ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2007/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 25 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH KHÁNH
HÒA ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
113/2005/QĐ-TTg ngày 20/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 39/NQ-TW ngày 16/8/2004 của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Bắc
Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
251/2006/QĐ-TTg ngày 31/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/10/2006 phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 5 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về Chương trình phát triển hệ thống
đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét Tờ trình số
906/SXD-QLKTQH ngày 12/4/2007 của Sở Xây dựng về việc xin phê duyệt Chương
trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt đề án Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2010 với các nội dung
chủ yếu như sau:
1. Tên đề
án: Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020.
2. Phạm vi
ranh giới lập đề án: Các khu đô thị và khu dân cư tập trung trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Định hướng
phát triển đô thị
a) Các mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng hệ thống đô thị Khánh
Hòa thành trung tâm đô thị cấp quốc gia, phát triển tương xứng với tiềm năng và
vị thế của một không gian giao lưu quốc tế, một không gian kinh tế - đô thị
trung tâm vùng, điểm bứt phá của miền Trung;
- Phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh đến năm 2020;
- Phân bố một hệ thống đô thị
trung tâm nhiều cấp, kết hợp giữa cải tạo các đô thị cũ và xây dựng các đô thị
mới để tạo thế cân bằng phát triển giữa các vùng và phù hợp với đặc thù phát
triển của từng vùng;
- Chú trọng xây dựng các cơ sở hạ
tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật có tác dụng thúc đẩy phát triển đô thị, phân bổ
cơ cấu chức năng hợp lý, bảo vệ các vùng cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ môi trường
và sinh thái tự nhiên nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tập trung đầu tư phát triển
các đô thị hạt nhân gắn với vùng kinh tế trọng điểm;
- Đầu tư hợp lý phát triển các
đô thị huyện lỵ trong điều kiện khai thác các lợi thế riêng của từng vùng;
- Tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 39,6%
năm 2004 lên 59% năm 2010 và 79% năm 2020;
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đô thị hiện đại;
4. Cơ cấu tổ
chức hệ thống đô thị tỉnh Khánh Hòa
a) Mô hình liên kết hệ thống đô
thị trên địa bàn tỉnh gồm:
- Chuỗi đô thị Bắc – Nam: Chủ yếu
nằm dọc theo vùng đồng bằng ven biển, bao gồm: Cụm đô thị phía Bắc (Khu kinh tế
tổng hợp Đầm Môn, Vạn Giã, Lạc An, Ninh Hòa); Cụm đô thị trung tâm (thành phố
Nha Trang và thị trấn Diên Khánh); Cụm đô thị phía nam (đô thị Bắc Cam Ranh –
Khu du lịch quốc gia bắc bán đảo Cam Ranh và khu vực nội thị thị xã Cam Ranh).
- Tổ chức hành lang phát triển mới
theo hướng Bắc – Nam, thúc đẩy phát triển và đô thị hóa khu vực phía Tây của tỉnh,
kết nối thị trấn Tô Hạp với thị trấn Khánh Vĩnh, thị trấn Ninh Sim và thị trấn
Vạn Giã; thúc đẩy sự phát triển của một số thị tứ trên cơ sở tạo động lực từ
các hoạt động của các trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, xã hội và dịch
vụ gắn với du lịch sinh thái rừng núi, các trung tâm sản xuất tiểu thủ công
nghiệp.
- Chuỗi đô thị Đông – Tây được kết
nối bởi các đô thị nằm trên quốc lộ 26 (Ninh Hòa – Ninh Sim), các đô thị nằm
trên tỉnh lộ 8 (Nha Trang – Diên Khánh – Khánh Vĩnh) và các đô thị nằm trên tỉnh
lộ 9 (Cam Ranh – Tô Hạp).
b) Tổ chức hệ thống đô thị toàn
tỉnh
- Đến năm 2010:
+ Đô thị loại 1: Thành phố Nha
Trang.
+ Đô thị loại 3: Thành phố Cam
Ranh.
+ Đô thị loại 4: Thị xã Ninh Hòa
(thành lập đơn vị hành chính cấp huyện mới trên cơ sở tách một số xã của Ninh
Hòa).
+ Đô thị loại 5: Khu kinh tế tổng
hợp Đầm Môn và các thị trấn (Vạn Giã, Lạc An, Ninh Sim, Diên Khánh, Suối Tân,
Cam Đức, Ninh Diêm, Khánh Vĩnh, Tô Hạp).
- Đến năm 2020:
+ Khánh Hòa trở thành thành phố
trực thuộc Trung ương.
+ Đô thị loại 1: Thành phố Nha
Trang (bao gồm cả Diên Khánh và khu vực phía Tây thành phố Nha Trang hình thành
các quận).
+ Đô thị loại 2: Khu kinh tế tổng
hợp Đầm Môn, Cam Ranh.
+ Đô thị loại 3: Ninh Hòa, Vạn
Ninh.
+ Đô thị loại 4: Khánh Vĩnh,
Khánh Sơn, Cam Đức (huyện Cam Lâm).
+ Đô thị loại 5: Lạc An, Ninh
Sim, Suối Tân, Ninh Diêm.
5. Các giải
pháp chủ yếu thực hiện chương trình phát triển đô thị
- Tạo động lực phát triển đô thị.
- Động lực chính phát triển đô
thị là sự phát triển của các ngành kinh tế, trên cơ sở phát triển tương ứng của
hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Giải pháp quan trọng hàng đầu
là các giải pháp kinh tế, mức độ phát triển kinh tế sẽ quyết định mức độ đô thị
hóa.
- Tạo nguồn vốn xây dựng đô thị.
- Kiến nghị Chính phủ tạo điều
kiện cho tỉnh huy động được nhiều vốn hơn từ: Quỹ phát triển quốc gia, quỹ hỗ
trợ phát triển, phát hành trái phiếu...
- Giải quyết việc làm, chuyển đổi
ngành nghề tại khu vực mới đô thị hóa.
- Các giải pháp về phát triển
nhà ở, xây dựng các khu đô thị mới.
- Phân phối lợi ích (về các mặt)
từ phát triển đô thị.
- Các giải pháp về quản lý và thực
hiện quy hoạch đô thị.
- Cần ưu tiên thực hiện các đồ
án quy hoạch và các dự án ưu tiên đầu tư theo kế hoạch.
6. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
6.1. Chuẩn bị kỹ thuật
- Đầu tư xây dựng các công trình
thủy lợi, thủy điện đầu mối, cung cấp nước, cung cấp điện, giảm ngập lụt tại hạ
lưu các sông.
- San nền: Thống nhất quản lý
cao độ nền xây dựng; giải pháp san nền phù hợp với điều kiện địa hình và cảnh
quan.
- Thoát nước mưa: Hoàn thiện hệ
thống thoát nước mưa riêng, hạn chế xả ra các bãi tắm, hè đường, dải phân cách
dự trữ cho phát triển giao thông.
6.2. Phát triển hệ thống giao
thông
- Đường hàng không: Cải tạo nâng
cấp Sân bay quốc tế Cam Ranh, kiến nghị chuyển đổi chức năng sử dụng đất sân
bay Nha Trang.
- Đường sắt: Nâng năng lực thông
qua đến 60 vạn tấn hàng và 1,5 triệu hành khách; xây dựng đường sắt cao tốc
thành phố Hồ Chí Minh – Nha Trang; nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt qua thành
phố Nha Trang, thị trấn Vạn Giã; xây dựng đường sắt nối đường sắt Thống nhất
vào cảng trung chuyển quốc tế Đầm Môn, Ba Ngòi; xây dựng mới các ga Nha Trang,
Cam Ranh, Tu Bông, Vạn Giã và các cảng; lập dự án nghiên cứu giao thông công cộng
liên đô thị.
- Đường thủy: Nâng cấp các cảng
hiện có (cảng Đầm Môn, cảng Hòn Khói, cảng Nha Trang, cảng Ba Ngòi, cảng Cam
Ranh, cảng Nhà máy đóng tàu Hyundai – Vinashin); xây dựng các cảng mới (cảng
trung chuyển Container quốc tế Vân Phong, cảng kho xăng dầu ngoại quan dầu Mỹ
Giang).
- Đường bộ: QL 1A, QL 26: lộ giới
50 – 56 m, QL 27B; đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng; xây dựng các tuyến đường
tránh, đường gom, tách đường giao thông quá cảnh ra khỏi giao thông đô thị, xây
dựng một số tuyến đường mới hạn chế các tuyến đường qua các khu đô thị.
6.3. Phát triển hệ thống cấp nước
- Nguồn nước cấp cho các đô thị:
Thành phố Nha Trang (sông Cái, hồ Suối Dầu, hồ Sông Chò), thị xã Cam Ranh (hồ
Cam Ranh Thượng, hồ Suối Dầu), khu đô thị Bắc Cam Ranh (hồ Cam Ranh Thượng),
khu kinh tế tổng hợp Đầm Môn (hồ Hoa Sơn, hồ Đại Lãnh), thị trấn Vạn Giã (sông
Hậu), đô thị Ninh Hòa (nước ngầm mạch nông ven sông Cái Ninh Hòa, hồ Tiên Du,
Đá Bàn), Lạc An (từ hệ thống cấp nước đô thị Ninh Hòa), Ninh Sim (hồ Ninh Sim
hoặc sông Cái Ninh Hòa), Diên Khánh (hệ thống cấp nước thành phố Nha Trang), Suối
Tân (hồ Suối Dầu), Khánh Vĩnh (sông Khế), Tô Hạp (sông Tà Lương).
6.4. Phát triển hệ thống cấp điện
- Phụ tải điện: Tổng nhu cầu phụ
tải đến 2020 khoảng 1.146 MV.
- Phát triển lưới điện đến 2020:
Nguồn và lưới điện truyền tải: lưới điện quốc gia ổn định với độ tin cậy cao
(lưới điện 500 KV, lưới điện 220 KV).
- Phát triển các dạng năng lượng
khác: Năng lượng gió cho các đảo, các vùng địa hình phức tạp không sử dụng được
điện lưới quốc gia; sử dụng năng lượng mặt trời hoặc thủy điện nhỏ cho khu vực
vùng sâu, vùng sa.
6.5. Phát triển hệ thống thoát
nước bẩn - vệ sinh môi trường
Thành phố, thị xã, thị trấn, đô
thị đều có hệ thống cống riêng (riêng thị trấn Ninh Sim, Khánh Vĩnh, Tô Hạp có
hệ thống cống chung); có khu xử lý chất thải rắn; khu xử lý chất thải độc hại;
các khu nghĩa trang được cải tạo, mở rộng, hoặc xây dựng mới; các nguồn cung cấp
nước được khoanh vùng bảo vệ và không được xây dựng những công trình gây ô nhiễm;
nguồn nước biển và cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ.
7. Chương
trình phát triển các đô thị
7.1. Thành phố Nha Trang
a) Mục tiêu - nhiệm vụ phát triển
đến năm 2020
- Xây dựng thành phố thành trung
tâm du lịch lớn của cả nước.
- Xây dựng thành phố đạt tiêu
chuẩn đô thị loại I, phát huy vai trò đô thị trung tâm vùng duyên hải Nam Trung
bộ.
b) Động lực chính phát triển đô
thị
- Hoạt động kinh tế du lịch giữ
vai trò chủ đạo.
- Hoạt động nghiên cứu và chuyển
giao khoa học, công nghệ.
- Để quy mô dân số nội thành đạt
500.000 người năm 2020, số việc làm cần 246.000 chỗ, trong đó ngoài lao động
nông lâm thủy sản, hành chính sự nghiệp, du lịch và dịch vụ, số lao động công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cần 60.000 – 65.000 người, tương đương khoảng
600 ha đất công nghiệp.
- Sản xuất công nghiệp, ưu tiên
phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch.
7.2. Thị trấn Diên Khánh
a) Tính chất đô thị
- Là thị trấn huyện lỵ trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục của huyện Diên Khánh.
- Đô thị vệ tinh - cửa ngõ của
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
b) Động lực phát triển đô thị
- Hoạt động thương mại của đô thị
cửa ngõ thành phố Nha Trang, trung tâm giao lưu và trung chuyển hàng hóa đi các
vùng khác trong huyện và khu vực lân cận.
- Tác động của các khu công nghiệp
Suối Dầu, Diên Phú, Đắc Lộc.
7.3. Thị trấn Suối Tân
a) Tính chất đô thị: Đô thị công
nghiệp.
b) Động lực phát triển đô thị:
Phát triển mở rộng của Khu công nghiệp Suối Dầu.
7.4. Thị xã Cam Ranh
a) Tính chất đô thị
- Là trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật vùng phía Nam tỉnh Khánh Hòa, đầu mối giao thông quan trọng,
khu vực có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
b) Mục tiêu
phát triển
- Xây dựng thị xã thành đô thị
loại III, trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của vùng phía Nam tỉnh
Khánh Hòa.
c) Động lực phát triển đô thị
- Hình thành và phát triển của
các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã.
- Thúc đẩy sự phát triển của khu
du lịch Cam Ranh.
- Các trung tâm thương mại - dịch
vụ tại khu vực nội thị.
- Cảng Ba Ngòi với công suất thiết
kế đạt 3,44 triệu T/năm (2010) và 10,2 triệu T/năm (2020).
- Các khu công nghiệp tập trung
Bắc Cam Ranh và Nam Cam Ranh; các xí nghiệp công nghiệp không gây ô nhiễm, các
hoạt động TTCN.
- Một số cơ sở đào tạo nghề và
giáo dục chuyên nghiệp.
- Sân bay quốc tế Cam Ranh có thể
đón 1 triệu khách (2010) và khoảng 2 triệu khách (2020).
7.5. Đô thị Cam Đức (thị trấn
Cam Đức – Cam Hải Tây – Khu đô thị Vĩnh Bình Cù Hin và khu vực Bắc bán đảo Cam
Ranh)
a) Tính chất đô thị
- Khu du lịch quốc gia tại Bắc
bán đảo Cam Ranh.
- Đô thị huyện lỵ của huyện mới
phía Bắc Cam Ranh.
- Đô thị chia sẻ các chức năng dịch
vụ, vui chơi giải trí, nhà ở, du lịch cuối tuần và du lịch sinh thái nông nghiệp
với khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh.
b) Động lực phát triển đô thị
- Khai thác dịch vụ du lịch, dịch
vụ thương mại trên bán đảo.
- Hoạt động của trung tâm hành
chính huyện lỵ.
- Cần phát triển thành khu đô thị
nghỉ mát, nghỉ cuối tuần cho các tỉnh lân cận và các tỉnh Đông Nam Bộ.
- Cần quảng bá, thúc đẩy và thu
hút đầu tư để hình thành tại đây trung tâm du lịch mua sắm và hội nghị, hội thảo
tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
7.6. Thị trấn Vạn Giã
a) Tính chất đô thị
- Là trung tâm hành chính, chính
trị, văn hóa và khoa học kỹ thuật của huyện.
- Là một bộ phận của khu kinh tế
tổng hợp vịnh Vân Phong.
b) Mục tiêu phát triển
- Xây dựng đô thị hiện đại, có sức
hấp dẫn và khả năng cạnh tranh để phát triển, tận dụng được lợi thế nằm trong
Khu kinh tế tổng hợp vịnh Vân Phong.
c) Động lực phát triển đô thị
- Trung tâm hành chính, dịch vụ,
TTCN và khu công nghiệp Vạn Thắng; trong khi các đô thị Tu Bông - Hòn Gốm chưa
đáp ứng được vai trò hỗ trợ cho sự phát triển của khu kinh tế tổng hợp Đầm Môn
thì chức năng dịch vụ và khu ở cho các hoạt động kinh tế mới trong toàn khu vực
Bắc vịnh Vân Phong của thị trấn Vạn Giã là hết sức quan trọng.
- Một số khu TTCN hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp của các xã còn lại.
7.7. Khu kinh tế tổng hợp Đầm
Môn (Đầm Môn - Tu Bông - Đại Lãnh)
a) Tính chất đô thị
- Là khu kinh tế tổng hợp quan
trọng có tầm cỡ quốc gia, quốc tế với các hoạt động chính là khu cảng trung
chuyển container quốc tế, công nghiệp và dịch vụ hậu cần cảng; du lịch nghỉ mát
sinh thái biển, núi, đầm vịnh, Trung tâm thương mại, dịch vụ cấp vùng, quốc gia
và quốc tế.
b) Mục tiêu phát triển
- Xây dựng khu kinh tế tổng hợp
tầm cỡ quốc gia và quốc tế: Khai thác được thế mạnh nổi trọi về cảng trung chuyển
container quốc tế, có sức hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế.
c) Động lực phát triển đô thị
- Hoạt động cảng trung chuyển
container quốc tế công suất đến 2010 là 1 triệu TEUs/năm, đến 2020 là 4,5 triệu
TEUs/năm.
- Khu công nghiệp sạch và dịch vụ
hậu cần cảng quy mô khoảng 300 ha.
- Du lịch nghỉ mát sinh thái biển
(khoảng 795 ha), sinh thái núi (khoảng 300 ha), sinh thái đầm vịnh.
- Trung tâm thương mại, dịch vụ
cấp vùng, quốc gia và quốc tế với tổng diện tích khoảng 550 ha.
- Hình thành và phát triển của cảng
trung chuyển quốc tế.
- Hình thành và phát triển của
các khu du lịch.
- Thúc đẩy sự hình thành và phát
triển của Khu công nghiệp Vạn Thắng.
7.8. Đô thị Ninh Hòa
a) Tính chất đô thị: Là trung
tâm kinh tế phía Nam vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa, khai thác các lợi thế về
phát triển dịch vụ cảng, công nghiệp, du lịch, dịch vụ, đào tạo nghề và các
ngành kinh tế biển khác.
b) Mục tiêu phát triển: Xây dựng
đô thị đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV vào năm 2010 và loại III vào năm 2020.
c) Động lực phát triển đô thị
- Các hoạt động sản xuất công
nghiệp: Khu công nghiệp Ninh Thủy (200 ha), Nhà máy đóng tàu Hyudai Vinashin
(200 ha), một số cơ sở, khu công nghiệp có khả năng hình thành tại khu vực phía
Bắc của đô thị, ven vịnh Vân Phong.
- Sản xuất TTCN khu vực phía Bắc
thị trấn hiện nay.
- Các trường chuyên nghiệp, đào
tạo nhân lực cho khu kinh tế tổng hợp vịnh Vân Phong, hoạt động đào tạo và chuyển
giao công nghệ phát triển sản xuất nông nghiệp phục vụ cho phía Bắc tỉnh Khánh
Hòa.
- Cảng Hòn Khói, khu du lịch Dốc
Lết.
7.9. Thị trấn Ninh Sim
a) Tính chất đô thị: Thị trấn
huyện lỵ, trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật của các
xã phía Tây huyện Ninh Hòa.
b) Động lực phát triển đô thị
- Trung tâm hành chính, chính trị,
văn hóa, giáo dục, dịch vụ thương mại và dịch vụ khoa học kỹ thuật của huyện mới.
- Các dịch vụ đối ngoại gắn với
tuyến đường QL 26.
- Sản xuất TTCN trong phạm vi thị
trấn và tại khu vực Ninh Xuân.
- Khả năng kết nối thuận lợi với
các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác của vùng như: Lưới điện quốc gia khu vực
duyên hải miền Trung, hệ thống bưu chính viễn thông, nguồn nước từ sông Cái
Ninh Hòa.
7.10. Thị trấn Lạc An
a) Tính chất đô thị: Đô thị dịch
vụ, công nghiệp phía Bắc huyện Ninh Hòa.
b) Động lực phát triển đô thị:
Hoạt động dịch vụ thương mại tương hỗ cho các hoạt động công nghiệp, du lịch vịnh
Vân Phong.
7.11. Thị trấn Khánh Vĩnh
a) Tính chất đô thị
- Thị trấn huyện lỵ, trung tâm
hành chính, kinh tế - văn hóa - giáo dục của huyện.
- Đô thị du lịch sinh thái,
trung tâm dịch vụ trung gian trên tuyến du lịch Đà Lạt - Nha Trang.
b) Động lực phát triển đô thị
- Các hoạt động của trung tâm
hành chính, thương mại dịch vụ, văn hóa, giáo dục của huyện.
- Trục dịch vụ dọc theo tỉnh lộ
2 (phát triển không gian đô thị).
- Khu TTCN cơ khí và chế biến
nông lâm sản quy mô 20 ha.
- Trung tâm dịch vụ du lịch gắn
khu du lịch sinh thái trong vùng.
7.12. Thị trấn Tô Hạp
a) Tính chất đô thị
- Trung tâm hành chính, kinh tế,
văn hóa và khoa học kỹ thuật của Khánh Sơn.
- Đô thị dịch vụ du lịch sinh
thái núi.
b) Động lực phát triển đô thị
- Các hoạt động của trung tâm
hành chính huyện.
- Các hoạt động dịch vụ thương mại
đầu mối cho các xã trong huyện.
- Hoạt động dịch vụ du lịch tại
khu du lịch Hòn Bà, du lịch sinh thái.
- Khu TTCN quy mô 15 ha, nghề
chính là chế biến nông, lâm sản.
8. Giải pháp
tạo động lực phát triển đô thị
8.1. Giải pháp tạo động lực phát
triển đô thị
Động lực chính thúc đẩy phát triển
đô thị là sự phát triển của các ngành kinh tế, trên cơ sở phát triển tương ứng
của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Giải pháp quan trọng hàng đầu
là giải pháp kinh tế, mức độ phát triển kinh tế sẽ quyết định mức độ đô thị
hóa.
8.2. Giải pháp tạo nguồn vốn xây
dựng đô thị
- Kiến nghị Chính phủ tạo điều
kiện cho tỉnh huy động được nhiều vốn hơn từ các nguồn quỹ phát triển quốc gia,
quỹ hỗ trợ phát triển, phát hành trái phiếu và từ các ngân hàng thương mại.
- Tạo môi trường thuận lợi thu
hút đầu tư: Vươn lên thứ hạng cao hơn trong bảng đánh giá về mức độ hấp dẫn đầu
tư qua điều tra do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức.
- Sử dụng vốn ngân sách vào các
dự án có khả năng kích thích các nguồn tài chính khác như: Lập quy hoạch, xây dựng
kết cấu hạ tầng diện rộng bảo vệ môi trường và các công trình không có khả năng
thu hồi vốn.
- Khuyến khích tư nhân đầu tư
vào cơ sở hạ tầng.
- Tăng nguồn thu tự huy động bằng
cách nâng mức phí sử dụng để có thể trang trải chi phí cung cấp dịch vụ hạ tầng.
- Giá (quyền sử dụng) đất và các
bất động sản khác là khá cao tại Khánh Hòa là nguồn thu tiềm năng.
- Sử dụng hợp lý nguồn vốn ngân
sách, tránh lãng phí.
- Khuyến khích người dân tham
gia vào các hoạt động tự cải thiện môi trường sống theo mô hình “nhà nước và
nhân dân cùng làm”.
8.3. Giải pháp về giải quyết việc
làm, chuyển đổi ngành nghề tại khu vực mới đô thị hóa
- Quy hoạch đất sản xuất nông
nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất rau sạch, trồng hoa... phục vụ đô
thị, các khu du lịch, thu hút lao động bị mất đất nông nghiệp.
- Chi phí đền bù hỗ trợ chuyển đổi
ngành nghề đảm bảo người lao động mất đất nông nghiệp có thể theo học nghề mới;
gồm chi phí sinh hoạt trong khoảng 2 năm và chi phí học nghề.
- Trong các khu đô thị mới cần đảm
bảo mỗi đơn vị ở (tương đương một phường, quy mô trung bình 10.000 dân) phải có
tối thiểu 1 chợ với bán kính phục vụ không quá 500 m; ưu tiên sắp xếp hộ gia
đình mất đất nông nghiệp kinh doanh trong chợ với chi phí mua quyền sử dụng chỗ
sản xuất kinh doanh và diện tích mỗi gian hàng tối thiểu theo hội đồng định giá
và quy định cụ thể của tỉnh.
- Nếu không có phương án xây chợ,
cần giải quyết bán cho mỗi hộ mất đất nông nghiệp một lô đất ở tái định cư trên
các trục đường có lộ giới 20 m trở lên, theo quy định chặt chẽ về quản lý xây dựng.
- Thực hiện chính sách ưu đãi
cho con em các gia đình bị mất đất nông nghiệp khi thi vào các trường giáo dục
chuyên nghiệp trong tỉnh.
- Các hộ dân bị giải tỏa đất
nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp được giải quyết việc làm trong các khu
công nghiệp.
8.4. Giải pháp về phát triển nhà
ở, xây dựng các khu đô thị mới
- Cung cấp nhà ở phù hợp cho các
đối tượng có khả năng chi trả: Xu hướng quá tập trung vào xây dựng các khu biệt
thự và chung cư cao cấp hiện nay ở các đô thị là một xu hướng lệch lạc trong
phát triển nhà ở. Một khu ở với các tiêu chí trung bình về diện tích sàn và nội
thất nhưng bảo đảm tốt về dịch vụ đô thị và cảnh quan công cộng vẫn là bộ phận
cần thiết của một đô thị bền vững và hiện đại. Cần xác định mục tiêu xây dựng
nhà ở phù hợp với khả năng chi trả của người dân trong quá trình quy hoạch
chung xây dựng các đô thị. Cần xác định các khu vực xây dựng nhà ở mới với chỉ
tiêu phù hợp cho các đối tượng có thu nhập trung bình (cần chiếm khoảng 50% quỹ
nhà ở mới) tại các vị trí phù hợp. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây
dựng đang được chỉnh sửa đã đề cập đến các loại nhà ở với chỉ tiêu trung bình
12 m2 sàn nhà chung cư/người (40 m2 đất ở liên kế/hộ). Đây là những chỉ tiêu
nhà ở phù hợp với khả năng chi trả của các đối tượng có thu nhập thấp và trung
bình trong xã hội.
- Phát triển các khu đô thị mới:
Thực hiện có quy hoạch và quy hoạch cần giảm tính áp đặt, tăng khả năng đáp ứng
linh hoạt, phục vụ các đối tượng khác nhau và khuyến khích đi bộ, sử dụng
phương tiện công cộng.
8.5. Phân phối lợi ích (về các mặt)
từ phát triển đô thị
- Tạo điều kiện để cộng đồng dân
cư bị ảnh hưởng bởi dự án được hưởng lợi từ các hoạt động phát triển.
- Sử dụng một phần quỹ đất phát
triển để tạo nguồn vốn nâng cao chất lượng môi trường sống cho các khu dân cư
hiện hữu.
- Đảm bảo công bằng xã hội,
tránh tạo áp lực tiêu cực lên quá trình phát triển đô thị.
8.6. Giải pháp về quản lý và thực
hiện quy hoạch đô thị
- Thực hiện dự án xây dựng hệ thống
thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý phát triển đô thị.
- Tiếp tục đổi mới việc lập và
xét duyệt quy hoạch đô thị.
- Quản lý quy hoạch ở vùng ven
đô cần được quan tâm đặc biêt.
- Phương pháp “điều chỉnh đất
đai”
- Các đồ án quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh cần ưu tiên thực hiện.
9. Vốn thực
hiện chương trình
Phát triển đô thị thực chất là
phát triển tổng thể tất cả các ngành, lĩnh vực và sản phẩm có liên quan đến đời
sống xã hội của đô thị, bao gồm tất cả các ngành kinh tế, các ngành liên quan đến
hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính như: thủy lợi, giao thông, cấp điện, cấp nước,
thông tin liên lạc, thoát nước vệ sinh đô thị.
- Vốn đầu tư ưu tiên phát triển
đô thị từ ngân sách tỉnh (giai đoạn 2007-2010): 6.268 tỷ đồng.
- Dự báo tổng nhu cầu vốn đầu tư
từ ngân sách tỉnh (giai đoạn 2005-2010): 31.961 tỷ đồng.
- Dự báo nhu cầu vốn đầu tư từ
ngân sách tỉnh (giai đoạn 2011-2020): 43.678 tỷ đồng.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập Ban chủ nhiệm điều hành chương trình để xây dựng kế hoạch
cụ thể cho từng giai đoạn.
2. Các sở, ban, ngành đối chiếu
chương trình này với các quy hoạch chuyên ngành để khớp nối phù hợp và xây dựng
các dự án đầu tư theo từng giai đoạn.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang căn cứ vào chương trình này xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha
Trang và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|