ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2010/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 22 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng, về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 81/TTr-SXD ngày 16 tháng 8 năm
2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Xây
dựng có trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này và định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành;
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, địa phương và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- UBMTTQ tỉnh (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Sở: XD, Tư pháp;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TM, NC, NL, VX, CN (CH-400);
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2010 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của việc ban hành quy định
1. Tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp
nhận các thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự
và các giao dịch khác.
2. Góp phần
chỉnh trang diện mạo đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông
tin liên lạc hành chính, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân
cư theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này được áp dụng tại khu vực đô thị và nông thôn.
2. Các đối tượng
được đánh số và gắn biển số nhà, bao gồm:
a) Nhà ở,
công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà) đều phải có số nhà và gắn biển số
nhà theo quy định;
b) Nhóm nhà,
ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư;
c) Nhà xây dựng
không phép nhưng phù hợp với quy hoạch được xét tính pháp lý cho phép tồn tại;
d) Nhà được cấp
giấy phép xây dựng tạm.
3. Những đối
tượng sau đây không được xét cấp số nhà, bao gồm:
a) Nhà xây dựng
không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
b) Nhà xây dựng
tạm (không dùng cho mục đích để ở) có cấu trúc tạm bằng vật liệu thô sơ như: lều,
lán trại, chòi,…
Điều 3. Nguyên tắc chung để đánh số và gắn biển số nhà
1. Để hạn chế
việc xáo trộn, thay đổi số nhà hàng loạt làm ảnh hưởng đến đời sống của người
dân; những nơi có số nhà ổn định, không trùng lắp, phù hợp với quy định này thì
giữ nguyên không phải cấp số nhà mới.
2. Các địa
phương chỉ tiến hành cấp số cho những căn nhà không số (chưa có số nhà), khu vực
đô thị mới xây dựng; chỉnh sửa số nhà chưa hợp lý để phù hợp với các nhà khác
trên cùng tuyến đường; cấp đổi những số nhà trùng nhau, số nhà trong các con hẻm
nay trở thành đường.
3. Giấy chứng
nhận số nhà không có giá trị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; vị trí cấp số nhà không là căn cứ tính giá
trị quyền sử dụng đất ở, tính thuế nhà đất.
4. Giấy chứng
nhận số nhà do Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện cấp là cơ sở pháp lý để
các tổ chức, cá nhân thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp của mình trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
5. Biển số
nhà cũ được gắn dưới biển số nhà mới trong thời hạn là 02 năm.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đánh số
nhà” là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2. “Gắn biển
số nhà” là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo
nguyên tắc thống nhất.
3. “Ngôi
nhà” là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc vào mục
đích khác.
4. “Nhóm
nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những
nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường
giao thông.
5. “Hẻm”
là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường (nhánh của đường).
6. “Hẻm
nhánh” là lối đi lại trong cụm dân cư có một đầu thông ra hẻm, không trực
tiếp thông ra đường.
7. “Nhà mặt
đường” hay còn gọi nhà mặt tiền là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường.
8. “Nhà
trong hẻm” hoặc “nhà trong hẻm nhánh” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra
hẻm hoặc hẻm nhánh.
Chương II
NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
Mục 1. NGUYÊN
TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ
Điều 5. Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường, nhà trong hẻm và hẻm
nhánh
1. Đánh số
nhà mặt đường và nhà trong hẻm, trong hẻm nhánh được sử dụng dãy số tự nhiên (1,
2, 3,…, n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại Khoản 2, Điều
này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7,…); nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6,
8,...).
2. Chiều đánh
số nhà:
2.1. Đối với
những tuyến đường đã có số nhà (cũ), chiều đánh số nhà được đánh theo chiều hiện
hữu.
2.2. Đối với
những tuyến đường chưa có số nhà hoặc đường mới mở, chiều đánh số nhà được thực
như sau:
a) Chiều đánh
số nhà được thực hiện theo hướng từ trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn đi ra
ngoại thành (ví dụ đường Nguyễn Tất Thành, thành phố Buôn Ma Thuột: chiều đánh
số nhà lấy từ trung tâm ngã 6 đi về hướng Km3).
b) Những đường
không có hướng từ trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn thì chiều đánh số nhà bắt
đầu kết nối với đường chính trung tâm, đường khu vực.
c) Trường hợp
hẻm chỉ có một đầu thông ra đường chính: chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu
hẻm sát với đường chính đến nhà cuối hẻm, theo nguyên tắc bên phải lấy số chẵn,
bên trái lấy số lẻ. Tên hẻm được lấy tên số nhà nhỏ ở đầu hẻm (đường chính) làm
tên hẻm.
d) Trường hợp
hẻm nhánh là hẻm chỉ có một đầu thông ra hẻm: chiều đánh số được thực hiện từ
nhà đầu hẻm nhánh sát với hẻm chính đến nhà cuối hẻm nhánh, theo nguyên tắc bên
phải lấy số chẵn, bên trái lấy số lẻ. Tên hẻm nhánh được lấy tên số nhà nhỏ ở đầu
hẻm nhánh (hẻm nhánh) làm tên hẻm nhánh;
e) Trường hợp
hẻm có hai đầu thông ra hai đường chính: chia đôi con hẻm để đặt số nhà theo
tên hẻm và đường hoặc theo địa giới hành chính (tổ, khu vực, phường, xã, thị trấn
quản lý) làm căn cứ để đánh số nhà;
g) Trường hợp
hẻm có ba đầu thông ra ba đường chính: thì lấy chỗ tiếp giáp giữa ba hẻm (ngã 3
hẻm) đặt số nhà theo tên hẻm và đường hoặc theo địa giới hành chính (tổ, khu vực,
phường, xã, thị trấn quản lý) làm căn cứ để đánh số nhà;
h) Đối với hẻm
hoặc hẻm nhánh mới mở chưa có tên, thì chiều đánh số và tên hẻm, hẻm nhánh được
áp dụng theo nguyên tắc quy định tại điểm b, c, d của Điều này (trường hợp số
nhà ổn định phù hợp theo quy định này thì áp dụng theo nguyên tắc chung giữ
nguyên không phải đánh số nhà lại);
Điều 6. Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư
1. Đánh số
căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều
quy định tại Khoản 2, Điều này. Hai chữ đầu chỉ số tầng nhà, các chữ số sau ghi
số căn hộ đó.
2. Chiều đánh
số căn hộ:
a) Trường hợp
ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có
hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay
kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng
nhà đó;
b) Trong trường
hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang chính
(có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào). Chiều đánh số thực hiện theo
nguyên tắc như trên;
c) Trường hợp
ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải
của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên
trái.
Mục 2. NGUYÊN
TẮC ĐÁNH TÊN ĐỐI VỚI NHÓM NHÀ, NGÔI NHÀ TRONG KHU NHÀ; ĐÁNH SỐ TẦNG NHÀ, CẦU
THANG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 7. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà
Trong một khu
có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được
đặt tên (đường, hẻm, hẻm nhánh) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định
sau:
1. Việc đánh tên
nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C,…) sắp xếp theo thứ tự
trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp các nhóm nhà
trong khu vực đó.
2. Trường hợp
khu nhà trong một biển số nhà, có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được
bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường
hợp các nhóm nhà nằm hai bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên
nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường
nội bộ đánh tên A, C, Đ, G, I,…, các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ B, D,
E, H, K,…
Điều 8. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên ngôi nhà
trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi
nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ: A10, B15, C4,…). Trong đó, tên nhóm nhà được xác
định theo quy định tại Điều 7 của Quy định này; số thứ tự của ngôi nhà được
dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,…, n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi
nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều 9. Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà chung cư
Đánh số tầng
nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của
ngôi nhà (không tính tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,…, n, với n là tổng
số tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn. Khi đó
các tầng tiếp theo từ dưới lên được đánh số là tầng 2, tầng 3,…, tầng n.
Điều 10. Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư
Đánh số cầu
thang nhà chung cư (từ 02 cầu thang sử dụng chung trở lên) được đánh số i/n (với
i là chỉ số cầu thang, n là tổng số cầu thang trên mặt bằng của chung cư) theo
nguyên tắc lấy từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên được ưu tiên đánh số
1/n, những cầu thang tiếp theo được đánh số 2/n, 3/n,… Chiều đánh số thực hiện
theo chiều kim đồng hồ.
Mục 3. NGUYÊN
TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ ĐỐI VỚI NHÀ Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
Điều 11. Cách đánh số nhà ở các đường Quốc lộ, Tỉnh lộ.
Cấp số nhà
theo phạm vi địa giới hành chính cấp huyện (cấp huyện nào quản lý, cấp huyện đó
cấp số) và đánh số theo thứ tự liên tục từ 1 đến hết theo nguyên tắc bên phải số
chẵn, bên trái số lẻ, dưới số nhà ghi thôn buôn, xã và huyện, thị xã, thành phố
trên Quốc lộ, tỉnh lộ.
Ví dụ: Quốc lộ
14 số đầu tiên bên phải là số 2, thôn buôn ….., xã ….., huyện ….., Quốc lộ 14.
Điều 12. Cách cấp số nhà ở
nông thôn, đánh số nhà theo tổ, thôn buôn, xã (lấy số thứ tự từ 1, cách đánh số
từ đầu thôn buôn đến cuối thôn buôn trong địa bàn).
Điều 13. Cách xác định đầu đường
để đánh số nhà được tính như sau:
1. Đối với đường
nằm trên Quốc lộ 14, Quốc lộ 26, Quốc lộ 27 và các Tỉnh lộ việc xác định đầu đường
để đánh số nhà căn cứ theo hướng Quốc lộ, Tỉnh lộ từ trung tâm ra ngoài trung
tâm.
2. Đối với đường
lớn giao nhau, đường nối tiếp giữa các đường khác, việc xác định đầu đường để
đánh số nhà, căn cứ theo hướng từ trung tâm ra ngoài trung tâm và đầu đường nhỏ
nối tiếp với đường lớn.
Chương
III.
QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ
Điều 14. Gắn biển số nhà tại đường, hẻm, hẻm nhánh
1. Mỗi nhà mặt
đường, nhà trong hẻm, hẻm nhánh được gắn một biển số nhà. Trường hợp một nhà có
nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm, hẻm nhánh khác nhau thì biển số nhà được
gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, hẻm, hẻm nhánh thì
nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, hẻm, hẻm nhánh lớn hơn.
2. Biển số
nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường, phía bên trái nhà ở độ cao so với
nền tầng một là 2 mét. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển
số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài
vào nhà) ở độ cao là hai mét (2m).
Điều 15. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được
gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn
hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Quy định này. Biển số
căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 16. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu
thang
1. Biển tên
nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn
nhất.
2. Biển tên
ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng,
biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong
trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ
cao bốn mét.
3. Biển số tầng
nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ
cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.
4. Biển số cầu
thang được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang
đó.
Chương IV
CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều 17. Các loại biển được sử dụng gồm 07 loại biển sau đây:
1. Biển số
nhà mặt đường;
2. Biển số
nhà trong hẻm, hẻm nhánh;
3. Biển số căn
hộ của nhà chung cư;
4. Biển tên
nhóm nhà;
5. Biển tên
ngôi nhà;
6. Biển số tầng
nhà;
7. Biển số cầu
thang.
Điều 18. Cấu tạo các loại biển
1. Màu sắc và
chất liệu của biển
Các loại biển
nêu tại Điều 17 của Quy định này có nền màu xanh lam sẩm, chữ và số màu trắng,
đường chỉ viền màu trắng; được làm bằng mêca, dày 3,0mm;
2. Kích thước
của từng loại biển:
a) Biển số
nhà mặt đường (có chiều rộng x chiều cao):
Biển có 1 hoặc
2 chữ số: 200mm x 150mm;
Biển có 3 chữ
số: 230mm x 150mm;
Biển có 4 chữ
số: 260mm x 150mm;
b) Biển số
nhà trong hẻm và nhà trong hẻm nhánh (có chiều rộng x chiều cao):
b1. Biển số
nhà có 1 sẹc:
Biển có 2 chữ
số và Biển có 3 chữ số: 230mm x 150mm;
Biển có 4 chữ
số và Biển có 5 chữ số: 270mm x 150mm;
Biển có 6 chữ
số và Biển có 7 chữ số: 300mm x 150mm;
b2. Biển số
nhà có 2 sẹc:
Biển có 3 chữ
số và Biển có 4 chữ số: 300mm x 150mm;
Biển có 5 chữ
số và Biển có 6 chữ số: 320mm x 150mm;
Biển có 7 chữ
số trở lên: 350mm x 150mm;
b3. Biển số
nhà có 3 sẹc:
Biển có 4 chữ
số và Biển có 5 chữ số: 320mm x 150mm
Biển có 6 chữ
số và Biển có 7 chữ số: 350mm x 150mm;
Biển có 8 chữ
số trở lên: 380mm x 150mm;
b4. Biển số
nhà có 4 sẹc: 400mm x 150mm;
c) Biển số
căn hộ (hoặc phòng) của nhà chung cư (có chiều rộng x chiều cao):
Biển có 3 chữ
số: 170mm x 100mm;
Biển có 4 chữ
số: 190mm x 100mm:
d) Biển tên
nhóm nhà (có chiều rộng x chiều cao): 600mm x 300mm;
đ) Biển tên
ngôi nhà (có chiều rộng x chiều cao): 400mm x 150mm;
e) Biển số tầng
(có chiều rộng x chiều cao): 300mm x 200mm;
g) Biển số cầu
thang (có chiều rộng x chiều cao): 300mm x 200mm.
Chương V
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ
VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 19. Đánh số nhà đối với trường hợp nhà mặt đường (hoặc
nhà trong hẻm, hẻm nhánh) được xây mới trên đất của khuôn viên nhà cũ:
1. Trường hợp
nhà xây mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép
của số nhà cũ và một chữ cái in hoa của tiếng Việt (ví dụ: 65A). Trường hợp, có
nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,…, M
và xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này.
2. Trường hợp
nhà được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của
nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường, hoặc hẻm, hẻm nhánh đó.
Điều 20. Đánh số nhà khi tách, nhập một hoặc nhiều căn nhà
1. Trường hợp
một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, hẻm nhánh) được phân chia thành hai nhà
do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang tên số nhà cũ và một nhà
được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A).
Ví dụ: nhà số
100 đường Lê Duẩn nay tách thêm một hộ, khi đó số 100 đường Lê Duẩn giữ nguyên
và phần nhà tách ra được đánh số 100A đường Lê Duẩn.
2. Trường hợp
một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, hẻm nhánh) được phân chia thành nhiều
nhà thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,…; trường hợp
phát sinh những căn nhà ở giữa nhà đã có số mẫu tự là A, B, C,… thì đánh số là
A1, A2, A3,…, B1, B2, B3,…, C1, C2, C3,…
Ví dụ: nhà số
86 đường Hùng Vương nay tách thêm 3 căn hộ mới từ một căn nhà số 86, khi đó số
86 giữ nguyên, cạnh số 86 tiếp theo đánh số 86A, cạnh số 86A đánh số 86B, 86C…
Trường hợp, giữa hai nhà số 86A và số 86B phát sinh thêm một nhà mới thì đánh số
là 86A1,…
3. Trường hợp
nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, hẻm nhánh) được đánh số nhà khi nhập nhiều
căn nhà thành một căn nhà:
a) Đối với
các căn nhà có số nhà riêng biệt liền kề nhau: lấy số nhà mới là số ghép giữa số
của căn nhà đầu với số của căn nhà cuối, ở giữa là dấu gạch ngang ngắn (-).
Ví dụ: ghép
nhà số 12, 14, 16 đường Hùng Vương thành số nhà 12 - 16 đường Hùng Vương.
b) Đối với
các căn nhà có số nhà do tách ra hoặc xây chen nay nhập lại: lấy số nhà là số
nhà chính trước đây.
Ví dụ: ghép số
nhà 12, 12A, 12B,… đường X thành số nhà 12 đường X.
Điều 21. Trường hợp một đường,
phân chia thành nhiều đường, hoặc nhiều đường được nhập thành đường phố mới thì
các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điều 5
và Điều 14 của Quy định này.
Điều 22. Đánh số nhà bổ sung tại những đường đang xây dựng dở
dang.
1. Trường hợp
đường có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chỉ
kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1, Điều
20 của Quy định này.
2. Trường hợp
đường có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì
thực hiện đánh lại số nhà của cả đường.
3. Trường hợp
khi đánh số nhà tại các đường, hẻm, hẻm nhánh mà giữa hai nhà có khoảng đất trống,
khi tiến hành đánh số nên ước lượng số lô nền có thể xây dựng nhà mới sau này
(việc ước lượng số lô nền chỉ mang tính tương đối).
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Kinh phí và mức thu lệ phí
1. Kinh phí để
đánh số nhà; gắn biển tên hẻm, hẻm nhánh sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí
gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà;
biển số tầng nhà, cầu thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
2. Mức chi trực
tiếp cho việc sản xuất và lắp đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về
lệ phí cấp biển số nhà; trường hợp phải gắn lại biển số nhà do bị hư hỏng, mất
thì mức chi trực tiếp không quá 70% mức cấp mới.
3. Giao Sở
Tài chính hướng dẫn việc sử dụng kinh phí và cấp kinh phí đánh số và gắn biển số
nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo Thông tư số 97/2006/TT-BTC
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính, về hướng dẫn phí và lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm của Chủ sở hữu nhà hoặc người sử dụng
nhà.
1. Trường hợp
nhà ở vị trí mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, hẻm nhánh) chưa được gắn biển (do
xây mới, xây dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà chủ sở hữu khác) tại khu vực đã
thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng)
phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Chủ sở hữu
nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm
nộp lệ phí cấp biển số nhà.
3 . Người sử
dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số nhà
bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn
biển số nhà hoặc thay biển số mới gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường
hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy
định của Quy định này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.
4. Người có
hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành
chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt
hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 25. Trách nhiệm các cấp, các ngành chức năng có liên
quan
1. Giao Giám
đốc Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Giao
thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban
ngành có liên quan, lập kế hoạch xử lý những vấn đề phát sinh sau khi cấp Giấy
chứng nhận số nhà mới (những giấy tờ liên quan đến lý lịch cá nhân, nhà đất và
những giấy tờ giao dịch dân sự khác,…).
Sau khi cấp
Giấy chứng nhận số nhà, việc thay đổi các giấy tờ có liên quan khác theo số nhà
mới cần phải có thời gian và lộ trình thích hợp, tránh thay đổi một cách ồ ạt,
gây xáo trộn, ảnh hưởng đến đời sống xã hội của người dân.
2. Trong thời
gian thay số nhà mới, mọi hoạt động diễn ra bình thường. Các tổ chức, cá nhân
khi liên hệ với các cơ quan chức năng để thay đổi các giấy tờ có liên quan theo
số nhà mới thì phải xuất trình Giấy chứng nhận số nhà mới do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
Cơ quan nhà
nước tiếp nhận hồ sơ có liên quan và giải quyết theo số mới khi người dân có
yêu cầu thay đổi, việc thay đổi mọi giấy tờ liên quan đến số nhà mới thực hiện
theo Khoản 1, Điều này.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
2. Phối hợp với
các ngành chức năng có liên quan thường xuyên kiểm tra theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện Quy định về đánh số và gắn biển số nhà tại địa phương.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Giao Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, phối hợp với các ngành chức năng, lập
kế hoạch cung cấp biển số nhà theo mẫu đã quy định tại Điều 17 và Điều 18 của
Quy định này.
2. Chỉ đạo
các phòng chức năng: Phòng Quản lý đô thị (thành phố, thị xã), Phòng Công
thương (huyện) là bộ phận thường trực phối hợp với các phòng, ban của thành phố,
thị xã, huyện, phường, xã, thị trấn, tiến hành khảo sát, lập kế hoạch và lên sơ
đồ đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
3. Phê duyệt
kế hoạch và sơ đồ đánh số nhà trên địa bàn; trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các phường, xã, thị trấn.
4. Ra Quyết định
cấp chứng nhận số nhà cho các hộ theo mẫu chứng nhận số nhà (được quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này).
5. Xử lý ngay
những vấn đề bức xúc làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân, có liên quan đến
việc cấp số nhà mới như: hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân và những giấy tờ
liên quan khác, thuộc phạm vi xử lý của địa phương.
6. Thanh tra,
xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
7. Báo cáo bằng
văn bản gửi cho Sở Xây dựng 06 tháng một lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn
biển số nhà.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Triển khai
thực hiện đánh số, gắn biển số nhà và trao chứng nhận biển số nhà các hộ trên địa
bàn.
2. Tuyên truyền,
phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định
về đánh số và gắn biển số nhà.
3. Kiểm tra,
xử lý các hành vi vi phạm Quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn
theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân quận, huyện những
trường hợp vượt quá thẩm quyền./.
PHỤ LỤC 1
MẪU CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/UBND-CN
|
|
CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ
Căn cứ Quyết định số: 05/2006/QĐ-BXD
ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn
biển số nhà;
Căn cứ Quyết định số:
/2010/QĐ-UBND ngày /9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, về việc ban hành
Quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh;
Ủy ban nhân dân
……………………………………………………………
Chứng nhận ngôi nhà (căn hộ) của
Ông /(Bà) hoặc cơ quan tổ chức
………...........................................................................được
mang số:………… thay cho số nhà cũ (............................................................................................................)
Giấy chứng nhận này được sử dụng
khi hộ gia đình, cơ quan, tổ chức làm các thủ tục liên quan đến địa chỉ./.
|
...................
, ngày ...... tháng...... năm 200.....
TUQ.
Chủ tịch UBND Thành phố (huyện)......
Trưởng
phòng
|