ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 04 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn
cứ Luật Thương mại ngày 14/6/2005; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày
21/11/2007;
Căn
cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006;
Căn
cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng;
Căn
cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03/8/2009 quy
định sửa đổi một số điều của và Nghị định số 127/2008/NĐ-CP; Nghị định
132/2008/NĐ-CP quy định một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động
xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số
11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
11/2009/TT-BXD ngày 18/6/2009 của Bộ Xây dựng quy định công tác quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hóa kính xây dựng; Thông tư số 14/2010/TT-BXD ngày 20/8/2010 của
Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
gạch ốp lát; Thông tư số 11/2011/TT-BXD ngày 30/8/2011 của Bộ Xây dựng ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng; Thông tư số
19/2009/TT-BKHCN ngày 30/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về quy định
các biện pháp quản lý chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa cần tăng cường quản
lý trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ về việc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Công văn số 303/SXD-QLHĐXD ngày 10/5/2012 (sau khi có ý kiến góp ý của
các sở, ngành, địa phương liên quan), kèm theo ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp
tại Văn bản số 295/BC-STP ngày 11 tháng 04 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội
dung về quản lý khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ban hành;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố,
thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh (để B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH Hà Tĩnh;
- Trung tâm Công báo – Tin học tỉnh;
- Chi Cục lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, CN (VB giấy và điện tử).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Kỳ
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ TĨNH
(Ban hành theo Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 04/6/2012 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Văn bản này quy định trách nhiệm
quản lý về vật liệu xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp; trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến chế biến, sản xuất, kinh doanh và
chế tạo sản phẩm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực vật liệu xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến
lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
tổ hợp hoạt động sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, các cơ sở kinh
doanh, tổ hợp tác, hộ cá nhân, thương nhân kinh doanh những sản phẩm vật liệu
xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Giải
thích thuật ngữ
1. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây
dựng bao gồm: Các trạm tiếp nhận, kho bãi tồn trữ, cửa hàng trưng bày giới thiệu
sản phẩm vật liệu xây dựng, cửa hàng giao dịch, buôn bán vật liệu xây dựng.
2. Vật liệu xây dựng: Là sản phẩm
có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ, kim loại được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng,
trừ các trang thiết bị điện.
3. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng
bao gồm: Khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản
xuất xi măng.
4. Sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm:
Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu
sản xuất xi măng; sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc khác nhau để tạo nên vật liệu
xây dựng.
5. Kê khai giá bán hàng hóa vật liệu
xây dựng (bao gồm kê khai lần đầu và kê khai lại): Là việc các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng kê khai và đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
6. Niêm yết giá bán là việc các tổ
chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng công khai giá bán hàng hóa
của đơn vị mình đối với khách hàng, đảm bảo minh bạch, khách quan, cạnh tranh
lành mạnh, đúng pháp luật.
7. Kê khai giá bán lần đầu là khi tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bắt đầu hoạt động khai thác, sản xuất kinh
doanh hoặc lần đầu thực hiện kê khai, đăng ký giá bán theo quy định.
8. Kê khai lại giá bán là khi đơn vị
sản xuất kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán so với mức của lần kê
khai trước liền kề.
Điều 4. Các
hành vi bị cấm
Mọi hành vi trong hoạt động, khai thác,
chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng được quy định tại Điều 4, Nghị
định 124/CP đều bị nghiêm cấm.
Điều 5. Một số
quy định chung về khai thác chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Về công nghệ khai thác, chế biến,
sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 5, Nghị định
số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng
(sau đây gọi là Nghị định 124/CP).
2. Điều kiện về chất lượng đối với
sản phẩm vật liệu xây dựng đưa ra thị trường đáp ứng theo Điều 32, Nghị định
124/CP.
3. Yêu cầu về chế biến, sản xuất vật
liệu xây dựng:
a) Tuân thủ các quy định của pháp
luật về môi trường, pháp luật lao động và các pháp luật liên quan khác.
b) Có bộ máy nhân lực được đào tạo,
đủ năng lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm theo Mục
I, Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số
điều của Nghị định 124/CP.
4. Yêu cầu kinh doanh vật liệu xây
dựng
a) Phải chế biến sâu, ra sản phẩm
hàng chất lượng cao và giảm thiểu nhất về chất thải ra môi trường.
b) Kinh doanh vật liệu xây dựng thực
hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
c) Hoạt động kinh doanh vật liệu
xây dựng có điều kiện phải đáp ứng theo các quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản
4, Điều 7, Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện. Ngoài ra còn đáp ứng theo quy định tại Khoản 3, 4, 5 Mục
II, Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số
điều của Nghị định 124/CP.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ SẢN
XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
Điều 6. Điều kiện
hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng
1. Có dự án đầu tư được thẩm định,
phê duyệt theo quy định.
2. Có mặt bằng chế biến, sản xuất
được cấp có thẩm quyền cấp.
3. Công nghệ phù hợp với quy định tại
Khoản 1, Điều 5 của Quy định này.
4. Có đủ bộ máy nhân lực vận hành
thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm theo dự án phù hợp quy định;
các cá nhân được phân công quản lý hoặc trực tiếp sản xuất có đủ các điều kiện
năng lực tương ứng theo Điểm b, Khoản 3, Điều 5 của Quy định này.
Điều 7. Điều kiện
hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Đáp ứng đầy đủ các quy định của
pháp luật về kinh doanh hàng hóa.
2. Chủ thể kinh doanh vật liệu xây
dựng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Thương mại.
3. Cơ sở kinh doanh phải đảm bảo
các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn
khác theo quy định của pháp luật; địa điểm đặt cơ sở kinh doanh phải phù hợp với
quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật,
nhân viên trực tiếp mua, bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải
đảm bảo các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm và sức khỏe
theo quy định của pháp luật.
5. Đối với các cửa hàng, siêu thị
kinh doanh vật liệu xây dựng, kho bãi chứa vật liệu xây dựng đảm bảo các điều
kiện theo Điểm b, Khoản 4, Điều 5 của Quy định này.
Điều 8. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chế biến, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng
1. Tổ chức, cá nhân chế biến khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng có quyền theo Khoản 1, Điều 34 và thực hiện
nghĩa vụ theo Khoản 2, Điều 34 của Nghị định 124/CP.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vật
liệu xây dựng thực hiện quyền theo Khoản 1, Điều 35 và có nghĩa vụ theo Khoản
2, Điều 35 của Nghị định 124/CP.
Điều 9. Kê
khai, niêm yết giá bán các loại vật liệu xây dựng được sản xuất và kinh doanh
trên địa bàn tỉnh
1. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
tổ hợp hoạt động sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, các cơ sở, tổ hợp
tác, hộ cá nhân kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đều
phải kê khai, niêm yết giá bán theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi kê khai, niêm yết giá
bán theo quy định hoặc khi có thay đổi kê khai, niêm yết giá bán, các đối tượng
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng được quy định tại Khoản 1, Điều này phải
gửi báo cáo đến Sở Xây dựng và Sở Tài chính để đăng ký theo quy định.
Điều 10. Chế độ
báo cáo trong khai thác chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Chậm nhất vào ngày 25 tháng 12
hàng năm, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tổ hợp hoạt động sản xuất sản phẩm
vật liệu xây dựng chủ yếu, các cơ sở kinh doanh, tổ hợp tác, hộ cá nhân kinh
doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng phải báo cáo về Phòng Kinh tế và Hạ tầng của
UBND huyện, Phòng Quản lý đô thị của UBND thành phố, thị xã nơi các đơn vị sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn đó và Sở Xây dựng.
2. Nội dung báo cáo: Tình hình sản
xuất, kinh doanh, địa điểm kinh doanh (nếu có), khối lượng chủng loại sản phẩm
sản xuất kinh doanh, thực hiện công bố chất lượng sản phẩm theo quy định, giá
bán kê khai niêm yết tại đơn vị, doanh thu của đơn vị trong quý, dự kiến khối
lượng sản xuất trong đợt tới…vv.
Chương 3.
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 11. Nội
dung công tác phối hợp quản lý VLXD địa bàn tỉnh
1. Tổ chức lập, thẩm định các quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng của từng cấp, từng ngành đảm bảo phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu của tỉnh;
có kế hoạch, lộ trình di dời các cơ sở sản xuất vật liệu đang hoạt động không nằm
trong quy hoạch đến các địa điểm có quy hoạch phù hợp.
2. Quản lý và tổ chức thực hiện tốt
các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã
được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
4. Góp ý kiến thiết kế cơ sở các dự
án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp.
5. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương để áp dụng trong phạm vi của tỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng đặc thù, các yêu cầu cụ thể về môi trường phù hợp với đặc điểm và
trình độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
6. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động,
môi trường trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây
dựng; sản xuất vật liệu xây dựng.
7. Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra
việc đảm bảo các điều kiện theo quy định đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng
vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện.
8. Quản lý, kiểm tra chất lượng các
sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng
trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Kiểm tra, theo dõi việc kê khai,
niêm yết giá bán đối với mặt hàng vật liệu xây dựng sản xuất, lưu thông trên địa
bàn tỉnh.
10. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
11. Tổ chức nghiên cứu, công bố định
kỳ giá vật liệu xây dựng.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Ban hành các văn bản hướng dẫn
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức lập, thẩm định các quy
hoạch vật liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển quy hoạch vật liệu quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng,
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện
quy hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan kiểm tra chất lượng các loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được
sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
4. Kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
quy định.
5. Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đã được UBND tỉnh phê duyệt trên địa bàn
tỉnh.
6. Hướng dẫn thẩm định về công nghệ
khai thác của các tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác, chế biến, sản xuất
vật liệu xây dựng. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ về việc tổ chức tập huấn,
chuyển giao công nghệ mới về vật liệu xây dựng cho các tổ chức, cá nhân.
7. Góp ý kiến thiết kế cơ sở đối với
các dự án đầu tư chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
8. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
trong các hoạt động chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng.
9. Hướng dẫn các quy định của pháp
luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
10. Phối hợp với các sở, ban, ngành
và địa phương liên quan kiểm tra việc kê khai, niêm yết giá bán mặt hàng vật liệu
xây dựng (sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ) trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
11. Tổ chức theo dõi, thống kê, tổng
hợp về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn,
báo cáo định kỳ hàng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Xây dựng.
12. Đề nghị các ngành, các cấp cung
cấp thông tin số liệu về kết quả thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng.
13. Được đảm bảo kinh phí để hoàn
thành nhiệm vụ đầu mối, phối hợp với các ngành trong việc tổ chức kiểm tra,
thanh tra các hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và quản lý chất
lượng sản phẩm vật liệu xây dựng lưu thông trên địa bàn tỉnh.
14. Công bố giá vật liệu hàng tháng
(quý) và các loại đơn giá vật liệu xây dựng khác theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân làm cơ sở tham khảo lập dự toán công trình.
Điều 13. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn các hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực vật liệu
xây dựng.
Điều 14. Sở
Công thương
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách, kế hoạch
hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, chế biến vật liệu xây dựng: Xúc tiến thương mại,
triển lãm hàng hóa và hội chợ về vật liệu xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng
thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm, tạo dựng môi trường cho
doanh nghiệp phát triển.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan, địa phương liên quan trong việc quy hoạch xây dựng các Cụm công
nghiệp vật liệu xây dựng.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng và di dời địa điểm sản xuất vào khu quy hoạch.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện
các nội dung sau:
a) Tham gia quản lý, kiểm tra điều
kiện hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
về nhãn mác, xuất xứ của vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường.
b) Tham gia kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật đối với tổ chức, cá nhân hoạt động về vật liệu xây dựng
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc áp dụng và công bố
sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật.
b) Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đặc thù, yêu cầu cụ thể về
điều kiện môi trường, đảm bảo phù hợp với đặc điểm và sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng trong
việc thẩm định công nghệ khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
2. Định kỳ hàng năm cung cấp thông
tin cho Sở Xây dựng về các doanh nghiệp và sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
công bố hợp chuẩn.
Điều 16. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp
thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng tháng cung cấp cho Sở Xây dựng danh sách
doanh nghiệp được cấp mới giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận
đầu tư, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp tạm ngưng hoặc bị cấm hoạt động,
doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp bị
thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực vật liệu xây dựng để tổng hợp báo
cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã kiểm tra hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng
của doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đầu tư.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng cùng
các đơn vị có liên quan tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch vật liệu xây dựng
sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 17. Sở
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng xem xét bố trí vốn cho công tác lập quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế.
2. Phối hợp các sở, ngành liên quan
hướng dẫn các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ hiện đại
khi chấm dứt hoạt động các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi
trường và hiệu quả kinh tế thấp.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Công thương và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc công bố và
niêm yết giá bán vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng
vật liệu xây dựng trên địa bàn.
Điều 18. Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về: Bảo hộ lao động, an
toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tổ chức kiểm
tra đối với máy móc, thiết bị đưa vào sản xuất, chế biến, khai thác trong lĩnh
vực vật liệu xây dựng (nếu có) đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định.
Điều 19. Sở
Giao thông vận tải
1. Tham gia góp ý kiến về quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh.
2. Cung cấp các quy hoạch giao
thông trên địa bàn tỉnh để các doanh nghiệp có định hướng sản xuất kinh doanh sản
xuất vật liệu xây dựng.
Điều 20. Cục Hải
quan tỉnh
1. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp
thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng năm cung cấp cho Sở Xây dựng thông tin về
chủng loại, số lượng, thương hiệu xuất xứ và các thông tin liên quan về tình
hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất vật
liệu xây dựng, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng, để tổng hợp
báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và cơ
quan quản lý nhà nước liên quan trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa vật
liệu xây dựng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách
nhiệm của UBND huyện, thành phố, thị xã
1. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các
hoạt động quản lý nhà nước về điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc phạm
vi quản lý.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở
sản xuất kinh doanh, tổ hợp tác, hộ kinh doanh vật liệu xây dựng trong địa bàn
thuộc phạm vi quản lý việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện và
trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng theo Quyết định này.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng và các
cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng, chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu
xây dựng của các cơ sở kinh doanh, tổ hợp tác, hộ kinh doanh trong địa bàn thuộc
phạm vi quản lý.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng, Sở Công thương thực hiện các cuộc điều tra thống kê các tổ chức,
cá nhân thực tế khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (số
lượng, quy mô và chủng loại) trên địa bàn.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện việc
quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng,
nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch của địa phương; hàng
năm có khảo sát và điều chỉnh lại các quy định khu vực, đường phố, địa điểm cho
phù hợp với tình hình thực tế.
6. Phối hợp với các sở, ngành liên
quan thanh tra, kiểm tra việc kê khai, niêm yết giá bán mặt hàng vật liệu xây dựng
trên địa bàn quản lý.
7. Tham gia công tác công bố giá vật
liệu xây dựng.
8. Định kỳ 6 tháng cung cấp cho Sở
Xây dựng danh sách hộ kinh doanh đăng ký cấp mới, thay đổi nội dung kinh doanh,
tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt kinh doanh, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng và theo nội dung quy định tại Khoản
2, Điều 11 của Quy định này; tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Hàng năm trước ngày 25 tháng 12,
hoặc đột xuất khi có yêu cầu, các địa phương báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở
Xây dựng là cơ quan đầu mối) về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh VLXD
trong phạm vi địa bàn quản lý.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Kiểm
tra về điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Phối hợp thực hiện thanh kiểm
tra: Ngoài nội dung hoạt động theo chuyên ngành, hàng năm Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan theo quy định tại Điều 14 đến
Điều 21 của Quy định này thực hiện các đợt kiểm tra về điều kiện hoạt động sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra định
kỳ theo từng thời gian nhất định việc tuân thủ các điều kiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng hoặc kiểm tra đột xuất khi thấy cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng có dấu hiệu không tuân thủ các điều kiện quy
định.
Điều 23. Xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định này phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra và tùy theo mức độ vi phạm sẽ
bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của
Chính phủ “về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động
sản; khai thác; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng
kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở” và các quy định khác của pháp luật.
Ngoài ra còn chịu các hình thức xử phạt bổ sung như sau:
a) Sở Xây dựng sẽ công bố danh sách
những cá nhân, tổ chức vi phạm trên trang thông tin điện tử của ngành xây dựng
và của UBND tỉnh.
b) Tạm ngừng hoạt động 01 tháng đối
với các tổ chức cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh vi phạm lần đầu, không khắc
phục các hành vi, hậu quả do mình gây ra.
c) Đề nghị UBND tỉnh tạm ngừng khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, cấm hoạt động sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh nếu vi phạm 02 lần trong 01 năm mà không khắc
phục các hành vi, hậu quả do mình gây ra; không chấp hành quyết định xử lý vi
phạm của các cơ quan có thẩm quyền hoặc gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Điều 24. Điều
khoản thi hành
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động –
Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Cục Hải quan
tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân hoạt động
khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh chịu
trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng
hợp, tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.