về chất lượng công trình, những thay đổi thiết kế trong quá
trình thi công;
3.6.
Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng tiến hành tổ chức nghiệm thu nội bộ các công
việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng
mục công trình và công trình theo từng giai đoạn trước khi đề xuất Chủ đầu tư tổ
chức nghiệm thu. Thành phần tham gia nghiệm thu thực hiện theo quy định tại
TCXDVN 371:2006 về nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng;
3.7. Tổ chức
nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng,
các hạng mục công trình và công trình xây dựng:
- Đối
với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp phải tổ chức nghiệm thu theo
quy định tại TCXDVN 371:2006 về nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng.
-
Đối với các loại công trình còn lại, khuyến khích tổ chức nghiệm thu theo quy định
tại TCXDVN 371:2006 về nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng hoặc
tổ chức nghiệm thu theo quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
Đối với
các công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai thi công các
công việc tiếp theo như công tác thi công phần ngầm, phần khuất các hạng mục
công trình chịu lực quan trọng thì Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng
tham gia nghiệm thu.
- Trước
khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, nghiệm thu hoàn thành hạng
mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng Chủ đầu tư phải tổ
chức kiểm tra danh mục hồ sơ nghiệm thu. Kết quả kiểm tra phải lập thành biên bản
theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ
Xây dựng;
3.8. Đối với
các công trình xây dựng bắt buộc phải có chứng nhận sự phù hợp chất lượng theo
quy định tại điểm 2 mục 1 Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây
dựng thì Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện chứng nhận chất lượng công trình
ngay từ khi lập dự án; nội dung chi tiết thực hiện chứng nhận chất lượng theo
hướng dẫn quy định tại Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng;
3.9. Mua bảo hiểm
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của nhà thầu tư vấn khảo sát trong quản lý chất
lượng khảo sát công trình xây dựng.
Thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 51 Luật Xây dựng, Chương
III Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
khảo sát xây dựng và Thông tư số 06/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng
về hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng
công trình, cụ thể như sau:
1. Chỉ
được nhận thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt
động của đơn vị được quy định tại Điều 58, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP. Chủ nhiệm
khảo sát phải có hợp đồng lao động với tổ chức tư vấn và phải có năng lực hành
nghề phù hợp với quy định tại Điều 57, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
2. Tổ chức lập nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại
Điều 6, Nghị định 209/2004/NĐ-CP khi Chủ đầu tư có yêu cầu; lập phương án kỹ
thuật khảo sát theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, trình Chủ
đầu tư phê duyệt.
3. Thực hiện
đúng nhiệm vụ khảo sát được giao, đúng hợp đồng đã ký, kết quả khảo sát phải được
lập thành báo cáo theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và phải
chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật về kết quả khảo sát do mình thực
hiện.
3.1. Phải có bộ
phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát xây dựng theo nội dung quy định
tại khoản 2, Điều 11, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004;
3.2. Khi thực hiện khảo sát phải tuân thủ các tiêu
chuẩn về khảo sát xây dựng hiện hành; thực hiện công tác bảo vệ môi trường và
các công trình xây dựng trong khu vực khảo sát theo quy định tại Điều 10, Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP.
4. Chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát được duyệt,
phát sinh khối lượng do việc khảo sát sai thực tế; sử dụng các thông tin, tài
liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp và các hành vi
vi phạm khác gây ra thiệt hại cho công trình.
5. Mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của nhà thầu tư vấn thiết kế trong quản lý chất
lượng thiết kế công trình xây dựng.
Thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế theo quy định tại Điều 58 của Luật
Xây dựng và Chương IV Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
1. Chỉ được nhận
thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết
kế xây dựng công trình của đơn vị được quy định tại Điều 61, Nghị định số
16/2005/NĐ-CP. Cá nhân đảm nhận các chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng
công trình phải có hợp đồng lao động với tổ chức tư vấn và phải có năng lực
hành nghề phù hợp với quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP.
2. Thực hiện
đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất lượng; phải tổ chức hệ thống quản
lý chất lượng và chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng
thiết kế do mình đảm nhận.
3. Lập nhiệm vụ
khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng bước
thiết kế.
4. Không được
ký kết hợp đồng nhận thầu công việc tư vấn giám sát đối với công trình do mình
thiết kế; không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng
công trình.
5. Giám sát tác
giả trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại Điều 22, Nghị định số
209/2004/NĐ-CP.
6. Phải bồi thường
thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ thiết kế; phát sinh khối lượng do
thiết kế sai; sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về thiết kế
xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.
7. Mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của nhà thầu thi công trong quản lý chất lượng
thi công công trình xây dựng.
Thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình theo quy định tại
Điều 76 của Luật Xây dựng và Chương V Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Chỉ
được nhận thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt
động thi công xây dựng công trình của đơn vị được quy định tại Điều 64, Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP. Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải có
hợp đồng lao động với nhà thầu thi công, phải có năng lực hành nghề phù hợp với
quy định tại Điều 63, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và trong cùng một thời gian chỉ
được đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường cho một công trình hoặc hạng
mục công trình.
2. Phải
bố trí nhân lực, thiết bị thi công phù hợp với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng.
Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công
trình xây dựng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình được quy định tại Điều 19, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ.
3. Thực
hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình,
thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo
tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế.
4. Lập
và kiểm tra việc thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công; kiểm tra an
toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường; báo cáo
Chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi
trường thi công xây dựng theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
5. Thực
hiện ghi nhật ký công trình theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 19, Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP bao gồm các nội dung: danh sách cán bộ kỹ thuật của nhà thầu
tham gia xây dựng công trình (chức danh và nhiệm vụ của từng người); diễn biến
tình hình thi công hằng ngày, tình hình thi công từng loại công việc, chi tiết
quá trình thực hiện; mô tả vắn tắt phương pháp thi công; tình trạng thực tế của
vật liệu, cấu kiện sử dụng; những sai lệch so với bản vẽ thi công, có ghi rõ
nguyên nhân kèm theo biện pháp sửa chữa; nhận xét của bộ phận quản lý chất lượng
tại hiện trường về chất lượng thi công xây dựng. Đây là tài liệu bắt buộc trong
danh mục hồ sơ hoàn công xây dựng công trình. Khi công trình xây dựng hoàn
thành được giao lại Chủ đầu tư lưu trữ.
6. Tổ
chức nghiệm thu nội bộ cho từng công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn
thi công xây dựng, hạng mục công trình và công trình với thành phần tham dự được
quy định tại TCXDVN 371:2006.
7. Có trách nhiệm
lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng và công trình xây dựng.
Trong bản vẽ hoàn công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người lập bản vẽ hoàn
công. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng phải ký tên
và đóng dấu. Bản vẽ hoàn công được người giám sát thi công xây dựng của Chủ đầu
tư ký tên xác nhận là cơ sở để thực hiện bảo hành và bảo trì công trình.
8. Chịu
trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm
nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng
tính năng kỹ thuật của hồ sơ thiết kế, thi công không đảm bảo chất lượng hoặc
gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
9. Có trách nhiệm
thực hiện bảo hành công trình theo quy định tại Chương VI Nghị định số
209/2004/NĐ-CP.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng.
1. Sở Xây dựng
là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm 3.1 của
Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng. Mọi vấn đề giải quyết
về chất lượng công trình xây dựng không phân biệt loại, cấp công trình, Chủ đầu
tư phải báo cáo Sở Xây dựng xem xét giải quyết hoặc phối hợp giải quyết.
2. Các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Sở Công nghiệp, Sở Giao thông vận tải,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp, thực hiện các công việc
được quy định tại điểm 3.2 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ
Xây dựng.
3. Các phòng chức
năng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thực hiện
công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố và Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 4, Quyết định số
74/2007/QĐ-UB ngày 30/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện.
Các Chủ đầu tư,
các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị
và các cá nhân có liên quan, trong quá trình tham gia đầu tư xây dựng công
trình chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định nêu tại Quyết định này.
Giao Sở Xây dựng
theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị, cá nhân trong quá trình triển khai
thực hiện. Mọi vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, các tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung./.