ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2520/QĐ-UBND
|
Thái Bình,
ngày 27 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 26/NQ-CP
ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/03/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh
bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến 2030;
Căn cứ Thông báo số 791-TB/TU ngày
14/10/2019 của Tỉnh ủy Thái Bình kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ
trương triển khai xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn
2019-2025;
Căn cứ Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày
29/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt Kế hoạch hành động triển
khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020
định hướng đến 2025 của tỉnh Thái Bình;
Căn cứ Quyết định số 3748/QĐ-UBND ngày
16/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn đầu
tư công, vốn sự nghiệp quy hoạch năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 515/QĐ-UBND ngày
17/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt đề cương và dự toán chi
tiết nhiệm vụ: Lập Đề án xây dựng Đô thị thông minh tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 72/TTr-STTTT ngày 14/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án xây dựng Đô thị
thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn, phối hợp
với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện Đề án đảm bảo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, định kỳ tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình (để công bố);
- Lưu: VT, TH, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quang Hưng
|
ĐỀ ÁN
XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Quyết định số 2520/QĐ-UBND ngày 27/8/2020 của UBND tỉnh)
PHẦN
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP
ĐỀ ÁN
Đô thị thông minh là ứng dụng công nghệ
thông tin và thành tựu, công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 vào mọi hoạt
động đời sống kinh tế xã hội để nâng cao năng lực quản lý điều hành nhà nước, tạo
ra môi trường năng động để doanh nghiệp và người dân được hưởng các dịch vụ
thông minh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Xây dựng đô thị thông minh là ứng dụng công nghệ hiện đại tập trung dữ liệu phục
vụ công tác phân tích dữ liệu để hỗ trợ lãnh đạo các cấp ra quyết định nhanh
chóng, kịp thời đồng thời làm thay đổi phương pháp quản lý, thay đổi cách sống,
làm việc, và học tập của mọi người trong tỉnh để nâng cao năng suất và hiệu quả
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phục vụ sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh vì vậy lập Đề án xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 là cần thiết, phù hợp với chủ trương của
Đảng, Nhà nước và của tỉnh để theo kịp với sự phát triển của các tỉnh thành
trong cả nước.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
- Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019
của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện
tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Nghị quyết số 32/2014/NQ-HĐND ngày
05/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/10/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày
19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng
trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Đô thị thông minh
bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến 2030;
- Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2019 của
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển Đô thị
thông minh (phiên bản 1.0);
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày
31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Thông báo số 791-TB/TU ngày 14/10/2019
của Tỉnh ủy Thái Bình kết luận của Ban thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương triển
khai xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2019-2025 tại Báo cáo
số 113/BC-UBND tỉnh ngày 20/9/2019 của UBND tỉnh;
- Kế hoạch số 198-KH/TU ngày
29/11/2019 của Tỉnh ủy Thái Bình thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính
trị khóa XII về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 2769/QĐ-UBND ngày
07/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt Đề án xây dựng Chính
quyền điện tử tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 3468/QĐ-UBND ngày
30/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt Đề án đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) phục vụ cải cách hành chính (CCHC) tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 312/QĐ-UBND ngày
25/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Thái Bình, phiên bản 1.0;
- Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày
29/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bỉnh phê duyệt Kế hoạch hành động triển
khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020
định hướng đến 2025 của tỉnh Thái Bình;
- Chương trình hành động số 43/CTHĐ-UBND
ngày 08/5/2019 thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị
về chiến lược an ninh mạng quốc gia của tỉnh Thái Bình.
III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM
VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
- Hoàn thiện các thành phần trong Kiến
trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Thái Bình; xác định rõ các nội dung,
hạng mục đầu tư; bố trí và thu hút mọi nguồn lực, thực hiện các lộ trình để xây
dựng thành công Chính quyền điện tử, đô thị thông minh và đưa tỉnh Thái Bình trở
thành tỉnh phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng lộ trình triển khai thích hợp
trong từng giai đoạn; phải ưu tiên triển khai dịch vụ thông minh trên các lĩnh
vực trọng điểm gắn kết chặt chẽ với đảm bảo an toàn, an ninh mạng nhằm triển
khai đô thị thông minh thành công và bền vững.
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng lộ trình, các nội dung đầu
tư toàn diện để có hạ tầng nền tảng hiện đại, đồng bộ trên cơ sở ứng dụng trí
tuệ nhân tạo (AI) bao gồm: hạ tầng chính quyền điện tử, đô thị thông minh; các
tính năng quản trị xã hội “thông minh”, hệ sinh thái thông minh trên các lĩnh vực;
quản trị an toàn các dịch vụ thông minh trên cơ sở kế thừa hạ tầng hiện có, đầu
tư mới, bổ sung hoàn thiện giải pháp hạ tầng về xử lý dữ liệu lớn (Big Data) và
Internet vạn vật (Internet of Things - IoT); triển khai chuyển đổi số trong tất
cả các ngành, trên tất cả các lĩnh vực của tỉnh; xây dựng tích hợp cơ sở dữ liệu
của các ngành vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh để tăng khả
năng kết nối, liên thông các hệ thống thông tin trên quy mô toàn tỉnh phục vụ phát
triển các dịch vụ của đô thị thông minh bảo đảm hỗ trợ triển khai các loại hình
dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp.
b) Đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo vận
hành, sử dụng, khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin của Chính quyền điện tử
và các dịch vụ thông minh trên các lĩnh vực của tỉnh trong thời gian tới.
c) Giảm đầu tư trùng lặp, vì xác định được
rõ các thành phần, hệ thống thông tin trong xây dựng đô thị thông minh và trách
nhiệm, lộ trình triển khai của các cơ quan.
PHẦN
I
HIỆN TRẠNG LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH CỦA TỈNH
THÁI BÌNH
I. KHÁI NIỆM ĐÔ THỊ
THÔNG MINH
Khái niệm đô thị thông minh được đề cập
đến cuối những năm 1990 và cho đến nay theo thời gian, đô thị thông minh phát
triển qua 03 giai đoạn, thời gian đầu, đô thị thông minh chỉ là đưa hạ tầng, ứng
dụng công nghệ thông tin vào cải tiến một vài khâu trong quản lý, vận hành đô
thị. Đến giữa những năm 2000, việc xây dựng đô thị thông minh có sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp, vai trò của nguồn lực con người đặt lên trên vai trò
công nghệ thông tin, khi đó đã xuất hiện nhiều ứng dụng công nghệ thông tin
trong vận hành hạ tầng đô thị như các tòa nhà, giao thông, cung cấp điện nước
và an toàn xã hội, cũng như trong công tác quy hoạch, phát triển và vận hành
các thành phố. Từ 2010 đến nay, xây dựng đô thị thông minh trở thành chiến lược
phát triển của nhiều thành phố trên thế giới, nhằm hướng đến việc cung cấp cuộc
sống chất lượng cao một cách bền vững cho cư dân và dịch vụ, môi trường kinh
doanh chất lượng cao, thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho người dân và doanh nghiệp.
Trải qua nhiều giai đoạn đã xuất hiện
nhiều định nghĩa về đô thị thông minh. Năm 2016, Liên minh viễn thông thế giới
(ITU) đã tổng kết khoảng 116 định nghĩa về đô thị thông minh từ nhiều nguồn
khác nhau nhằm đưa ra một định nghĩa chung đó là: “Đô thị thông minh phát triển
bền vững là đô thị đổi mới sáng tạo, sử dụng ICT (CNTT và truyền thông) cùng
các phương tiện khác để cải thiện chất lượng cuộc sống, hiệu quả quản lý vận
hành, cung cấp dịch vụ và mức độ cạnh tranh của đô thị, trong khi vẫn đảm bảo
đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai về mọi khía cạnh
kinh tế, môi trường, văn hóa và xã hội”.
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc gia BSI của
Anh định nghĩa (tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) và Ủy ban kỹ thuật điện quốc
tế (IEC) đã dẫn chiếu định nghĩa này khi đề cập về thuật ngữ đô thị thông minh
trong tiêu chuẩn ISO/IEC 37122:2019); “Đô thị thông minh là sự tích hợp hiệu quả
các hệ thống vật lý, số và con người để xây dựng một môi trường sống tương lai
thịnh vượng, toàn diện và bền vững cho người dân”.
Theo định nghĩa của Bộ Thông tin và Truyền
thông tại Công văn 3098/BTTTT-KHCN ngày 13/9/2019 về việc công bố Bộ chỉ số Đô
thị thông minh Việt Nam giai đoạn năm 2025 (Phiên bản 1.0), qua đó Đô thị thông
minh được hiểu là: Đô thị hoặc khu vực cư dân ứng dụng ICT phù hợp, tin cậy, có
tính đổi mới sáng tạo và các phương thức khác nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác phân tích, dự báo, cung cấp dịch vụ, quản lý các nguồn lực của đô thị
có sự tham gia của người dân; nâng cao chất lượng cuộc sống và làm việc của cộng
đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo phát triển kinh tế; đồng thời bảo vệ môi trường
trên cơ sở tăng cường liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh thông tin
giữa các hệ thống và dịch vụ. Khái niệm đô thị thông minh được hiểu là đô thị
thông minh phát triển bền vững.
Như vậy: Đô thị thông minh (ĐTTM) là một
mô hình mới trong đó việc ứng dụng công nghệ thông tin cùng với các giải pháp đồng
bộ được đưa vào áp dụng tới từng đơn vị, tổ chức, tạo ra một hệ thống điều hành
quản lý thông minh; nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ công, các ngành
kinh tế - xã hội tạo ra các tiện ích lớn cho mọi người dân trong toàn tỉnh.
II. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI ĐÔ THỊ THÔNG MINH
1. Xu hướng
phát triển Đô thị thông minh
Với điểm chung là nâng cao mức độ hài
lòng của xã hội; cải tiến hiệu quả, minh bạch các hoạt động của Chính phủ và đảm
bảo tính công bằng, chuẩn mực trong quản lý nhà nước bằng công nghệ trên các
lĩnh vực thông minh.
Một số đặc điểm chính trong xu hướng
phát triển đô thị thông minh có thể điểm qua như sau:
a) Phát triển Chính phủ điện tử lấy người
dân làm trọng tâm, rút ngắn khoảng cách giữa người dân với các cơ quan nhà nước
thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống;
tăng cường hiệu quả hoạt động và tối ưu chức năng của các cơ quan nhà nước,
b) Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng
vào phát triển dịch vụ thông minh trên các lĩnh vực và huy động năng lực của mỗi
người dân, doanh nghiệp vào việc phát triển xã hội thông minh trên cơ sở nâng
cao hiệu suất phục vụ của cơ quan nhà nước.
c) Cung cấp nhiều kênh truy cập thông
tin và sử dụng thuận tiện các dịch vụ, tiện ích thông minh từ các thiết bị di động.
d) Tạo ra môi trường cộng tác điện tử, kết
nối toàn diện; tăng cường tính tích hợp trong cung cấp dịch vụ công, xây dựng nền
tảng đồng nhất về hạ tầng ứng dụng, chia sẻ về dữ liệu và các quy trình nghiệp
vụ.
e) Ban hành tiêu chuẩn về ứng dụng công
nghệ thông tin, thúc đẩy tương tác liên thông, chuẩn hóa công nghệ; thông tin
được tái cấu trúc và lưu trữ thống nhất, hình thành một môi trường tích hợp các
thành phần dữ liệu, hệ thống và tiến trình trong các cơ quan khác nhau nhằm loại
trừ các thành phần trùng lặp. Xây dựng hạ tầng viễn thông tiên tiến kết nối đầy
đủ giữa các cơ quan nhà nước với người dân và doanh nghiệp; cung cấp các dịch vụ
thông minh cho phép tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và nguồn lực của Nhà nước
f) Đầu tư xây dựng nguồn nhân lực có chất
lượng cao để có thể quản lý, sử dụng, khai thác các dịch vụ thông minh của đô
thị.
g) Đảm bảo an toàn thông tin mạng, bảo vệ
tính riêng tư và nâng cao độ tin cậy dịch vụ.
2. Kinh nghiệm
triển khai đô thị thông minh ở một số nước
2.1 Thành phố Amsterdam
Đô thị thông minh Amsterdam được triển
khai theo hình thức đối tác công - tư bao gồm chính phủ, tổ chức nghiên cứu,
công ty và người dân. Mục tiêu là xây dựng nền tảng đổi mới đô thị thông minh
trên cơ sở triển khai các dự án phát triển hệ sinh thái đô thị thông minh, kết
nối các cộng đồng để chia sẻ về chuyên môn, tăng tốc và thúc đẩy các dự án mới.
Để chia sẻ kinh nghiệm, nền tảng trực tuyến phát triển và cung cấp các công cụ
và phương pháp đánh giá dự án, đồng thời tổ chức các buổi trao đổi, các khóa học,
cùng nhau thảo luận và học hỏi từ các dự án Đô thị thông minh, về năng lượng,
di động và phát triển kinh tế. Các lĩnh vực kiến thức khác có thể truy cập trực
tuyến bao gồm các yếu tố và điều kiện mở rộng các dự án thí điểm Đô thị thông
minh, vai trò của các công ty trong hệ sinh thái Đô thị thông minh, các thách
thức liên quan đến dữ liệu mở và cách các đô thị thông minh có thể chuyển đổi.
Trong những năm gần đây, Amsterdam đang
trải qua sự bùng nổ về dân số, do được coi là một trung tâm đô thị tiến bộ và
trung tâm trong nền kinh tế tri thức châu Âu, nên nhiều người đã đến Amsterdam
để học tập, làm việc định cư sinh sống tại đây. Để Amsterdam mở rộng không gian
một cách thông minh, Hội đồng thành phố Amsterdam đã phát triển kế hoạch tổng
thể thành phố cấu trúc Amsterdam đến 2040, tích hợp thiết kế đô thị đổi mới và
chiến lược trẻ hóa khu phố cổ, phát triển các hệ thống công nghệ thông minh và
các phương tiện đi lại tiên tiến cho người dân và du khách. Mục tiêu bao trùm
là tăng cường các hạ tầng hiện có và xây dựng các khu kinh doanh, thương mại và
dân cư ngoại thành mới nhằm tối đa hóa không gian hiệu quả nhất. Sự phong phú của
kiến trúc hiện đại mới đang nâng thủ đô Hà Lan trở thành trung tâm của các
thành phố thiết kế toàn cầu, là một tài sản mạnh mẽ để thu hút các chuyên gia
và tập đoàn công nghiệp tri thức đến làm việc tại đây.
Nếu kế hoạch quy hoạch tổng thể nhằm
phát triển phần cứng của thành phố, thì dự án phát triển các ứng dụng Đô thị
thông minh Amsterdam là phần mềm trí tuệ của nó. 75 dự án Đô thị thông minh được
tổ chức thành năm ngành dọc, bao gồm di động, kinh tế, cuộc sống dân cư, phúc lợi
xã hội và các khu hoạt động cộng đồng, các dự án được thiết kế để tích hợp liền
mạch với nhau tạo ra hiệu quả nhất có thể. Các dự án Đồ thị thông minh bao gồm
từ ngôi nhà in 3D đầu tiên trên thế giới đến việc tái phát triển khu phố công
nghiệp ở Amsterdam, thiết lập mạng lưới đèn tín hiệu giao thông được kết nối dọc
theo con đường đô thị, các cảm biến, camera được kết nối để thử nghiệm những ứng
dụng điều hành giao thông công cộng, chiếu sáng công cộng và đo các thông số
môi trường. Sáng kiến của Đô thị thông minh Amsterdam là thu thập dữ liệu từ cộng
đồng địa phương thông qua dự án Công dân thông minh. Người dân có thể mua các cảm
biến giá rẻ để chia sẻ mức độ ô nhiễm không khí và tiếng ồn với chương trình dữ
liệu mở của thành phố. Bởi vì người dân trực tiếp tham gia nên họ nhận thức rõ
hơn những thách thức về tính bền vững của đô thị thông minh.
2.2 Thành phố Seoul
Chính quyền thành phố Seoul đã phát triển
các sáng kiến Chính phủ điện tử kết hợp công nghệ thông tin và truyền thông
tiên tiến để cải thiện hiệu quả và chất lượng quản trị, phục vụ công dân.
Chương trình kỹ thuật số toàn cầu Seoul 2020: Đô thị thông minh Seoul với tính
kết nối mới, kế hoạch trải nghiệm mới tìm cách tiếp tục quản trị lại, để chuyển
từ cách tiếp cận theo định hướng công dân tham gia điều hành xã hội.
Vào tháng 7 năm 2013, Chính quyền thành
phố Seoul đã cung cấp 60 dịch vụ phục vụ cộng đồng, bao gồm từ các hoạt động xe
buýt, tàu điện ngầm, các sự kiện văn hóa, các cơ hội việc làm, thông tin bất động
sản và dịch vụ công cộng. Mobile Seoul cho phép người dân truy cập thông tin ở
bất kỳ nơi nào được kết nối với Internet và các điểm truy cập Wifi công cộng. Để
thuận tiện tiếp nhận thông tin phản hồi của người dân, Chính quyền thành phố
Seoul cũng ra mắt một trung tâm truyền thông xã hội tiếp nhận các ý kiến khiếu
nại của người dân, nhận thông tin khẩn cấp về phòng cháy chữa cháy, an ninh xã
hội, trật tự xã hội. Với mục tiêu công dân tham gia điều hành xã hội, Chính quyền
thành phố Seoul đã phát hành ứng dụng trưng cầu ý kiến, cho phép chính quyền
thành phố Seoul chia sẻ chính sách của mình với công dân và để họ bỏ phiếu cho
những sáng kiến mà họ ưu tiên. Ngày nay, chính quyền thành phố Seoul dành khoảng
năm phần trăm ngân sách chi tiêu công cho các dự án được công dân đề xuất thông
qua ứng dụng.
Thành phố Seoul từng được xếp hạng đầu
tiên trong danh sách thành phố ứng dụng công nghệ cao vào năm 2015 do tạp chí
WorldBlaze bình chọn. Seoul cũng đi tiên phong trong triển khai công nghệ di động
5G. Để khuyến khích người dân sử dụng các ứng dụng thông minh, Seoul còn cung cấp
máy tính bảng và điện thoại thông minh, hỗ trợ cho người già và người tàn tật
có thể kết nối đến các ứng dụng chăm sóc theo dõi tình trạng sức khỏe cho họ
khi cần thiết.
III. TÌNH HÌNH TRIỂN
KHAI ĐÔ THỊ THÔNG MINH TẠI VIỆT NAM
1. Đề án phát
triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến
năm 2030
Ngày 01/8/2018, Chính phủ có Quyết định
số 950/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam
giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Đề án hướng tới mục tiêu phát
triển đô thị thông minh bền vững ở Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh, phát
triển bền vững, khai thác, phát huy các tiềm năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực; khai thác tối đa hiệu quả tài nguyên, con người, nâng
cao chất lượng cuộc sống, đồng thời đảm bảo tạo điều kiện đối với các tổ chức,
cá nhân, người dân tham gia hiệu quả nghiên cứu, đầu tư xây dựng, quản lý phát
triển đô thị thông minh; hạn chế các rủi ro và nguy cơ tiềm ẩn; nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước và các dịch vụ đô thị; nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế, hội nhập quốc tế.
Mục tiêu của giai đoạn đến năm 2025 là
thực hiện giai đoạn 01 thí điểm phát triển đô thị thông minh, bao gồm: Xây dựng,
hoàn thiện hành lang pháp lý, các quy định quy phạm pháp luật trên cơ sở sơ kết,
tổng kết việc thực hiện thí điểm; triển khai áp dụng khung tham chiếu ICT phát
triển đô thị thông minh tại Việt Nam; công bố các tiêu chuẩn quốc gia ưu tiên
phục vụ cho việc triển khai xây dựng thí điểm các đô thị thông minh, ưu tiên
cho các lĩnh vực quản lý đô thị, chiếu sáng, giao thông, cấp thoát nước, thu
gom và xử lý rác thải, lưới điện, hệ thống cảnh báo rủi ro thiên tai và hệ thống
hạ tầng công nghệ thông tin; phát triển hạ tầng dữ liệu không gian đô thị, hợp
nhất các dữ liệu đất đai, xây dựng và các dữ liệu khác trên nền địa lý (GIS) tại
các đô thị thí điểm giai đoạn 01; thí điểm áp dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định
trong quy hoạch đô thị và hệ thống tra cứu thông tin quy hoạch đô thị tối thiểu
03 đô thị từ loại II trở lên;
Thủ tướng Chính phủ cũng chấp thuận về
nguyên tắc 07 nhóm nhiệm vụ ưu tiên để triển khai thực hiện Đề án kèm theo lộ
trình và phân công thực hiện, bao gồm: Nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật và các cơ chế chính sách phát triển đô thị thông minh bền vững
tại Việt Nam: Thiết lập, duy trì và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu không gian
đô thị thông minh số hóa liên thông đa ngành; nghiên cứu, ứng dụng, phát triển
quy hoạch đô thị thông minh bền vững; lập kế hoạch, thu hút nguồn lực đầu tư
xây dựng và quản lý phát triển hạ tầng đô thị thông minh; lập, thẩm định, phê
duyệt Chương trình, dự án thí điểm phát triển đô thị thông minh bền vững; đẩy mạnh
xây dựng Chính phủ điện tử; Thúc đẩy việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho cán bộ quản lý và chuyên môn đáp ứng nhu cầu phát triển, vận hành đô thị
thông minh theo các giai đoạn.
2. Các định hướng
của Bộ Thông tin và Truyền thông về xây dựng Đô thị thông minh
Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban
hành: Công văn số 58/BTTTT-KHCN ngày 11/01/2018 hướng dẫn các nguyên tắc định
hướng về công nghệ thông tin và truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở
Việt Nam; Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31/05/2019 ban hành Khung tham chiếu
ICT phát triển đô thị thông minh, phiên bản 1.0; Công văn số
3089/BTTTT-KHCN ngày 13/09/2019 ban hành Bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam
giai đoạn đến năm 2025 (Phiên bản 1.0).
3. Kinh nghiệm
triển khai tại một số địa phương
Trên thực tế tại Việt Nam, thời gian qua
nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước đã có kế hoạch và bắt đầu xây dựng các dự án
thí điểm về phát triển đô thị thông minh, điển hình như:
3.1 Thành phố Huế (tỉnh Thừa Thiên-Huế)
Tỉnh Thừa Thiên - Huế xác định quan điểm
phát triển dịch vụ đô thị thông minh là lấy người dân làm trung tâm; lấy doanh
nghiệp làm động lực; Nhà nước đóng vai trò kiến tạo. Có 4 mục tiêu tổng quát cần
đạt được; Chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao; quản lý đô thị tinh
gọn; nâng cao năng lực cạnh tranh; dịch vụ công nhanh chóng, thuận tiện.
Nét nổi bật trong quá trình triển khai Đề
án là việc tỉnh phối hợp với một Tập đoàn xây dựng “Trung tâm Giám sát điều
hành ĐTTM”, đưa vào vận hành từ năm 2018. Trung tâm này có chức năng giám sát,
xử lý giao thông; giám sát, quản lý hình ảnh phục vụ xử phạt vi phạm hành chính
thông qua hình ảnh; quản lý
các phương tiện công cộng; quản lý các điểm đỗ xe trên đường phố, tầng hầm của
các tòa nhà cao tầng. Đồng thời, giám sát an ninh, tình hình an toàn trật tự tại
các khu vực trung tâm, khu vực trọng yếu, khu di tích, nơi tập trung đông người
trên địa bàn thành phố Huế. Đây là 1 trung tâm đa chức năng: Giám sát điều hành
giao thông; giám sát an ninh công cộng; giám sát thông tin truyền thông trực
tuyến; giám sát an toàn thông tin mạng; tổng đài hành chính công cho người dân,
tổng đài hỗ trợ du khách... Thông qua hệ thống ứng dụng, các camera chuyển
hình ảnh, giúp cho những việc cần phải giải quyết nhanh như phòng cháy, chữa
cháy, môi trường.
Dịch vụ phản ánh hiện trường được xem
như cầu nối giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền thành phố. Dịch vụ
thông tin cảnh báo cung cấp những thông báo có tính cấp thiết, những thông báo
có tính tác động đến toàn bộ người dân trên toàn tỉnh, hoặc một số địa bàn quan
trọng; những thông tin cảnh báo đối với các sự kiện lớn trong tỉnh; không cảnh
báo những nội dung có tính đơn lẻ, đối tượng tác động không lớn. Các dịch vụ
ĐTTM khác sẽ được kích hoạt theo lộ trình, nhằm đảm bảo hướng đến cung cấp một ứng
dụng duy nhất toàn tỉnh. Từ kết quả triển khai thí điểm, sẽ nâng cấp, mở rộng
tích hợp các nền tảng và dịch vụ ĐTTM trong giai đoạn 2019-2022.
Mô hình của Huế chủ yếu lấy người dân
làm trung tâm và ưu tiên cung cấp dịch vụ thông minh cho người dân. Các dịch vụ
chủ yếu khai thác công nghệ IoT và mạng truyền dẫn mà chưa có một nền tảng dữ
liệu ĐTTM nên việc phát triển tiếp các dịch vụ khác sẽ bị hạn chế.
3.2 Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh đề xuất triển khai
04 nhiệm vụ lớn liên quan đến các vấn đề chung của các sở, ban, ngành, quận huyện,
đó là: Xây dựng kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở;
xây dựng Trung tâm điều hành ĐTTM; xây dựng Trung tâm dự báo và mô phỏng kinh tế - xã hội;
thành lập Trung tâm an toàn thông tin. Bên cạnh 04 Trung tâm nêu trên, mỗi sở,
ban, ngành sẽ thực hiện các dự án, trong đó có các ứng dụng chuyên ngành, tuy
nhiên phần dữ liệu và dịch vụ phải được kết nối theo cả chiều ngang, tránh tình
trạng cát cứ dữ liệu. Thành phố Hồ Chí Minh chọn 03 đơn vị thí điểm xây dựng
ĐTTM là: Quận 1 (nội thành), Quận 12 (ven đô) và Khu đô thị mới Thủ Thiêm.
Từ những bảng hiệu giao thông bằng điện
tử, cho đến thùng rác thông minh, phố sách phủ sóng wifi miễn phí, có điểm truy
cập tra cứu thông tin điện tử hiện đại... đó là những ứng dụng sơ khai nhưng cụ
thể, thiết thực của Đề án xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành ĐTTM. Sở
Giao thông vận tải lắp đặt 14 bảng điện tử hiển thị các nội dung về tình
hình giao thông, quy định về đảm bảo an toàn giao thông, hoặc thông tin về việc
cấm đường, phân luồng giao thông. Đây được xem là tiền đề thực hiện triển khai
hệ thống giao thông thông minh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Từ năm 2019, thành phố Hồ Chí Minh đã bắt
đầu triển khai “Các dịch vụ thông minh”. Ngành dịch vụ được xem là mũi nhọn
phát triển chiến lược với 09 nhóm ngành chính, gồm: tài chính - ngân
hàng - bảo hiểm; thương mại; du lịch; vận tải, cảng và kho bãi; bưu chính, viễn
thông, thông tin và truyền thông; kinh doanh tài sản bất động sản; tư vấn; khoa
học công nghệ, y tế; giáo dục và đào tạo. Hạ tầng cho phát triển ngành dịch vụ
là hạ tầng vật thể bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng năng lượng, hạ tầng mạng…; còn hạ tầng phi
vật thể là: hệ thống pháp lý, quy định pháp luật, cơ chế về tài chính, hạ tầng
dữ liệu,... Các cơ sở hạ tầng này phục vụ cho nhu cầu rất đa dạng để vận hành
và phát triển các ngành dịch vụ trong Thành phố.
Ngay từ đầu năm 2020, thành phố Hồ Chí
Minh đã bắt đầu triển khai Trung tâm điều hành y tế thông minh và Trung tâm điều
hành giáo dục thông minh. Trung tâm điều hành y tế thông minh được triển khai
thí điểm các hợp phần như: hệ thống kết nối tổng hợp số liệu từ các đơn vị,
tương tác nội bộ, tổ chức quản lý họp thông minh, xây dựng hệ thống bản đồ số,
kết nối qua camera với sự hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo, chẩn đoán bệnh từ xa, hệ
thống giám sát phòng, chống dịch cúm Corona.... Trong quá trình vận hành, trung
tâm sẽ tiếp tục hoàn thiện, tích hợp thêm camera giám sát, hệ thống 115, đánh
giá hiệu quả, để tính toán cụ thể đầu tư cho tương lai. Dự kiến đến tháng
9/2020, sẽ triển khai rộng rãi mô hình này.
Ứng dụng thông minh trong lĩnh vực y tế
như: sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong phẫu thuật nội soi với robot Da
Vinci; mô hình "bệnh viện số"; hệ thống phản ứng khẩn cấp giải quyết
sự cố an ninh, trật tự trong bệnh viện; mạng lưới cấp cứu thông minh; đăng ký
khám bệnh trực tuyến; các phương thức thanh toán viện phí không dùng tiền mặt
trong bệnh viện; phần mềm để người bệnh cùng bác sĩ kiểm tra thông tin trước
khi mổ; ứng dụng trí tuệ nhân tạo tiếp cận y học cá thể trong điều trị ung thư.
Mô hình thí điểm Trung tâm điều hành
giáo dục thông minh bao gồm các hợp phần: xây dựng và quản lý hệ thống báo cáo
bằng công cụ thông minh, trực tuyến; hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành bằng
các công cụ thông minh; quản lý và tổ chức các cuộc họp thông minh; cập nhật
các thông tin mới nhất về ngành giáo dục và đào tạo trên Cổng thông tin điện tử,
giám sát thông tin trên môi trường mạng nhằm tạo Hệ sinh thái trực tuyến phục vụ
việc soạn giảng, nghiên cứu của thầy và hoạt động tự học của trò; tạo nền tảng
xây dựng xã hội học tập.
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn,
có tiềm lực nên mô hình xây dựng khá cơ bản, có kiến trúc phân cấp, có định hướng,
tập trung vào xây dựng nền tảng dữ liệu để khai thác triệt để các công cụ dữ liệu
lớn để điều hành, để phân tích dự báo cho phát triển kinh tế xã hội.
3.3 Thành phố Hạ Long (Quảng Ninh)
Đề án của Quảng Ninh tập trung xây dựng
32 nhiệm vụ, dự án. Mục tiêu đặt ra là đến năm 2020, xây dựng thành phố Hạ Long
trở thành thành phố du lịch thông minh của Việt Nam. Đối với 03 thành phố còn lại,
tiếp tục hoàn thiện xây dựng đề án ĐTTM, có sự kết nối, kế thừa với tổng thể
chung của tỉnh. Đến năm 2022, ngoài Hạ Long, tỉnh phấn đấu có thêm 03 thành phố
vệ tinh thông minh nữa.
Để xác định các tiêu chí đánh giá ĐTTM
cho Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh có cách làm sáng tạo. Tỉnh Quảng Ninh đã chủ động
tự đề xuất bộ chỉ tiêu đánh giá ĐTTM phù hợp cho thành phố Hạ Long, trước khi Bộ
Thông tin và Truyền thông công bố Bộ tiêu chí về ĐTTM.
Mô hình xây dựng ĐTTM của Quảng Ninh được
xây dựng bám sát định hướng của Bộ, bài học của Quảng Ninh là biết tập trung
vào một số lĩnh vực trọng điểm phát triển kinh tế-xã hội (như du lịch) và biết
làm thí điểm mô hình ĐTTM cho thành phố Hạ Long.
4. Mối quan hệ giữa
Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh
Mối quan hệ giữa ĐTTM và CQĐT là mối
quan hệ biện chứng phát triển, trong đó CQĐT là nòng cốt. ĐTTM không chỉ bao gồm
ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước mà bao gồm ứng dụng của nhiều lĩnh vực và
có cả người dân tham gia. Quy trình nghiệp vụ thay đổi nhanh hơn và linh hoạt
hơn. Khả năng ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại cho phép có độ mở lớn hơn: công
nghệ IoT cho phép có giác quan, công nghệ dữ liệu lớn cho phép xử lý số liệu
phi cấu trúc, trí tuệ nhân tạo sẽ giúp khai thác dữ liệu lớn để cung cấp các dịch
vụ thông minh hơn.
Nếu nhìn theo mô hình thành phần đô thị
thông minh thì CQĐT là một trong các lĩnh vực của đô thị thông minh, phục vụ thực
hiện các dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp. Việc xây dựng
ĐTTM sẽ thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, thu hút
người dân thói quen sử dụng các dịch vụ qua mạng. ĐTTM sẽ góp phần đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trên toàn xã hội, người dân sẽ sử dụng dịch vụ công
nhiều hơn, giúp hoàn thiện triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4 và các cơ sở dữ liệu
Mặt khác việc phát triển CQĐT sẽ góp phần
thúc đẩy xây dựng ĐTTM: CQĐT cung cấp cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, cung cấp
nền tảng tích hợp giữa các cơ quan nhà nước trong và ngoài tỉnh (LGSP), cung cấp
mô hình dịch vụ hành chính công. CQĐT tuy chỉ là một lĩnh vực trong đô thị
thông minh nhưng là thành phần cốt lõi. Vì các ứng dụng công nghệ thông tin
trong Chính quyền điện tử đã được triển khai và đã có các ứng dụng hiệu quả. Hệ
thống các nghiệp vụ trong CQĐT là chặt chẽ, thống nhất từ trên xuống dưới từ đó
hình thành một hệ thống CSDL có cấu trúc, được quản lý chặt chẽ rất quan trọng
không chỉ trong CQĐT mà cả ĐTTM. Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong
CQĐT đã hình thành một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ CQĐT, một đội
ngũ chuyên trách công nghệ thông tin của tỉnh. Sự phát triển CQĐT đã bảo đảm sự
chia sẻ, tích hợp dữ liệu. Vì vậy trong xây dựng ĐTTM phải lấy CQĐT làm cốt lõi,
để lồng ghép, tích hợp, đảm bảo không chồng chéo, kế thừa và chia sẻ.
Như vậy, Chính quyền điện tử là một
thành phần và là một phần quan trọng trong đô thị thông minh. Chính quyền điện
tử giải quyết lĩnh vực hành chính công phục vụ người dân doanh nghiệp, trong
khi Đô thị thông minh cung cấp thêm các dịch vụ công ích, dịch vụ thông minh
trên các lĩnh vực kinh tế xã hội.
PHẦN
II
XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH THÁI BÌNH
I. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TỈNH THÁI BÌNH
1. Cơ sở hạ tầng
để triển khai các dịch vụ của Đô thị thông minh
a) Cơ sở hạ tầng dùng chung của tỉnh
- Mạng diện rộng của tỉnh: Tỉnh Thái
Bình đã triển khai hoàn thiện Mạng diện rộng từ tỉnh, huyện đến 100% các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn nhằm đồng bộ cơ sở hạ tầng, đảm bảo an toàn an
ninh thông tin và kết nối thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
các cấp chính quyền.
- Trung tâm THDL của tỉnh: Trung tâm
THDL của tỉnh đã được đầu tư nhiều máy chủ có cấu hình cao, thiết bị mạng, thiết
bị tường lửa lớp mạng, thiết bị và phần mềm bảo mật nên cơ bản đáp ứng để cài đặt
triển khai cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, bảo đảm các yêu cầu
bảo mật tối thiểu để phát hiện được các tấn công vào các hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin dùng chung trong Trung tâm THDL của tỉnh. Được Ban Cơ yếu Chính
phủ hỗ trợ giám sát an ninh mạng từ năm 2014. Trước tình hình mất an toàn an
ninh trong thời gian qua, năm 2019 Trung tâm THDL của tỉnh đã được ưu tiên đầu
tư thêm 02 thiết bị tường lửa thay thế cho thiết bị tường lửa cũ đã hết thời
gian hỗ trợ của hãng; 01 thiết bị quản lý chính sách và giải pháp để quản lý diệt
virus tập trung (trong đó có licence phần mềm phòng chống virus tập trung
(Endpoint) cho 100% máy tính của cơ quan nhà nước các cấp tham gia sử dụng các ứng
dụng dùng chung của tỉnh.
- Trung tâm Giám sát điều hành an toàn
thông tin mạng tỉnh Thái Bình đã được đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu năm 2019, lấy
nguồn dữ liệu từ Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, từ hệ thống thiết bị tường
lửa của các cơ quan, từ hệ thống quản lý diệt virus tập trung để thực hiện giám
sát, điều hành an toàn thông tin mạng cho tỉnh Thái Bình nhằm phát hiện kịp thời
và phòng chống các dạng tấn công như: tấn công từ chối dịch vụ (DOS), dò quét cổng
và khai thác các lỗ hổng trong các hệ thống thông tin.
b) Cơ sở hạ tầng trong các cơ quan nhà
nước
- Cơ sở hạ tầng phục vụ triển khai các ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước các cấp của tỉnh cơ bản được
đầu tư đáp ứng nhu cầu khai thác sử dụng các hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin dùng chung của tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và xử lý công việc cụ
thể như sau:
+ Tỷ lệ trung bình máy tính/CBCC là
100%;
+ Tỷ lệ các cơ quan trực thuộc có mạng
LAN là 100%;
+ Tỷ lệ các mạng LAN kết nối Mạng diện rộng
của tỉnh và kết nối Internet là 100%.
- 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện
có trang bị thiết bị tường lửa lớp mạng (Firewall) để đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin cho hệ thống mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu
2.1 Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
dùng chung của tỉnh
a) Hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ
cơ sở dữ liệu (LGSP) của tỉnh
Tỉnh đã hoàn thành triển khai xây dựng hệ
thống LGSP của tỉnh nhằm kết nối chia sẻ các hệ thống thông tin, CSDL của tỉnh
với các hệ thống thông tin CSDL của các bộ, ngành Trung ương thông qua hệ thống
nền tảng chia sẻ dữ liệu NGSP của Quốc gia. Đã hoàn thành kết nối với hệ thống Cổng
dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; hệ thống quản lý lý lịch tư pháp, hệ thống quản
lý văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Tư pháp; hệ thống quản lý đăng ký kinh doanh của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các hệ thống dùng chung của tỉnh như: Mạng Văn phòng điện tử liên thông, Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
với hệ thống LGSP của tỉnh.
b) Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
(Hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông của tỉnh)
Hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên
thông của tỉnh được triển khai tập trung tại Trung tâm THDL của tỉnh sử dụng
trong toàn tỉnh đảm bảo liên thông 3 cấp tỉnh, huyện, xã từ năm 2016 với hơn
100 cơ quan nhà nước các cấp, các cơ quan, tổ chức khác tham gia. Trong đó: các
sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là: 19/19 cơ quan; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố là 8/8 cơ quan; UBND các xã, phường, thị trấn là 260/260
đơn vị. Ngoài ra các cơ quan khối Đảng, các tổ chức chính trị-xã hội, các cơ
quan trực thuộc ngành dọc từ trung ương và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc tỉnh đều sử dụng chung hệ thống này để thực hiện gửi/nhận văn bản điện tử;
quản lý, trao đổi, điều hành, tác nghiệp trên môi trường mạng.
Hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên
thông tỉnh Thái Bình đã thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử trên Trục liên
thông văn bản quốc gia chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ từ ngày 25/10/2017.
Một số chỉ tiêu tỷ lệ văn bản thống kê
được trên Mạng văn phòng điện tử liên thông tỉnh Thái Bình như sau:
+ Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn
toàn trên môi trường mạng là 97% (khoảng 3% văn bản mật không trao đổi bằng điện
tử).
+ Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển liên
thông trong phần mềm Mạng văn phòng điện tử liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã
là 100%.
+ 100% công việc chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp huyện được thực hiện qua Mạng văn phòng điện tử
liên thông tỉnh Thái Bình.
Tỉnh Thái Bình đã thực hiện Kế hoạch số
72/KH-UBND ngày 27/10/2016 về việc triển khai chứng thư số chuyên dùng trong cơ
quan nhà nước đơn vị sự nghiệp của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020. Đã cấp
2.417 chứng thư số cho tổ chức để thực hiện xác thực văn bản điện tử, kê khai
thuế điện tử, kê khai bảo hiểm xã hội qua mạng và thực hiện dịch vụ công của
Kho Bạc; đồng thời cấp 2.503 chứng thư số cho cá nhân để đẩy mạnh việc ký số
văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; hơn 800 bác sĩ đã
thực hiện ký số bệnh án điện tử trong ngành Y tế Thái Bình.
c) Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu dùng
chung của tỉnh
Đã được xây dựng và đưa vào sử dụng từ
năm 2018 có địa chỉ: http://csdl.thaibinh.gov.vn. Bên cạnh đó
CSDL xác thực người dùng đã được xây dựng phục vụ tích hợp các hệ thống thông
tin, CSDL dùng chung của tỉnh lên hệ thống (LGSP) của tỉnh; 06 CSDL chuyên
ngành bao gồm: CSDL Thông tin và Truyền thông; CSDL người có công; CSDL Giáo dục
và Đào tạo; CSDL tài sản của tỉnh; CSDL đăng ký kinh doanh; CSDL cấp phép xây dựng
đã được xây dựng sẽ tiếp tục được chuẩn hóa, chuyển đổi, tích hợp vào hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
d) Hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh
Đã hoàn thiện việc nâng cấp Cổng thông
tin điện tử của tỉnh gồm 01 cổng chính của tỉnh và 27 cổng thành phần của các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố vào cuối năm 2018. Cổng thông tin điện
tử của tỉnh và các cổng thành phần đã cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước. 100% thủ tục hành chính được cung cấp trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần của các cơ quan, đơn vị đảm bảo
truy cập thuận tiện, công khai thông tin tới mọi người dân và doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Tổng số trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị khác: là
15.
e) Hiện trạng cơ sở dữ liệu của tỉnh
Thái Bình
- Cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
+ Một số cơ sở dữ liệu (CSDL) đã được hình
thành trong quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước đang từng bước được chuẩn
hóa, chuyển đổi, tích hợp lên hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
để chia sẻ phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước tuân thủ quy định của
pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu như: CSDL Quy hoạch xây
dựng (Chuẩn hóa và tích hợp 08 Quy hoạch chung của Thành phố và các thị trấn;
17 Quy hoạch chi tiết trên địa bàn tỉnh; CSDL cung cấp thông
tin đất đai (đã chuẩn hóa và chuyển đổi được các Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
điều chỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Chuẩn hóa, chuyển đổi 60% CSDL thửa đất của
thành phố và các huyện trên địa bàn tỉnh.
+ Năm 2020 đang thực hiện tạo lập và chuẩn
hóa CSDL ngành Giao thông vận tải; CSDL khu kinh tế, các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh; CSDL các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh
đảm bảo tính thống nhất về chia sẻ/khai thác và kết nối thông tin với các CSDL
đã có của tỉnh; tiếp tục thực hiện chuyển đổi 06 đồ án quy hoạch vùng, 20 cụm
công nghiệp đã được phê duyệt; CSDL thửa đất còn lại của thành phố và các huyện
thuộc tỉnh, xây dựng phần mềm công khai thông tin từ các CSDL dùng chung của tỉnh.
+ Phần mềm công khai thông tin đang được
xây dựng, dự kiến đưa vào sử dụng trong quý 4/2020 sẽ thực hiện công khai minh
bạch thông tin theo các quy định hiện hành để góp phần nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh của tỉnh, hướng tới phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt
hơn.
- Cơ sở dữ liệu chuyên ngành
21 cơ sở dữ liệu chuyên ngành đang tiếp
tục được hoàn thiện bao gồm: CSDL khoáng sản; CSDL tài nguyên nước; CSDL quy hoạch
sử dụng đất; CSDL quan trắc môi trường; CSDL kho tư liệu; CSDL giao đất, cho
thuê đất; CSDL ngành Y tế (hồ sơ sức khỏe cá nhân; CSDL tập trung Data
Warehouse; CSDL quản lý bệnh viện HIS; CSDL bệnh truyền nhiễm; CSDL quản lý
tiêm chủng; CSDL thẻ khám chữa bệnh thông minh); CSDL an toàn, an ninh trật tự;
CSDL quy hoạch xây dựng; CSDL cung cấp thông tin đất đai; CSDL cán bộ công chức
viên chức; CSDL của ngành Giao thông vận tải; CSDL các khu công nghiệp của tỉnh;
CSDL các khu di tích của tỉnh.
Như vậy, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà
nước của tỉnh Thái Bình bước đầu được tổ chức thống nhất, các cơ sở dữ liệu
dùng chung của tỉnh được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan
nhà nước có dữ liệu và tạo thuận lợi cho việc chia sẻ dùng chung trong toàn tỉnh.
f) Tình hình cung cấp dịch vụ công trực
tuyến
Tỉnh đã thực hiện thuê phần mềm, dịch vụ
vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh để triển khai tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh; 100% Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện,
cấp xã. Đã thực hiện triển khai kết nối liên thông Cổng dịch vụ công trực tuyến
với hệ thống tiếp nhận và trả kết quả bưu chính công ích của Bưu điện tỉnh để sẵn
sàng hỗ trợ tăng cường triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
trên toàn tỉnh. Các sở, ngành, địa phương đã thực hiện ban hành quy trình điện
tử để triển khai giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Đồng thời sử dụng
Mạng văn phòng điện tử liên thông để xử lý hồ sơ điện tử đã tiếp nhận.
Để đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, từ năm 2018 tỉnh Thái Bình đã ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4 theo quy định tại Quyết định số 877/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 846/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quy trình chung
thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4; Quy chế phối hợp trong
việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện và trả kết quả thủ tục hành chính trên Cổng dịch
vụ công trực tuyến tỉnh Thái Bình và nhiều văn bản chỉ đạo khác. Ngày 27/5/2020
UBND tỉnh đã có Quyết định số 1513/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục 934 dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thực hiện trong năm 2020 và những năm tiếp theo của
tỉnh Thái Bình.
g) Hiện trạng nguồn nhân lực
Tính đến tháng 5/2019, tỉnh có số cán bộ
có trình độ chuyên môn và phụ trách về công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà
nước cấp tỉnh là 50 người, cấp huyện và thành phố là 21 người; số lượng cán bộ
phụ trách kiêm nhiệm tại cơ quản cấp tỉnh là 33 người, cấp huyện thành phố là
12 người. Hiện tại vẫn còn một số đơn vị vẫn phải cử cán bộ kiêm nhiệm không có
trình độ chuyên ngành công nghệ thông tin, chưa đáp ứng được nhu cầu của đơn vị.
Các đơn vị nhìn chung là có nhu cầu đạo tạo và tuyển dụng thêm cán bộ có chuyên
môn về công nghệ thông tin và đặc biệt là về phụ trách an toàn bảo mật thông
tin. Cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện
thường xuyên được tập huấn, đào tạo có kỹ năng sử dụng, khai thác các ứng dụng
công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh để triển khai phục vụ công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành trên môi trường mạng.
II. NHỮNG CƠ HỘI VÀ
THÁCH THỨC TRONG VIỆC TRIỂN KHAI XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH THÁI BÌNH
1. Cơ hội, thuận lợi
Trong những năm qua, tỉnh Thái Bình đã đặc
biệt chú trọng đến vai trò của công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế-xã
hội. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin tại tỉnh Thái Bình đã đẩy mạnh và đạt được những kết quả khả quan.
Hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Thái
Bình được quan tâm, đầu tư, đảm bảo cơ bản đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành
trên môi trường mạng của tỉnh. Hầu hết các sở, ban, ngành đã được đầu tư, trang
bị máy tính, hệ thống mạng nội bộ, kết nối với mạng diện rộng của tỉnh đảm bảo
triển khai sử dụng các phần mềm dùng chung của tỉnh, các phần mềm chuyên ngành
tại cơ quan, đơn vị. Tỉnh đã thiết lập hạ tầng mạng diện rộng, Trung tâm tích hợp
dữ liệu, một số cơ sở dữ liệu dùng chung, hệ thống nền tảng tích hợp chia sẻ dữ
liệu kết nối với hệ thống nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia, đây là những
thành phần hạ tầng dùng chung quan trọng cho hệ thống Chính phủ điện tử.
Trung tâm hành chính công của tỉnh và bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã hoạt động có hiệu quả, sử dụng
chung phần mềm Cổng dịch vụ công trực tuyến để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
đã góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân và các tổ chức, doanh
nghiệp.
Bước đầu Tỉnh đã xây dựng được một số hệ
thống ứng dụng và CSDL dùng chung, phát huy hiệu quả hoạt động phục vụ cho công
tác xử lý nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức và công
dân.
Tỉnh đã có bộ phận chuyên trách công nghệ
thông tin của tỉnh thực hiện quản lý vận hành các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin dùng chung của tỉnh.
Công tác chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ
cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được tỉnh quan tâm, bước đầu đã
xây dựng được đội ngũ cán bộ chuyên môn đủ trình độ và năng lực đảm đương các
nhiệm vụ cơ bản của ngành, lĩnh vực. Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của
cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo cơ bản, đáp ứng được nhu cầu công việc.
Hàng năm tỉnh quan tâm tổ chức các lớp bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông
tin cho cán bộ, viên chức cấp huyện, cấp xã; Các lớp bồi dưỡng, tập huấn,
diễn tập về an toàn an ninh thông tin tại tỉnh được tổ chức thường xuyên trong
năm.
Có thể nói rằng, những kết quả đạt được
về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong thời gian gần đây đã tạo
chuyển biến đáng kể về nhận thức, phương pháp làm việc của cán bộ, công chức,
viên chức trong tỉnh; thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp; hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp và nhu cầu người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Thách thức, khó khăn
- Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành chưa được
xây dựng trên mô hình kiến trúc tổng thể về chính quyền điện tử cấp tỉnh, chưa
liên thông về cơ sở dữ liệu, chưa đáp ứng được nhu cầu trao đổi, chia sẻ, tổng
hợp khai thác dữ liệu, hiệu quả chưa cao. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin chưa được các cơ quan, đơn vị quan tâm đúng mức.
- Đầu tư trong thời gian qua còn phân
tán, nhỏ lẻ nên các hệ thống phần mềm ứng dụng còn thiếu đồng bộ. Một số ứng dụng,
phần mềm triển khai theo ngành dọc Trung ương nên khó sử dụng, thiếu hỗ trợ,
khó tích hợp nên hiệu quả sử dụng chưa cao.
- Một số cơ quan, đơn vị, địa phương
chưa thực sự quan tâm, thúc đẩy đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin. Việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn gặp nhiều
khó khăn do thiếu CSDL để xử lý nghiệp vụ.
- Cán bộ phụ trách về công nghệ thông
tin tại các cơ quan đơn vị còn thiếu, một số cơ quan còn phải bố trí cán bộ
kiêm nhiệm do chưa tuyển được cán bộ có trình độ công nghệ thông tin; kiến thức
và kinh nghiệm về quản trị mạng và an toàn thông tin chưa theo kịp nhu cầu thực
tế, chưa chủ động trong tham mưu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ
quan, đơn vị. Chưa có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút được nguồn nhân lực
chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin về làm việc tại tỉnh.
III. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO,
MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH THÁI BÌNH
1. Quan điểm chỉ đạo
Hiện tại các yếu tố đô thị thông minh của
tỉnh còn ở mức thấp. Các hạng mục đã được đầu tư tập trung đều có tính kế thừa
tuy nhiên vẫn cần một nguồn đầu tư lớn. Do nguồn lực có hạn nên phải kết hợp
xây dựng Chính quyền điện tử với xây dựng đô thị thông minh; Đô thị thông minh
tỉnh Thái Bình phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm tính kế thừa; tận dụng những
thành tựu, kết quả đã có; phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh; phải xây dựng
nền tảng chung và phát triển một số lĩnh vực ưu tiên có chọn lọc. Cần xác định
các lĩnh vực và hạng mục ưu tiên, có phân kỳ hợp lý để đảm bảo tính đồng bộ của
các hệ thống nhằm phát huy hiệu quả song cần có những đột phá trong phát triển
các lĩnh vực thông minh với những mục tiêu cao hơn, tốc độ nhanh hơn.
2. Mục tiêu xây dựng đô thị thông minh tỉnh
Thái Bình
2.1 Mục tiêu chung
Xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Thái
Bình nhằm ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, tạo bước đột phá trong thay đổi phương thức quản lý, chỉ đạo,
điều hành của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức góp phần nâng
cao năng lực và hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp;
Cung cấp các dịch vụ công và dịch vụ tiện
ích chất lượng và kịp thời phục vụ người dân và doanh nghiệp để nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân, tạo môi trường minh bạch, thuận lợi để thu hút mạnh
mẽ các dự án đầu tư và phát triển các thành phần kinh tế thúc đẩy phát triển
kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu giai đoạn 2020 - 2022
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
đô thị thông minh và chính quyền điện tử để đảm bảo triển khai ứng dụng thông
minh trên tất cả các lĩnh vực phục vụ người dân và doanh nghiệp, nâng cao năng
lực quản lý điều hành của các cấp chính quyền.
- Hoàn thiện trung tâm tích hợp dữ liệu,
đảm bảo tập trung các hệ thống CSDL của Tỉnh, đảm bảo khả năng tích hợp và chia
sẻ các dữ liệu để phục vụ công tác quản lý điều hành cũng như phát triển các ứng
dụng thông minh trên các lĩnh vực.
- Nâng cấp năng lực giám sát không gian
mạng để phòng, chống các nguy cơ mất an toàn an ninh thông tin, bảo đảm an
toàn, bảo mật cho các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ phát triển chính quyền
điện tử, đô thị thông minh, đảm bảo năng lực giám sát phát hiện và ngăn chặn được
hầu hết các cuộc tấn công trên không gian mạng.
- Nâng cao năng lực thu thập dữ liệu,
giám sát thông tin hiện trường, giám sát công vụ theo thời gian thực, ứng dụng
các công cụ công nghệ thông tin hiện đại để tổng hợp, phân tích hỗ trợ thông
tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo các cấp.
- Nâng cao năng lực nắm bắt, ứng phó, phối
hợp hiệp đồng xử lý một cách tập trung các sự cố khi có tình huống khẩn cấp xảy
ra.
- Đảm bảo cung cấp nhanh chóng và hiệu
quả các dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ công ích về giao thông, an ninh
thông tin, bảo vệ tài sản, tính mạng, an toàn của người dân, doanh nghiệp và du
khách trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao khả năng tương tác với người
dân qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trên ứng dụng di động để kịp thời đưa
ra các cảnh báo, truyền thông rộng rãi đến người dân giúp nâng cao ý thức và hạn
chế tối đa các thiệt hại về người và tài sản đồng thời để người dân tích cực
tham gia giám sát chính quyền.
- Triển khai giai đoạn 1 các lĩnh vực:
Giáo dục; Y tế; Giao thông; Môi trường; Nông nghiệp; Du lịch.
b) Mục tiêu giai đoạn 2023 - 2025
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị thông
minh đảm bảo triển khai ứng dụng thông minh trên tất cả các lĩnh vực.
- Mở rộng hệ thống camera giám sát trên
phạm vi rộng phục vụ công tác giám sát an ninh giao thông, an ninh trật tự và nắm
bắt thông tin phản ánh hiện trường trong phạm vi toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh xây dựng các ứng dụng thông
minh trong các lĩnh vực đã triển khai giai đoạn 2020-2022.
- Triển khai giai đoạn 2 các lĩnh vực:
Giáo dục; Y tế; Giao thông; Môi trường; Nông nghiệp; Du lịch và phát triển tiếp
các lĩnh vực Quản lý đô thị thông minh; Trật tự an toàn; Ứng cứu khẩn cấp.
- Tiếp tục nâng cấp môi trường tương tác
với người dân và doanh nghiệp thông qua môi trường trực tuyến: cung cấp dịch vụ
công trực tuyến; cung cấp các dịch vụ thông minh; cung cấp thông tin cảnh báo
và hướng dẫn và tương tác để người dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền.
c) Mục tiêu định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục hoàn thiện, mở rộng các dự án
triển khai trong giai đoạn 2022 - 2025 theo nhu cầu của thực tế.
- Triển khai hệ thống ứng dụng thông
minh chuyên ngành cho các lĩnh vực khác của tỉnh nhằm tạo sự đột phá trong công
tác quản lý, điều hành của chính quyền và nâng cao chất lượng hưởng thụ dịch vụ
của người dân trên địa bàn tỉnh như: hệ thống kinh tế tài chính thông minh; dịch
vụ thông minh trong lĩnh vực lao động thương binh và xã hội và các dịch vụ
thông minh trong các lĩnh vực khác của tỉnh.
IV. MÔ HÌNH KIẾN TRÚC TỔNG
THỂ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH THÁI BÌNH
1. Mô hình Kiến
trúc tổng thể đô thị thông minh tỉnh Thái Bình
Theo Khung tham chiếu ICT phát triển đô
thị thông minh ban hành tại Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2019 của Bộ
Thông tin và Truyền thông, Sơ đồ kiến trúc tổng thể phát triển đô thị thông tin
Thái Bình như sau:
2. Mô hình
thành phần Đô thị thông minh tỉnh Thái Bình
Trên cơ sở mô hình kiến trúc tổng thể
phát triển đô thị thông minh, và phạm vi đề án, chúng ta xác định mô hình thành
phần của đô thị thông minh Thái Bình như sau:
3. Lộ trình xây
dựng đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm
2030
Thời gian thực hiện bắt đầu từ năm 2020,
trong đó:
Năm 2020: Xác định danh mục các nhiệm vụ,
dự án; Hoàn thành xây dựng Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Thái
Bình; triển khai thực hiện thuê thiết bị, kênh truyền, dịch vụ vận hành triển
khai hệ thống Camera thông minh thực hiện giám sát giao thông, an ninh của
thành phố Thái Bình và tại 5 cửa ngõ của tỉnh giai đoạn 2020-2025.
Từ năm 2021 đến năm 2025: Chi tiết lộ
trình như bảng dưới đây
Đơn vị tính: tỷ
đồng
STT
|
Nội dung
|
Lộ trình thực
hiện
|
Giai đoạn
2021-2022
|
Giai đoạn
2023-2025
|
Giai đoạn
2026-2030
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Xây dựng Trung tâm điều hành đô thị
thông minh.
|
X
|
X
|
|
2
|
Hệ thống giám sát, bảo mật an toàn
thông tin.
|
X
|
|
|
3
|
Hệ thống giám sát, điều hành giao
thông và an ninh, trật tự công cộng của Thành phố Thái Bình.
|
X
|
|
|
4
|
Hệ thống thông tin giao tiếp chính quyền
với người dân.
|
X
|
|
|
5
|
Triển khai ứng dụng giám sát dịch vụ
Hành chính công.
|
X
|
|
|
6
|
Triển khai giám sát thông tin truyền
thông, báo chí.
|
X
|
|
|
7
|
Triển khai hệ thống thông tin báo cáo,
hệ thống phòng họp không giấy tờ.
|
X
|
|
|
8
|
Dịch vụ Giáo dục thông minh.
|
X
|
X
|
|
9
|
Dịch vụ Y tế thông minh.
|
X
|
X
|
|
10
|
Dịch vụ giám sát Tài nguyên và Môi trường
thông minh.
|
X
|
X
|
|
11
|
Dịch vụ Nông nghiệp thông minh.
|
X
|
X
|
|
12
|
Dịch vụ cảnh báo đô thị thông minh.
|
|
X
|
|
13
|
Dịch vụ giám sát quảng cáo điện tử.
|
|
X
|
|
14
|
Dịch vụ Du lịch thông minh.
|
X
|
X
|
|
15
|
Dịch vụ giám sát cảnh báo cháy, cảnh
báo cướp.
|
|
X
|
|
16
|
Dịch vụ thông minh trong lĩnh vực còn
lại của tỉnh.
|
|
|
X
|
4. Nguồn lực thực
hiện Đề án
Nguồn nhân lực: Huy động nguồn nhân lực
của cả hệ thống chính trị (hạt nhân là nguồn nhân lực công nghệ
thông tin của tỉnh), người dân và các doanh nghiệp của tỉnh.
- Kinh phí thực hiện: Với tổng mức đầu
tư giai đoạn 2021-2025 là 1.315 tỷ đồng; (Số tiền bằng chữ: Một nghìn ba
trăm mười lăm tỷ đồng chẵn), trong đó:
Ngân sách Trung ương: 320 tỷ đồng;
Ngân sách tỉnh: 905 tỷ đồng;
Các nguồn huy động hợp pháp khác: 90 tỷ
đồng;
Phân bổ cho các năm như sau:
- Năm 2021: 326 tỷ đồng;
- Năm 2022: 276 tỷ đồng;
- Năm 2023: 311 tỷ đồng;
- Năm 2024: 231 tỷ đồng;
- Năm 2025: 171 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Phụ lục gửi kèm).
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để thực hiện các mục tiêu của Đề án xây
dựng đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm
2030, tỉnh Thái Bình xác định tập trung vào các nhóm giải pháp sau:
1. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp
về lợi ích trong việc tham gia và sử dụng các dịch vụ đô thị thông minh.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức dịch vụ
đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính; thúc đẩy doanh nghiệp tham gia
vào dịch vụ đô thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nhận
thức và năng lực của cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp
trong việc hướng dẫn sử dụng các tiện ích về đô thị thông minh.
Tổ chức các sự kiện về phát triển đô thị
thông minh nhằm cung cấp thông tin về tình hình triển khai cũng như thu hút sự
quan tâm, góp ý của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội.
Thường xuyên tổ chức đánh giá, công bố,
biểu dương khen thưởng các tổ chức cá nhân có thành tích tiêu biểu trong xây dựng
mô hình đô thị thông minh.
2. Về cơ chế chính sách
Rà soát các quy định, quy chế có liên
quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng chính quyền thông minh, hệ
thống thông tin để xem xét, sửa đổi, ban hành tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thống
nhất phục vụ hoạt động triển khai, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện đề án.
Xây dựng, ban hành các quy chế, quy định
đồng bộ, thống nhất gồm: quản lý, vận hành khai thác hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu; về cập nhật, lưu trữ, trao đổi thông tin dữ liệu; tiêu chuẩn đối với
cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, người dân...
đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Chính quyền điện
tử, Đô thị thông minh.
Xây dựng quy chế, quy định đảm bảo an
toàn, an ninh mạng và xử lý, khắc phục sự cố trong xây dựng, vận hành, khai
thác hệ thống thông minh của tỉnh Thái Bình.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích
cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử,
khai thác và sử dụng các dịch vụ thông minh, dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
Xây dựng cơ chế chính sách thu hút, kêu
gọi các nhà đầu tư vào ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng Đô thị thông
minh.
Có chính sách đãi ngộ thu hút công chức,
viên chức, cán bộ phụ trách công nghệ thông tin có trình độ, năng lực cao về
công tác tại tỉnh.
3. Về khoa học, công nghệ
Đối với ứng dụng công nghệ thông tin,
truyền thông: Triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông
trên nền tảng điện toán đám mây và ảo hóa trong lưu trữ, quản lý các ứng dụng
và cơ sở dữ liệu; Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, hiệu
quả trong các hệ thống giáo dục, kinh tế, giao thông, y tế, văn hóa... thông
minh theo Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh của Thái Bình. Tăng
cường thuê các dịch vụ tư vấn; dịch vụ về hạ tầng công nghệ
thông tin điện toán đám mây; dịch vụ lưu trữ, quản lý kho dữ liệu... nhằm tạo
điều kiện cho doanh nghiệp công nghệ thông tin phát triển.
Đối với phát triển ngành công nghệ thông
tin, truyền thông: Phát triển các dịch vụ công nghệ thông tin nền công nghệ điện
toán đám mây cung cấp cho các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế và mọi đối tượng có
nhu cầu với chi phí hợp lý và hiệu quả cao; ưu tiên các phần mềm ứng dụng phục
vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ thương mại
điện tử và giáo dục đào tạo gắn với dịch vụ điện toán đám mây.
Áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn về ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh, bao gồm các tiêu chuẩn về kết nối, tiêu chuẩn về tích hợp dữ liệu,
truy cập thông tin, an toàn thông tin, dữ liệu đặc tả nhằm bảo đảm kết nối
thông suốt, đồng bộ và khả năng chia sẻ, trao đổi thông tin an toàn, thuận tiện
giữa các cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.
4. Về giám sát, đánh giá
Xây dựng các phương pháp đánh giá về ứng
dụng công nghệ thông tin, truyền thông phù hợp điều kiện thực tế tại các cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng
công nghệ thông tin, truyền thông trong xây dựng, duy trì, vận hành hoạt động của
các hệ thống thông minh để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời.
5. Về tài chính, thu hút vốn đầu tư
- Đề án dự kiến huy động vốn từ nhiều
nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và kêu gọi đầu tư, hỗ trợ từ các
doanh nghiệp.
- Cân đối bố trí nguồn kinh phí hàng năm
của tỉnh đảm bảo cho việc triển khai mô hình đô thị thông minh.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, xây dựng
cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tích cực ứng
dụng công nghệ thông tin, cung cấp giải pháp phù hợp để tham gia xây dựng mô
hình đô thị thông minh.
- Kết hợp hài hòa giữa phương thức đầu
tư và phương thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong quá trình triển khai
mô hình đô thị thông minh nhằm giảm thiểu kinh phí đầu tư ban đầu.
6. Về nguồn nhân lực
- Rà soát, lựa chọn đội ngũ cán bộ
chuyên ngành công nghệ thông tin để bố trí quản lý, vận hành Trung tâm tích hợp
dữ liệu và Trung tâm giám sát điều hành ĐTTM của tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức chuyên trách để
tiếp nhận, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng và ứng dụng, dịch vụ của mô hình
đô thị thông minh.
7. Về đảm bảo an toàn, bảo mật
Hoàn thiện Trung tâm Giám sát điều hành
an toàn thông tin mạng nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, bảo mật cho hệ
thống Chính quyền điện tử và đô thị thông minh của tỉnh bao gồm: Hoàn thiện các
giải pháp kỹ thuật về an toàn bảo mật mạng; Bổ sung các giải pháp sao lưu, phục
hồi tự động để đảm bảo an toàn CSDL. Ban hành các chính sách về an toàn bảo mật
trong khai thác, vận hành, sử dụng hệ thống Chính quyền điện tử và đô thị thông
minh như: Chính sách quản lý dữ liệu; quy trình thực hiện khi phát hiện hệ thống
bị tấn công; chính sách về cập nhật phiên bản (version) mới, cập nhật bản vá lỗi
của phần mềm...
8. Giải pháp đẩy mạnh hợp tác trong nước
và quốc tế
Chủ động hợp tác, liên kết với các thành
phố lớn trong nước như thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng nhằm phát
huy các thế mạnh của mỗi địa phương tạo ra những khả năng phát triển mới về
công nghệ thông tin, truyền thông trong xây dựng chính quyền điện tử, Đô thị
thông minh.
Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế
trên cả 3 lĩnh vực kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm và tài chính để phát triển,
đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong xây dựng,
phát triển đô thị thông minh của tỉnh...Hợp tác, phát triển Đô thị
thông minh thông qua các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công nghệ thông
tin với các thành phố phát triển trên thế giới như Seoul, Singapore, Đài Bắc...
tăng cường hợp tác, trao đổi chuyên gia trong lĩnh vực ứng dụng ứng dụng công
nghệ thông tin, truyền thông để xây dựng, phát triển đô thị thông minh của tỉnh
PHẦN
III
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Là cơ quan chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai, rà soát lại các dự án đã đầu tư và
nhu cầu nhiệm vụ để xác định lộ trình cụ thể trong việc triển khai các dự án,
nhiệm vụ thành phần đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả; tổng hợp, báo cáo và đề xuất
các giải pháp kịp thời, cần thiết để bảo đảm việc thực hiện thành công Đề án
xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến
năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp triển khai công tác
thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cấp,
các ngành, đông đảo người dân và doanh nghiệp hiểu và tham gia vào thực hiện, sử
dụng, khai thác các dịch vụ, tiện ích của đô thị thông minh tỉnh Thái Bỉnh.
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nhận
thức và năng lực của cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp
trong việc hướng dẫn sử dụng các tiện ích về đô thị thông minh.
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh; các ngành có liên quan tham mưu
cho UBND tỉnh ban hành các quy định, quy chế và các cơ chế, chính sách liên
quan; thẩm định các Dự án, nhiệm vụ thành phần đảm bảo các tiêu chí kỹ thuật
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
Chịu trách nhiệm giúp lãnh đạo UBND tỉnh
đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong công tác triển khai thực hiện Đề án. Phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng và hoàn thiện các quy trình tác nghiệp tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để thực hiện các giao dịch và giải quyết
các thủ tục hành chính, đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp. Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa
phương trong việc tuân thủ các quy định về rà soát, đơn giản hóa và rút gọn quy
trình thực hiện các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã rà soát đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
hiện có đạt chuẩn trình độ chuyên ngành công nghệ thông tin, ưu tiên sắp xếp
vào vị trí chuyên trách về công nghệ thông tin; có kế hoạch đào tạo nâng cao để
đạt chuẩn trình độ mọi mặt về công nghệ thông tin, sẵn sàng làm đầu mối triển
khai thực hiện các nội dung của đô thị thông minh tỉnh Thái Bình.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào ứng dụng thông minh trên địa
bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn
đầu tư xây dựng mô hình đô thị thông minh. Phối hợp với Sở Tài chính, cân đối
ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo đủ kinh phí thực hiện Đề án theo
đúng tiến độ;
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương tổ chức
thực hiện các dự án thành phần theo đúng quy định hiện hành;
- Là đầu mối xây dựng chính sách huy động
các nguồn vốn trong và ngoài nước; khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư
cho phát triển công nghệ thông tin.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu, đề xuất việc bảo đảm
bố trí kinh phí cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trong đô thị thông minh sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo Đề án được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân
đối ngân sách, lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo đủ kinh phí thực hiện Đề
án theo đúng tiến độ. Hướng dẫn cho đơn vị, địa phương các quy định về quản lý
tài chính; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn huy
động trong thực hiện Đề án.
6. Sở Khoa học và Công
nghệ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông để giám sát đảm bảo các nội dung đầu tư trong Đề án đồng bộ, phù hợp với
các quy chuẩn công nghệ hiện đại.
7. Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các ngành có liên quan đề xuất phương án liên thông, công khai quy hoạch
xây dựng, sử dụng đất; cơ sở dữ liệu đất đai để thu hút đầu tư, nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Tỉnh đoàn và các sở, ngành có liên quan thực hiện đưa các nội
dung chuyên đề, phổ cập kiến thức về đô thị thông minh vào các trường trung học
phổ thông, cao đẳng, dạy nghề, đại học trên địa bàn tỉnh.
9. Các Sở, ban, ngành
và các tổ chức có liên quan
Phối hợp triển khai các nội dung có liên
quan đảm bảo tiến độ, hiệu quả. Thực hiện việc chia sẻ ứng dụng và cơ sở dữ liệu,
tăng cường và đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
10. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Thành lập các Ban Chỉ đạo tương ứng với
mô hình cấp tỉnh để triển khai Đề án trên địa bàn;
- Có trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ
trong Đề án ở cấp huyện và chủ động cân đối ngân sách hàng năm, báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin cho các dự án
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định;
- Chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện các quy
trình tác nghiệp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện để thực hiện
các giao dịch và giải quyết các thủ tục hành chính đối với người dân, doanh
nghiệp của địa phương.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
tăng cường trang bị cơ sở vật chất; thực hiện niêm yết, công khai quy trình của
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp xã để công khai minh bạch thông tin, phục vụ doanh nghiệp và người
dân ngày càng tốt hơn.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên
địa bàn tuyên truyền đến cán bộ, công chức và nhân dân về vai trò và lợi ích và
tình hình, kết quả triển khai mô hình đô thị thông minh tại địa phương.
11. Các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn
Tích cực tuyên truyền, vận động, tham
gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh thực hiện Đề án xây dựng
đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
12. Các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông
Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với
định hướng phát triển đô thị thông minh của tỉnh, vừa đảm bảo mục tiêu kinh
doanh của đơn vị, vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội nói chung và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông nói
riêng.
PHẦN
KẾT LUẬN
Tỉnh Thái Bình xác định xây dựng Đô thị
thông minh là động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đưa
tỉnh hướng tới sự phát triển vượt bậc và bền vững; thời gian qua tỉnh đã đề ra
những chủ trương, chính sách và một số giải pháp cụ thể nhằm khuyến khích phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, hướng đến mục
tiêu phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đây là mục tiêu đồng thời cũng là động
lực thúc đẩy sự vươn lên mạnh mẽ hơn nữa của tỉnh trong những năm tới.
Đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 là lộ trình tất yếu để
cùng các tỉnh, thành phố trong cả nước hướng tới Chính phủ số nên phải được thực
hiện thống nhất từ tỉnh đến các địa phương.
Hiệu quả đạt được khi xây dựng thành
công đô thị thông minh tỉnh Thái Bình:
1. Đối với người dân
Sẽ được sử dụng các dịch vụ thông minh của
chính quyền đồng thời giám sát và kiểm tra các hoạt động của chính quyền; được
cung cấp các ứng dụng để giao tiếp với chính quyền và mọi ý kiến phản ánh của
người dân được giải đáp nhanh và thỏa đáng.
2. Đối với doanh nghiệp và nhà đầu tư
Sẽ được hưởng một môi trường kinh doanh
và các điều kiện thu hút đầu tư nhiều hơn, tốt hơn. Được chủ động tham gia vào
việc hoạch định chính sách, cũng như các hoạt động chỉ đạo điều hành của chính
quyền. Được sử dụng các dịch vụ của chính quyền một cách thông minh để tiết kiệm
nhiều thời gian cho doanh nghiệp.
3. Đối với chính quyền
Nâng cao tính minh bạch và tin cậy của
chính quyền thông qua việc đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
và điều hành; cung cấp và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại trong cung
cấp dịch vụ thông minh cho người dân và doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo an toàn
thông tin mạng và bảo vệ thông tin cá nhân của người sử dụng.
4. Đối với xã hội
Đô thị thông minh cải tiến mối tác động
qua lại giữa 4 chủ thể chính của xã hội là chính quyền, công chức, người dân
và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh./.