THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 236/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH LẠNG SƠN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên
quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số
11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu
lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy
hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số
96/NQ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11- NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của
Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
748/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ
lập quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định
số 9570/BC-HĐTĐ ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh
về hồ sơ Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn tại Tờ trình số 22/TTr- UBND ngày 04 tháng 03 năm 2024
về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 527/BKHĐT-QLQH ngày 19
tháng 01 năm 2024 về việc tổng hợp ý kiến rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với nội dung như
sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY
HOẠCH
1. Phạm vi quy hoạch bao gồm
toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Lạng Sơn, quy mô 831.018 ha, với 11 đơn vị hành
chính gồm thành phố Lạng Sơn và 10 huyện: Hữu Lũng, Chi Lăng, Cao Lộc (dự kiến
trình cấp có thẩm quyền sáp nhập vào thành phố Lạng Sơn theo quy định của pháp
luật về tổ chức chính quyền địa phương), Lộc Bình, Đình Lập, Văn Lãng, Tràng
Định, Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn.
2. Ranh giới tọa độ địa lý
từ 20°27' đến 22°19' vĩ Bắc và từ 106°06' đến 107°21' kinh Đông; phía Đông Bắc
giáp Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc; phía Bắc giáp tỉnh Cao
Bằng; phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang; phía Đông Nam giáp tỉnh Quảng Ninh; phía
Tây giáp tỉnh Bắc Kạn; phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Nguyên.
II. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN,
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN, CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với chủ trương, đường lối
phát triển của Đảng và Nhà nước; Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng;
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; Quy hoạch tổng thể quốc
gia; Nghị quyết của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; các quy hoạch
ngành quốc gia và quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc; bảo đảm bố trí
không gian, phân bổ nguồn lực hợp lý để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược về quốc phòng - an ninh, đối ngoại,
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển nhanh và bền
vững trên cơ sở nâng cao hiệu quả cải cách thể chế, tăng cường hội nhập quốc
tế, liên kết vùng, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hút nhân tài và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bắt kịp trình độ chuyển đổi số của cả nước
và tận dụng thành công các cơ hội phát triển từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
c) Phát triển dựa trên cơ sở
khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế, đặc biệt là lợi thế vị trí cửa ngõ quốc tế
kết nối với thị trường Trung Quốc. Đầu tư có trọng điểm vào những ngành, lĩnh
vực có thế mạnh, nhất là kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, thương mại và dịch vụ,
từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; tái cơ cấu
ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Kết hợp hiệu quả nội lực của
tỉnh với sự hỗ trợ của Trung ương và các nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, nông thôn, hạ
tầng công nghiệp và công nghệ thông tin.
d) Xác định giá trị văn hóa,
con người là yếu tố nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng cho sự phát triển
bền vững. Tăng cường giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa đặc
sắc của các dân tộc trên địa bàn tỉnh gắn với đẩy mạnh phát triển du lịch, hợp
tác quốc tế, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả,
bền vững; nâng cao đạo đức xã hội, ý thức pháp luật, xây dựng văn hóa và con
người Lạng Sơn phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, có khát vọng
vươn lên. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm an sinh, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, lấy con người là trung tâm của quá trình phát triển, đảm bảo
phát triển bao trùm, toàn diện, nâng cao chất lượng dân số, nâng cao chất lượng
và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, bảo đảm an ninh con người, an toàn xã hội.
đ) Kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế với xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ
quyền biên giới quốc gia và xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác và
hữu nghị. Bảo đảm hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết hiệu quả các
các vấn đề xã hội, thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người dân, nhất là các khu vực nông thôn, biên giới,
vùng đặc biệt khó khăn.
e) Xác định bảo vệ môi
trường, sinh thái là điều kiện nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển bền
vững kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế theo hướng thúc đẩy tăng trưởng xanh,
kinh tế tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, hài hòa với thiên nhiên, tôn trọng
quy luật tự nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế.
2. Mục tiêu phát triển đến
năm 2030 a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Lạng Sơn trở thành
tỉnh biên giới có kinh tế phát triển, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh, môi
trường sinh thái được bảo đảm, là một trong các cực tăng trưởng, trung tâm kinh
tế của vùng trung du và miền núi phía Bắc, là “cầu nối” ngày càng quan trọng
trong kết nối kinh tế, thương mại giữa Việt Nam, các nước ASEAN, Trung Quốc và
châu Âu.
Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh
Lạng Sơn có quy mô kinh tế và GRDP bình quân đầu người trong nhóm 05 tỉnh dẫn
đầu của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch
mạnh theo hướng các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch trở thành động lực tăng
trưởng chính, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất nông - lâm sản
hàng hóa, ứng dụng công nghệ, hiệu quả cao. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội phát
triển toàn diện, đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của Nhân dân
không ngừng được cải thiện. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hệ
thống đô thị hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng ngày càng cao và thực hiện
chuyển đổi số hiệu quả trên cả bốn trụ cột Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số
và cửa khẩu số. Bảo vệ môi trường, từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi
trường, ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học, góp phần nâng cao năng lực chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng GRDP
bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt 8 - 9%/năm; trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp
và thủy sản khoảng 2,5 - 3,5%/năm; Công nghiệp - xây dựng khoảng 12 - 13%/năm;
Dịch vụ khoảng 8 - 9%/năm; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 8 - 9%/năm.
+ Cơ cấu kinh tế đến năm
2030: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 12 - 13%; Công nghiệp - xây dựng chiếm
32 - 33%; Dịch vụ chiếm 50 - 51%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4 -
5%.
+ GRDP bình quân đầu người
(theo giá hiện hành) đến năm 2030 đạt khoảng 150 triệu đồng.
+ Thu nội địa bình quân hằng
năm thời kỳ 2021 - 2030 tăng 9 - 10%.
+ Tốc độ tăng năng suất lao
động bình quân hằng năm thời kỳ 2021 - 2030 đạt khoảng 9 - 10%.
+ Tổng lượt khách du lịch
đến năm 2030 đạt khoảng 6 triệu lượt khách, trong đó khoảng 4,6 triệu lượt
khách trong nước và 1,4 triệu lượt khách quốc tế.
+ Tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội thời kỳ 2021 - 2030 đạt khoảng 340 nghìn tỷ đồng.
- Về xã hội:
+ Tốc độ tăng dân số trung
bình khoảng 1,26%/năm, đến năm 2030 dân số của tỉnh khoảng 894.290 người.
+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2 -
3%/năm (theo chuẩn nghèo của các giai đoạn). Đến năm 2030 cơ bản không còn
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đến năm 2030 đạt khoảng 76%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn
quốc gia năm 2030: Cấp mầm non khoảng 55 - 56%, cấp tiểu học khoảng 58 - 59%,
cấp trung học cơ sở khoảng 57 - 58%, cấp trung học phổ thông khoảng 53 - 54%.
+ Tỷ lệ người dân tham gia
bảo hiểm y tế đạt trên 96%, số bác sĩ trên 1 vạn dân khoảng 12 bác sĩ.
+ Khoảng 80% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới, trong đó khoảng 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có
ít nhất 3 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá
đạt chuẩn khoảng 70%.
- Về kết cấu hạ tầng:
+ Hoàn thiện và cơ bản hiện
đại hóa hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh. Duy trì 100% xã có đường
ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa; trên 90% thôn có đường ô
tô đến trung tâm thôn được cứng hóa.
+ 100% hộ dân được sử dụng điện;
hoàn thiện đưa vào sử dụng các công trình thủy điện, lưới điện truyền tải đã
được quy hoạch và phê duyệt đầu tư.
+ 100% dân số đô thị được
cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung, 80% dân số nông thôn được
sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt
khoảng 40% vào năm 2030.
+ 100% hồ sơ công việc tại
cấp tỉnh và cấp huyện và khoảng 90% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên
môi trường mạng.
- Về bảo vệ môi trường:
+ Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt
khoảng 67%.
+ Trên 99% chất thải rắn
sinh hoạt đô thị được thu gom xử lý.
+ Khoảng 90% lượng chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, vận
chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ Khoảng 85% chất thải phát
sinh từ hoạt động chăn nuôi được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân hữu cơ,
biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 100% bao bì đựng hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp được thu gom, lưu giữ và xử lý
theo đúng quy định.
- Về quốc phòng, an ninh,
đối ngoại:
+ Tiếp tục xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an
ninh nhân dân vững mạnh.
+ Xây dựng lực lượng quân
đội, công an chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
+ Nâng cao hiệu quả công tác
đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; xây dựng khu vực biên giới hoà
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
3. Các nhiệm vụ trọng tâm,
đột phá phát triển
a) Các nhiệm vụ trọng tâm
- Đổi mới và hoàn thiện thể
chế, cải tiến mạnh mẽ thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, thuận lợi cho
doanh nghiệp và người dân, tạo môi trường kinh doanh hiện đại, minh bạch; nâng
cao hiệu quả công tác lãnh đạo và điều hành.
- Đầu tư nâng cấp và phát
triển cơ sở hạ tầng từng bước đồng bộ, hiện đại, tập trung vào hạ tầng giao
thông, công nghiệp, thương mại, viễn thông, công nghệ thông tin, hạ tầng chống
thiên tai, xử lý chất thải và nước thải.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thông qua phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động và thu
hút nhân tài.
- Phát triển du lịch trở
thành một động lực tăng trưởng kinh tế lớn, ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh vào
năm 2030.
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo
và khởi nghiệp, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã, hỗ trợ người dân
phát triển du lịch cộng đồng.
- Tập trung thực hiện tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Phát huy bản sắc văn hoá
truyền thống tốt đẹp, nâng cao đạo đức xã hội, ý thức pháp luật, xây dựng văn
hóa và con người Lạng Sơn.
- Tăng cường củng cố quốc
phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biên giới
quốc gia, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác; chủ động thực hiện
hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, tạo môi trường thuận lợi cho
phát triển kinh tế - xã hội.
b) Các đột phá phát triển
Xác định 04 khâu đột phá
phát triển, gồm: (i) Chuyển đổi số và cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư và phát triển các thành
phần kinh tế; (ii) Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ
tầng giao thông, đô thị, khu, cụm công nghiệp; đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa của
tỉnh; (iii) Phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ và du lịch là lĩnh
vực kinh tế mũi nhọn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; (iv) Phát triển công
nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, xanh, an toàn và hiện
đại để trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh.
4. Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, Lạng Sơn có
nền kinh tế hiện đại, năng động, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống số. Có
quan hệ hợp tác tích cực với các địa phương của Trung Quốc và các địa phương
trong vùng, các tỉnh lân cận, Lạng Sơn trở thành vùng đất XANH hấp dẫn đầu tư nước
ngoài vào các lĩnh vực, đặc biệt là năng lượng sạch, nông nghiệp, công nghiệp
và du lịch. Lạng Sơn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thương hiệu
quốc gia của nông sản Việt Nam và là cầu nối góp phần đưa các sản phẩm chất
lượng cao của Việt Nam đến với khu vực và thế giới. Lạng Sơn tiếp tục giữ vững
vị thế là địa phương có hệ thống cửa khẩu đường bộ, đường sắt phát triển hàng
đầu Việt Nam, điểm trung chuyển trên bộ quan trọng hàng đầu trong kết nối Trung
Quốc - Việt Nam - các nước ASEAN và các nước trên thế giới. Cơ cấu kinh tế của
tỉnh chuyển dịch theo hướng lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, nhất là dịch vụ
thương mại, du lịch, logistics và vận tải chiếm tỷ trọng lớn. Các giá trị văn
hóa truyền thống được bảo tồn, gìn giữ, phát huy hiệu quả, đóng góp đáng kể vào
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. An sinh xã hội của người dân được
bảo đảm; trật tự an toàn xã hội, an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia được bảo
đảm vững chắc.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương hướng phát triển
các ngành quan trọng
a) Phương hướng phát triển
ngành công nghiệp
Phát triển công nghiệp theo
hướng nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và năng lực cạnh tranh, chú trọng
phát triển các ngành công nghiệp xanh, đưa công nghiệp trở thành động lực thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh.
Ưu tiên phát triển ngành sản
xuất và chế biến, tập trung chế biến sâu nông lâm sản và sản xuất thực phẩm quy
mô lớn. Hoàn thiện chuỗi giá trị chế biến nông lâm sản và thực phẩm thông qua
hoạt động gia công đóng gói hàng xuất nhập khẩu. Chú trọng phát triển ngành chế
biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ, phục vụ xuất khẩu trên cơ sở xây dựng
các vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh đồng thời kết nối phát triển với các địa
phương lân cận.
Ưu tiên phát triển các ngành
năng lượng tái tạo, phát triển các khâu trong chuỗi cung ứng ngành điện gió;
phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, điện tử, tái chế và sản xuất hàng hoá
xuất khẩu, nâng cao chất lượng và tăng giá trị sản xuất công nghiệp.
Tận dụng lợi thế kết nối
giao thông để phát triển công nghiệp, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng các khu,
cụm công nghiệp để thu hút các dự án sản xuất công nghiệp quy mô lớn, các nhóm
ngành có khả năng cạnh tranh tốt, hạt nhân phát triển các ngành công nghiệp lợi
thế, tạo hiệu ứng lan tỏa cho phát triển công nghiệp của tỉnh. Trọng tâm phát
triển các khu công nghiệp là địa bàn các huyện Hữu Lũng, Chi Lăng, Lộc Bình;
các cụm công nghiệp được bố trí tại các vị trí kết nối thuận tiện với các tuyến
hành lang kinh tế dọc theo Quốc lộ 4A nối Lạng Sơn với Cao Bằng, Quốc lộ 4B nối
Lạng Sơn với Quảng Ninh.
b) Phương hướng phát triển
ngành dịch vụ Xây dựng tỉnh Lạng Sơn thành trung tâm dịch vụ cấp vùng, trung
tâm giao thương kinh tế, đối ngoại giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây
Nam Trung Quốc, trung tâm dịch vụ logistics cửa khẩu hiện đại của cả nước,
thành phố cửa khẩu “Xanh” tiêu biểu của Việt Nam.
Tập trung ưu tiên phát triển
06 ngành dịch vụ gồm: (i) Thương mại và dịch vụ kinh tế cửa khẩu; (ii) Du lịch;
(iii) Dịch vụ vận tải, kho bãi; (iv) Dịch vụ tài chính ngân hàng; (v) Dịch vụ giáo
dục, y tế; (vi) Các dịch vụ khác như viễn thông, dịch vụ hỗ trợ khoa học công
nghệ. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ gắn với sự phát triển của khoa học công
nghệ và kinh tế tri thức. Phát triển dịch vụ trung gian nhằm tăng cường sự kết
nối bổ trợ giữa các ngành kinh tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Thúc đẩy tạo lập, phát triển thị trường khoa học - công nghệ và hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh liên kết vùng trong phát triển ngành
dịch vụ nhất là liên kết với các nước ASEAN, Trung Quốc và các tỉnh lân cận như
Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh.
Ưu tiên phát triển sản phẩm
du lịch đặc thù và xây dựng thương hiệu cho du lịch Lạng Sơn, đưa du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh với hệ thống hạ tầng đồng bộ, sản phẩm đa
dạng, có thương hiệu và sức cạnh tranh cao. Hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng,
vật chất kỹ thuật của Khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn.
Tập trung nâng cấp và phát
triển nhóm sản phẩm du lịch chủ đạo gồm: Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch
văn hóa, tín ngưỡng (các di tích lịch sử, đền chùa, các lễ hội, du lịch cộng
đồng); du lịch cửa khẩu; du lịch MICE (hội thảo, hội nghị, khen thưởng, hội
chợ, triển lãm...); các sự kiện văn hóa thể thao và các nhóm sản phẩm du lịch
bổ trợ như khám phá công viên địa chất toàn cầu, vui chơi giải trí, du lịch mạo
hiểm, du lịch gắn với kinh tế đêm.
c) Phương hướng phát triển
kinh tế cửa khẩu và Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
Phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn thành trung tâm kinh tế cửa khẩu hiện đại, năng động,
trung tâm dịch vụ cửa khẩu và hậu cần logistics quốc gia và quốc tế; là một
trong những trung tâm du lịch, thương mại, dịch vụ trọng điểm của tỉnh và vùng
Đông Bắc, là nơi ứng dụng công nghệ sạch trong sản xuất, gắn với phát triển bền
vững và đảm bảo môi trường sinh thái.
Phát triển các loại hình
dịch vụ qua biên giới gắn với kinh tế cửa khẩu. Hình thành và phát triển các
kho bãi có sức chứa lớn, đa dạng về công năng tùy theo đặc tính thương phẩm và
quy trình lưu thông của hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu. Hình thành
khu dịch vụ trạm nghỉ để phục vụ xe tải đường dài.
Tiếp tục phát triển 12 cửa
khẩu, trong đó tập trung phát triển 05 cửa khẩu: (i) Cửa khẩu Hữu Nghị phát
triển trở thành cửa khẩu kiểu mẫu ứng dụng công nghệ cao, cửa khẩu thông minh,
là “mô hình điển hình” cho vận tải đường bộ của Việt Nam; (ii) Cửa khẩu Ga
đường sắt Đồng Đăng hướng tới cung cấp chính các dịch vụ logistics và các dịch
vụ hỗ trợ thông minh, hiện đại; (iii) Nâng cấp cặp cửa khẩu song phương Chi Ma
(Việt Nam) - Ái Điểm (Trung Quốc) thành cửa khẩu quốc tế và phát triển kho bãi
và dịch vụ logistics cho thương mại điện tử; (iv) Nâng cấp cặp cửa khẩu Bình
Nghi (Việt Nam) - Bình Nhi Quan (Trung Quốc) thành cửa khẩu song phương; (v)
Cửa khẩu Tân Thanh phát triển theo hướng trở thành trung tâm chế xuất nông sản
và tiêu thụ hàng nông sản cho Việt Nam, các nước ASEAN và Trung Quốc thông qua
sàn giao dịch nông sản.
d) Phương hướng phát triển
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Phát triển nông, lâm nghiệp
và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, có sức cạnh tranh cao, phát huy lợi
thế đặc sản địa phương, gắn sản xuất nông nghiệp với du lịch. Phát triển nông
nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, thân thiện với môi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bền vững. Xây dựng cơ cấu, hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, có thương hiệu và uy tín, phát triển công nghiệp chế
biến và chuỗi phân phối sản phẩm, kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản
toàn cầu.
Ưu tiên thúc đẩy phát triển
một số chuỗi sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, đặc hữu, chất lượng cao theo chuỗi
giá trị gồm: Na tại các huyện Chi Lăng, Hữu Lũng; hồng tại các huyện Cao Lộc,
Văn Lãng; thạch đen tại các huyện Bình Gia, Tràng Định, Văn Lãng; hồi tại các
huyện Văn Quan, Bình Gia, Tràng Định, Văn Lãng, Cao Lộc, Bắc Sơn; thông tại các
huyện Cao Lộc, Lộc Bình, Đình Lập. Đến năm 2030 có từ 140 sản phẩm OCOP đạt từ
3 sao trở lên.
Phát triển sản xuất chăn
nuôi theo hướng trang trại tập trung, công nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ
cao kết hợp với chăn nuôi truyền thống. Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ theo
hướng hữu cơ, an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm và môi
trường.
Nâng cao chất lượng rừng
trồng, chú trọng phát triển trồng rừng gỗ lớn, dược liệu dưới tán rừng. Bảo vệ
nghiêm ngặt rừng đặc dụng và bảo vệ tốt rừng phòng hộ. Phát triển công nghiệp
chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu từ rừng và hình thành các cơ sở sản
xuất, kinh doanh lâm sản ngoài gỗ, giống cây lâm nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hoá,
tăng nhanh diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, từng bước
phát triển thị trường tín chỉ các-bon.
Khai thác tối đa diện tích
mặt nước sẵn có để nuôi trồng thủy sản, phát triển nuôi thâm canh, lồng bè;
nghiên cứu phát triển các loài cá nước lạnh, đặc sản. Chú trọng bảo vệ, tái tạo
và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Phương hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực khác
a) Dân số, lao động, việc làm
Đẩy mạnh công tác dân số
theo hướng chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân
số và phát triển. Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô dân số, cơ
cấu dân số, phân bố, chất lượng dân số trong mối quan hệ tác động qua lại với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Sớm đạt và duy trì vững chắc mức sinh
thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu
quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý;
nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.
Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đào tạo nghề theo định hướng phát triển của tỉnh. Chú trọng phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, kỹ
thuật, du lịch, công nghiệp công nghệ cao,… đặc biệt là công nhân lành nghề bậc
cao cho các khu, cụm công nghiệp, các ngành dịch vụ và lao động xuất khẩu; quan
tâm đào tạo lại lực lượng lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và tác động của Cách mạng công
nghiệp 4.0. Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động
nông nghiệp, phát triển lao động khu vực phi nông nghiệp.
b) An sinh xã hội
Thực hiện có hiệu quả các
Chương trình mục tiêu quốc gia gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực biên
giới và thực hiện đầy đủ chính sách đối với các đối tượng có công với cách
mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là đồng bào
dân tộc sinh sống ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa. Cải thiện sinh kế và
nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội, tăng thu nhập của người
nghèo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm.
c) Y tế
Phát triển hệ thống y tế
theo hướng công bằng, hiện đại và chất lượng; đảm bảo phát triển cân đối, hài
hòa giữa lĩnh vực khám chữa bệnh và phục hồi chức năng với lĩnh vực y tế dự
phòng, nâng cao sức khỏe và chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia
đình. Gắn y tế chuyên khoa, chuyên sâu với y tế phổ cập, kết hợp hài hòa giữa
phòng bệnh với phục hồi chức năng, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại.
Phát triển hệ thống bảo hiểm y tế toàn dân. Củng cố, phát triển hệ thống các
bệnh viện, cơ sở y tế chất lượng cao; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trạm
y tế cấp xã. Xây dựng hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật đồng bộ, đủ
năng lực dự báo, kiểm soát bệnh tật. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ y tế
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân; nâng cao chất lượng dân số.
d) Giáo dục - đào tạo và
giáo dục nghề nghiệp
Phát triển toàn diện, bền
vững giáo dục - đào tạo, đặc biệt chú trọng các chính sách hỗ trợ đồng bào dân
tộc thiểu số tiếp cận giáo dục, giảm tỷ lệ và tiến đến xóa mù chữ. Quan tâm đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống trường học các cấp,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy ở các trường
học, đa dạng các loại hình giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên các cấp, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ
chuyên môn; hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học, phát
triển mạng lưới đào tạo theo quy hoạch được duyệt. Giáo dục nghề nghiệp cơ bản
đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
đ) Văn hóa, thể thao
Tiếp tục đẩy mạnh công tác
bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp của văn hóa các dân tộc; đảm
bảo thiết chế văn hóa, thể thao cơ bản đáp ứng Chiến lược phát triển văn hóa
Việt Nam đến năm 2030. Tu bổ, bảo tồn các di tích, phát huy giá trị văn hóa phi
vật thể, lễ hội, nghệ thuật trình diễn dân gian; gắn kết chặt chẽ giữa văn hóa
với thể thao và du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động văn
hóa. Chú trọng tổ chức các hoạt động văn hóa cơ sở; đẩy mạnh thực hiện phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh.
Phát triển đa dạng, đồng bộ các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững,
ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại; xây dựng các sản phẩm, dịch vụ văn
hóa có thương hiệu, uy tín trong khu vực và quốc tế.
Phát triển phong trào thể
dục thể thao quần chúng, đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao trường học. Tập
trung đầu tư nâng cao chất lượng một số môn thể thao thành tích cao có thế mạnh
của địa phương.
e) Khoa học và công nghệ
Xây dựng hệ thống thiết chế
và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; có đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao
các công nghệ tiên tiến, hiện đại; có nhiều công trình nghiên cứu giá trị trên
các lĩnh vực khoa học và công nghệ. Thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, hỗ trợ
các hoạt động đổi mới sáng tạo, tiếp cận các công nghệ của Cách mạng công
nghiệp 4.0. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực sinh
học, công nghệ thông tin, vật liệu mới, y dược, bảo quản sản phẩm nông nghiệp,…
Ứng dụng công nghệ có hiệu quả trong quản lý tài nguyên, ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo vệ môi trường.
g) Thông tin và truyền thông
Phát triển lĩnh vực thông
tin và truyền thông, chuyển đổi số đồng bộ trên bốn trụ cột: Chính phủ số, kinh
tế số, xã hội số và cửa khẩu số. Tiếp tục tạo môi trường thuận lợi cho chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ số để tăng cường tương tác giữa người dân với chính
quyền. Nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng dịch vụ của các đơn vị, cơ sở
hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Nâng cao hiệu quả hoạt động
báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, thông tin đối
ngoại đáp ứng nhu cầu tiếp cận, sử dụng thông tin của người dân, tạo đồng thuận
xã hội, quảng bá hình ảnh con người và văn hóa Lạng Sơn năng động, thân thiện,
là điểm đến tin cậy của bạn bè trong nước và quốc tế, qua đó tạo niềm tin, sức
hút của các nhà đầu tư đến với Lạng Sơn.
h) Quốc phòng, an ninh và
đối ngoại
Xây dựng lực lượng vũ trang
vững mạnh toàn diện; tăng cường khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, không để bị
động, bất ngờ và xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống, không để trở thành
“điểm nóng” về an ninh, trật tự, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; chủ động thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc
tế, xây dựng vùng biên giới xanh, hòa bình.
3. Phương án tổ chức hoạt
động kinh tế - xã hội
Các hoạt động kinh tế - xã
hội của tỉnh Lạng Sơn được định hướng phát triển theo mô hình: 01 trục phát
triển, 02 hành lang kinh tế và 03 vùng kinh tế - xã hội.
a) 01 trục phát triển:
Trục phát triển kinh tế Đồng
Đăng - Hữu Lũng gắn với hành lang kinh tế Bắc - Nam chạy dọc theo tuyến cao tốc
từ cửa khẩu Hữu Nghị qua thành phố Lạng Sơn mở rộng, các huyện Chi Lăng, Hữu
Lũng, kết nối với các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Thủ đô Hà Nội. Đây là trục
phát triển động lực và kết nối phát triển kinh tế - xã hội quan trọng nhất của
tỉnh, là trục trung tâm của vùng kinh tế động lực, nơi tập trung phát triển
kinh tế cửa khẩu, kinh tế đô thị, du lịch, công nghiệp…
b) 02 hành lang kinh tế:
- Tuyến hành lang kinh tế
Cao Lộc (thuộc thành phố Lạng Sơn mở rộng) - Văn Lãng - Tràng Định (dọc theo
tuyến quốc lộ 4A, cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh, kết nối với tỉnh Cao Bằng):
Phát triển các lĩnh vực thương mại, công nghiệp, nông - lâm nghiệp và du lịch
của vùng kinh tế phía Tây, đồng thời tăng cường kết nối và nâng cao vị thế kết
nối vùng cho Lạng Sơn.
- Tuyến hành lang kinh tế
thành phố Lạng Sơn mở rộng - Lộc Bình - Đình Lập (dọc theo quốc lộ 4B, cao tốc
Lạng Sơn - Tiên Yên, kết nối vùng kinh tế phía Đông tỉnh Lạng Sơn với tỉnh
Quảng Ninh): Phát triển thương mại - du lịch - dịch vụ vận tải - logistics;
phát triển các khu, cụm công nghiệp, các vùng sản xuất nông - lâm nghiệp cho
vùng kinh tế phía Đông của tỉnh.
c) 03 vùng kinh tế - xã hội
- Vùng kinh tế động lực gồm
thành phố Lạng Sơn mở rộng, huyện Chi Lăng, huyện Hữu Lũng:
+ Là cửa ngõ quan trọng nhất
kết nối giao lưu phát triển kinh tế - xã hội giữa Việt Nam và Trung Quốc trên
hành lang kinh tế Nam Ninh - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; là đầu mối giao
thông của quốc gia, của tỉnh với tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, Chi Lăng -
Hữu Nghị, Đồng Đăng - Trà Lĩnh, tuyến cao tốc dự kiến Lạng Sơn - Tiên Yên và
các tuyến quốc lộ quan trọng của quốc gia như các quốc lộ 1, 1B, 4A, 4B, 279.
+ Là vùng động lực phát
triển kinh tế của tỉnh; vùng không gian trọng điểm về phát triển công nghiệp,
đô thị, dịch vụ gắn với kinh tế cửa khẩu; trung tâm, động lực tăng trưởng chủ
đạo của tỉnh; là đầu mối giao lưu, liên kết, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn nói riêng và vùng Đông Bắc nói chung; định hướng
phát triển kinh tế cửa khẩu, kinh tế đô thị, dịch vụ logistics và vận tải,
thương mại, du lịch, công nghiệp,…
- Vùng kinh tế phía Đông gồm
các huyện Lộc Bình, Đình Lập:
+ Là cửa ngõ phía Đông của
tỉnh Lạng Sơn; phát triển nông, lâm nghiệp, cung ứng nguồn nguyên liệu nông lâm
sản cho ngành công nghiệp chế biến; là một trong những trọng điểm du lịch của
vùng trung du miền núi phía Bắc và cả nước; có tiềm năng phát triển công nghiệp
năng lượng.
+ Định hướng phát triển công
nghiệp năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió; công nghiệp chế biến nông lâm
sản gắn với vùng nguyên liệu; các ngành dịch vụ trong đó tập trung phát triển
dịch vụ logistics, kho bãi... gắn với hành lang quốc lộ 4B và cao tốc Lạng Sơn
- Tiên Yên; đẩy mạnh phát triển hạ tầng du lịch, đặc biệt là chú trọng phát
triển Khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn trở thành một trong những động lực phát
triển kinh tế của tỉnh.
- Vùng kinh tế phía Tây gồm
các huyện Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn, Văn Lãng, Tràng Định:
+ Là vùng trọng tâm phát
triển nông, lâm nghiệp của tỉnh gắn với công nghiệp chế biến nông lâm sản; ưu
tiên phát triển kinh tế xanh, năng lượng tái tạo; là vùng đệm, vùng cung cấp
nguyên, vật liệu hỗ trợ cho vùng kinh tế động lực; phát triển thương mại, dịch
vụ, du lịch gắn với kinh tế nông nghiệp, nông thôn và kinh tế cửa khẩu.
+ Phát triển các hoạt động
kinh tế gắn với các tuyến quốc lộ 1B, quốc lộ 4A và cao tốc Đồng Đăng - Trà
Lĩnh; từng bước hình thành các trung tâm dịch vụ tại các đô thị Thất Khê, Na
Sầm, Tân Thanh; phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp theo hướng bền vững gắn
với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng... trong đó khu vực đô thị Bắc
Sơn, Bình Gia sẽ trở thành cụm trung tâm dịch vụ đổi mới nông nghiệp hỗ trợ
phát triển cho vùng.
IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ KHU VỰC NÔNG THÔN
1. Phương án quy hoạch hệ
thống đô thị
Xây dựng cơ chế, chính sách
thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của
từng đô thị, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai.
Đến năm 2030, toàn tỉnh có
17 đô thị gồm: 01 đô thị loại II (thành phố Lạng Sơn mở rộng); 03 đô thị loại
IV (Hữu Lũng, Đồng Mỏ, Lộc Bình); 13 đô thị loại V (Chi Lăng, Vạn Linh, Na Sầm,
Tân Thanh, Thất Khê, Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn, Ngả Hai, Na Dương, Chi Ma,
Đình Lập, Nông trường Thái Bình).
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
2. Phương án tổ chức lãnh
thổ khu vực nông thôn
Đầu tư xây dựng, phát triển
các khu dân cư nông thôn, cải thiện điều kiện vật chất cho người dân, gắn với
các vùng sản xuất nông nghiệp và bảo đảm chủ động phòng, chống thiên tai. Di
dời các khu dân cư ở vùng khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên tai hoặc có nguy
cơ cao xảy ra sạt lở, lũ quét về khu quy hoạch mới. Huy động các nguồn lực xã
hội để xây dựng các điểm dân cư nông thôn, các trung tâm xã theo hướng văn
minh, hiện đại đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Phát triển khu dân cư
nông thôn phù hợp với điều kiện và đặc trưng văn hóa, tập quán của từng khu
vực. Kết hợp không gian văn hóa truyền thống của địa phương với thiết chế văn
hóa, xã hội, xây dựng đời sống văn minh. Bảo tồn và phát triển không gian văn
hóa nông thôn kết hợp với phát triển du lịch, dịch vụ thương mại.
Phân bổ hệ thống các điểm
dân cư nông thôn gắn với các vùng sản xuất tập trung kết hợp với du lịch. Xây
dựng các điểm dân cư nông thôn mới, các khu vực tái định cư trên cơ sở kế thừa,
gắn kết và phát triển, mở rộng các khu vực dân cư hiện có, bảo đảm phù hợp với
điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, tiềm năng, lợi thế
cạnh tranh và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Phương án sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã
Đến năm 2025: Thực hiện sắp
xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu
chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành
chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy
mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn
về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Đến năm 2030: Thực hiện sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về
diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp
huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số
dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện
tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Tiêu chuẩn về diện tích tự
nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị
hành chính. Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và
quy mô dân số cần phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành
chính ổn định từ lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị
hành chính nông thôn đã được quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị.
Phương án sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030
thực hiện theo Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
của tỉnh Lạng Sơn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc xác định phạm vi, ranh
giới địa lý cụ thể của các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sẽ được thực
hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Phương án phát triển Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
Nghiên cứu, đề xuất điều
chỉnh quy mô, ranh giới và các khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng
- Lạng Sơn phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển không gian của tỉnh
trong thời kỳ mới, tạo động lực quan trọng cho quá trình đô thị hóa, gắn phát
triển khu kinh tế với thành phố Lạng Sơn mở rộng để sớm hình thành một cực tăng
trưởng mới của vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Tập trung nguồn lực đầu tư
hoàn thiện các khu phi thuế quan, khu trung chuyển hàng hoá, khu chế xuất, các
khu vực cửa khẩu, cửa khẩu thông minh, các trung tâm đầu mối dịch vụ, thương
mại, logistics và các khu chức năng khác của Khu kinh tế cửa khẩu theo quy
hoạch.
2. Phương án phát triển hệ
thống khu công nghiệp
Thời kỳ 2021 - 2030, định
hướng phát triển 07 khu công nghiệp với diện tích 2.055 ha. Thu hút đầu tư, xây
dựng thêm các khu công nghiệp khi được bổ sung chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất, đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp.
Các khu công nghiệp được bố
trí tại các huyện có vị trí thuận lợi về giao thông và điều kiện địa hình, quỹ
đất phát triển, tập trung tại các huyện Hữu Lũng, Chi Lăng, Lộc Bình.
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
3. Phương án phát triển cụm
công nghiệp
Thời kỳ 2021 - 2030, trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn phát triển 24 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.158,1
ha; gồm Cụm công nghiệp địa phương số 2 đã đi vào hoạt động và 23 cụm công
nghiệp phát triển mới. Thu hút đầu tư, xây dựng thêm các cụm công nghiệp khi
được bổ sung chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đáp ứng điều kiện theo
quy định của pháp luật về cụm công nghiệp.
(Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)
4. Phương án phát triển khu
du lịch
Tập trung phát triển các khu
du lịch bao gồm: Khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn; các khu du lịch cấp tỉnh và một
số khu du lịch tiềm năng khi đủ điều kiện.
Xây dựng và phát triển Công
viên địa chất toàn cầu UNESCO Lạng Sơn. Thu hút đầu tư phát triển các khu du
lịch kết hợp dịch vụ nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, sân gôn tại các huyện và
thành phố Lạng Sơn.
(Chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo)
5. Phương án phát triển các
vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
- Vùng phát triển trồng trọt
tập trung theo từng loại cây:
+ Vùng trồng lúa đặc sản
chất lượng cao tại các huyện Hữu Lũng, Lộc Bình, Tràng Định.
+ Vùng trồng cây ăn quả tại
các huyện Chi Lăng, Hữu Lũng, Tràng Định, Bình Gia, Bắc Sơn, Văn Lãng, Cao Lộc.
+ Vùng trồng thạch đen tại
các huyện Tràng Định, Văn Lãng, Bình Gia.
- Vùng phát triển lâm nghiệp
tập trung theo từng loại cây:
+ Vùng trồng hồi tại các
huyện Văn Quan, Bình Gia, Tràng Định, Văn Lãng, Cao Lộc, Bắc Sơn.
+ Vùng trồng thông tại các
huyện Cao Lộc, Lộc Bình và Đình Lập.
+ Vùng trồng quế tại các
huyện Tràng Định, Bình Gia, Bắc Sơn, Văn Lãng.
+ Vùng trồng keo tại các
huyện Hữu Lũng, Lộc Bình, Chi Lăng, Văn Lãng, Đình Lập.
+ Vùng trồng bạch đàn tại
các huyện Hữu Lũng, Lộc Bình, Chi Lăng, Văn Lãng.
+ Vùng trồng dược liệu tại các
huyện Bình Gia, Tràng Định, Văn Lãng, Đình Lập.
- Vùng chăn nuôi: Phát triển
chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm tại các huyện, thành phố.
6. Phương án phát triển khu
quốc phòng, an ninh
Các khu quân sự, an ninh:
Đảm bảo tuân thủ chỉ tiêu sử dụng đất do Thủ tướng Chính phủ phân bổ. Việc bố
trí xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh trên địa bàn được thực hiện
theo các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Bố trí các công trình hạ
tầng phòng cháy chữa cháy tại trung tâm các huyện, thành phố, các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và địa bàn trọng điểm có nguy cơ về cháy nổ, đảm bảo
thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc và đáp ứng các quy
định hiện hành.
7. Phương án phát triển
những khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
Thực hiện có hiệu quả các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách dành cho đối tượng thuộc vùng
khó khăn, đặc biệt khó khăn; chú trọng thực hiện các chính sách khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến khích sản xuất, hình thành chuỗi liên kết phát triển kinh tế
bền vững và mở rộng ra các thị trường ngoài tỉnh; hình thành và phát triển vùng
chuyên canh, vùng nguyên liệu có quy mô phù hợp, gắn với phát triển du lịch.
Đầu tư xây dựng, kiên cố
hóa, nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn, kết nối liên thông với các trục
đường tỉnh, quốc lộ; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như thủy lợi, hệ thống
trữ và cấp nước, cấp điện, trường, lớp học, y tế, hạ tầng viễn thông phục vụ
sản xuất và sinh hoạt; quan tâm triển khai thực hiện các dự án sắp xếp, bố trí
ổn định dân cư.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng
lưới giao thông
Bám sát định hướng của quy
hoạch cấp quốc gia để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh
đảm bảo đồng bộ, hiện đại, liên thông, thúc đẩy liên kết vùng.
a) Đường bộ
- Đường bộ quốc gia:
Thực hiện theo Quy hoạch
mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể:
+ Cao tốc: Đầu tư xây dựng
02 tuyến cao tốc đoạn qua địa phận tỉnh Lạng Sơn gồm Cao tốc Bắc Giang - Lạng
Sơn và Cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng). Đối với Cao tốc Tiên
Yên (Quảng Ninh) - Đồng Đăng (Lạng Sơn) được quy hoạch đầu tư sau năm 2030,
trường hợp huy động được nguồn lực, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho
đầu tư sớm hơn.
+ Quốc lộ: Đầu tư, nâng cấp
và hoàn thiện 07 tuyến hiện có và 01 tuyến mới.
- Đường tỉnh: Nâng cấp, cải
tạo 23 tuyến đường tỉnh hiện có; phát triển 16 tuyến đường tỉnh mới và các
tuyến tránh quốc lộ.
- Tiếp tục đầu tư, hoàn
thành nối thông các đoạn trên địa bàn các huyện Lộc Bình, Cao Lộc, Văn Lãng,
Tràng Định; mở rộng các đoạn hẹp của tuyến đường tuần tra biên giới, kết hợp
mục tiêu quốc phòng và đảm bảo an sinh cho nhân dân vùng biên giới.
- Đầu tư xây dựng các tuyến
đường vành đai, trục đô thị, trục khu kinh tế cửa khẩu theo quy hoạch đô thị
thành phố Lạng Sơn mở rộng, quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
và quy hoạch đô thị các huyện.
- Mở rộng, nâng cấp kỹ thuật
các tuyến đường giao thông nông thôn; cơ bản hoàn thành việc sửa chữa, thay thế
100% cầu yếu trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện; xây dựng cầu dân sinh thay
thế các bến đò tự phát để đảm bảo giao thông thông suốt và đảm bảo an toàn cho
việc đi lại trong mùa mưa lũ...
(Chi tiết tại Phụ lục V kèm theo)
b) Đường sắt
Thực hiện theo Quy hoạch
mạng lưới đường sắt kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; cụ thể:
Cải tạo, nâng cấp tuyến
đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn; nâng cấp, mở rộng ga Yên Trạch, ga Phố Vị và cải
tạo ga Đồng Đăng; duy trì nhánh đường sắt Mai Pha - Na Dương; bố trí kết nối
ray từ ga Đồng Đăng đến khu trung chuyển hàng hoá thuộc Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng - Lạng Sơn, từ ga Yên Trạch đến cảng cạn Yên Trạch; quy hoạch đường
sắt Hà Nội - Đồng Đăng mới giai đoạn sau năm 2030.
c) Đường thủy
Phát triển đường thủy nội
địa địa phương theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050; cụ thể:
- Nghiên cứu cải tạo luồng
sông Kỳ Cùng để khai thác tàu khách phục vụ du lịch sinh thái, gồm 2 đoạn: Tân
Liên - thành phố Lạng Sơn - Thác Trà; Thác Trà - Khánh Khê, dự kiến đạt cấp VI
theo phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa.
- Phát triển tuyến đường
thủy nội địa trên lòng hồ phục vụ khách du lịch với quy mô kỹ thuật cấp V, VI
gồm: Vùng hồ đập Cấm Sơn (địa phận tỉnh Lạng Sơn) để khai thác du lịch cùng với
tỉnh Bắc Giang; tuyến vùng hồ chứa nước Bản Lải (huyện Lộc Bình).
- Nghiên cứu khai thác hoạt
động giao thông thủy khu vực cửa khẩu Bình Nghi (sông Kỳ Cùng).
d) Công trình hạ tầng giao
thông khác
Quy hoạch hệ thống bến xe
khách đảm bảo các huyện đều có bến xe tối thiểu cấp IV, trong đó ưu tiên đầu tư
tại 04 huyện chưa có bến xe đạt chuẩn là Văn Quan, Chi Lăng, Lộc Bình, Tràng
Định. Đầu tư xây dựng bến xe, điểm đỗ xe buýt, trạm trung chuyển hành khách tại
thành phố Lạng Sơn.
Phát triển thêm một số bãi
đỗ xe dọc theo hướng tuyến cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, quốc lộ 1, quốc lộ 4A,
quốc lộ 4B và các đường ra cửa khẩu đáp ứng nhu cầu vận tải xuất nhập khẩu. Đầu
tư một số bãi đỗ xe tại khu vực trung tâm thành phố Lạng Sơn.
Quy hoạch, thu hút đầu tư
các trạm dừng nghỉ trên các tuyến cao tốc đồng bộ với lộ trình đầu tư xây dựng
các tuyến đường bộ cao tốc, phù hợp với quy hoạch. Ưu tiên thu hút đầu tư 02
trạm dừng nghỉ trên tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn tại Hữu Lũng, Cao Lộc và
các trạm dừng nghỉ khác trên các tuyến quốc lộ 1, 1B, 4A, 4B.
Xây dựng cảng cạn Yên Trạch,
cảng cạn Tân Thanh, cảng cạn Na Dương theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng
cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đầu tư khu trung chuyển hàng
hoá thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn tại huyện Cao Lộc.
(Chi tiết tại Phụ lục VI kèm theo)
2. Phương án phát triển mạng
lưới cấp điện
Phát triển mạng lưới cấp
điện phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng, phương án phát triển nguồn
điện, lưới điện theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gắn với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của tỉnh. Thực hiện đầu tư và cải
tạo lưới điện, từng bước hình thành lưới điện truyền tải thông minh. Ưu tiên
nguồn điện phục vụ cho sản xuất và cho các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
Phát triển các nguồn điện
trên cơ sở phát huy tiềm năng sẵn có của địa phương, phù hợp với Quy hoạch và
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, gồm thủy điện nhỏ,
nhiệt điện than và đặc biệt là năng lượng tái tạo như điện sinh khối, điện rác,
điện gió. Phấn đấu trở thành trung tâm về năng lượng tái tạo, năng lượng sạch
của khu vực trung du và miền núi phía Bắc.
Xây dựng mạng lưới điện có
liên kết chặt chẽ với lưới điện khu vực để có thể huy động hỗ trợ cấp điện cho
các tỉnh lân cận và huy động nguồn cấp từ lưới điện khu vực khi cần thiết. Tiếp
tục xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các trạm biến áp và đường dây 500kV, 220kV
theo Quy hoạch và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Dự
phòng phát sinh lưới điện 500kV, 220kV cho các nhu cầu xây mới, cải tạo nâng
công suất, triển khai thực hiện khi đủ điều kiện theo quy định.
Xây dựng phương án cải tạo,
nâng công suất và xây dựng mới các trạm 110kV và các tuyến 110 kV đáp ứng nhu
cầu phát triển. Đầu tư xây dựng các lộ ra cho các trạm biến áp 110kV đã, đang
và sẽ đưa vào vận hành; tăng cường tiết diện và liên kết mạch vòng các tuyến
trục trung thế để khai thác hiệu quả các trạm biến áp 110kV nhằm cung cấp điện
liên tục và ổn định cho các phụ tải quan trọng của các vùng, đồng thời phát
triển lưới điện cho các khu, cụm công nghiệp, các khu dân cư, đô thị, các cơ sở
kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh; đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho
các vùng kể cả khu vực vùng sâu, vùng xa. (Chi tiết tại Phụ lục VII kèm theo)
3. Phương án phát triển
thông tin và truyền thông
Thực hiện chuyển đổi số bưu
chính bao gồm phát triển hệ sinh thái các nền tảng số bưu chính trong việc tạo
và kết nối dữ liệu, ưu tiên trong lĩnh vực thương mại điện tử và chuỗi cung
ứng. Phát triển hạ tầng bưu chính số đồng bộ, hiện đại, trở thành hạ tầng quan
trọng của nền kinh tế số, của thương mại điện tử và logistics, góp phần thúc
đẩy chính phủ số, xã hội số.
Chuyển đổi hạ tầng viễn
thông thành hạ tầng số và phát triển thành hạ tầng quan trọng của chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số và cửa khẩu số. Phát triển hạ tầng số trở thành hạ tầng
thiết yếu, có dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng, phổ cập, bền vững, xanh,
thông minh, mở và an toàn. Thúc đẩy xây dựng chung hạ tầng, sử dụng chung hạ
tầng, khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư vào hạ tầng số mới.
Xây dựng tỉnh Lạng Sơn trở
thành một trong những tỉnh tiên phong thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn
diện trên cả bốn trụ cột: Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và cửa khẩu số.
Chuyển từ ứng dụng công nghệ thông tin sang chuyển đổi số trong các hoạt động
quản lý điều hành Nhà nước; đảm bảo hầu hết dịch vụ công trực tuyến được cung
cấp dưới dạng toàn trình; sử dụng công nghệ mở, nền tảng mở tạo thành hệ sinh
thái phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số; phát triển cửa khẩu số tỉnh Lạng
Sơn thành cửa khẩu số thông minh.
Hoàn thiện Trung tâm giám
sát, điều hành an toàn thông tin; tất cả hệ thống thông tin của cơ quan nhà
nước được triển khai đầy đủ các giải pháp an toàn thông tin theo hồ sơ cấp độ
được phê duyệt. Lạng Sơn duy trì ở nhóm dẫn đầu quốc gia về an toàn thông tin
mạng. Phát triển doanh nghiệp công nghệ số, phát triển các sản phẩm số, giải
pháp dịch vụ công nghệ số trọng điểm phục vụ xây dựng chính quyền số, đô thị
thông minh.
Hoàn thành chuyển đổi số các
cơ quan báo chí nòng cốt; tất cả đơn vị cấp xã có hệ thống thông tin truyền
thanh cơ sở ứng dụng công nghệ số, nền tảng số; tất cả cơ quan hành chính nhà nước
sử dụng cổng/trang thông tin điện tử và mạng xã hội. Nâng cấp hệ thống thông
tin đối ngoại ở các cửa khẩu để nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên
truyền, phục vụ phát triển thương mại, du lịch.
4. Phương án phát triển mạng
lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước
Phát triển thủy lợi theo
hướng hiện đại. Duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình thủy
lợi hiện có; đầu tư xây dựng mới các công trình thủy lợi, ưu tiên công trình
phục vụ đa mục tiêu, đảm bảo an ninh nguồn nước; nâng cao năng lực phòng chống
thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, bảo vệ môi trường.
Xây dựng, nâng cấp hệ thống
cấp nước đô thị và nông thôn đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, chữa cháy.
Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng hạ tầng cấp nước phù hợp với yêu cầu
phát triển của tỉnh.
Xây dựng, nâng cấp hệ thống
thoát nước đảm bảo yêu cầu thoát nước đô thị, nông thôn và các khu chức năng.
Nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý của hệ thống thoát nước thải tập trung tại các
đô thị và các khu, cụm công nghiệp. Nước thải đô thị, nông thôn phải được thu
gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thoát ra môi trường. Nước thải công
nghiệp, nước thải y tế phải được thu gom xử lý tại cơ sở đảm bảo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
(Chi tiết tại Phụ lục VIII kèm theo)
5. Phương án phát triển các
khu xử lý chất thải, nghĩa trang a) Khu xử lý chất thải
Mỗi đơn vị hành chính cấp
huyện bố trí tối thiểu 01 cơ sở xử lý hoặc dự trữ quỹ đất để bố trí khu xử lý
chất thải rắn đảm bảo thu gom, xử lý cho địa phương hoặc liên huyện.
Chất thải rắn sinh hoạt,
công nghiệp thông thường của từng huyện, thành phố được thu gom và đưa về các
khu xử lý chất thải rắn theo phạm vi phục vụ. Chất thải rắn nguy hại và chất
thải rắn y tế được thu gom xử lý tại các cơ sở tập trung.
(Chi tiết tại Phụ lục IX kèm theo)
b) Nghĩa trang
Xây dựng nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng theo quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng nông thôn. Bố trí nhà tang
lễ tại các đô thị đảm bảo tiêu chuẩn về phân loại đô thị. Duy trì các nghĩa
trang hiện trạng đến khi lấp đầy; di dời đối với các nghĩa trang trong khu vực
phát triển đô thị hoặc không đảm bảo yêu cầu về môi trường. Xây dựng ít nhất 01
cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh; 01 nhà tang lễ ở mỗi huyện, thành phố.
(Chi tiết tại Phụ lục X kèm theo)
6. Phương án phát triển hạ
tầng phòng cháy, chữa cháy
Đầu tư xây dựng trụ sở,
doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy chữa cháy tiến tới thành lập mới các
đội chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực, đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy và
cứu nạn cứu hộ công an huyện, bố trí đảm bảo mỗi huyện có tối thiểu 01 đội cảnh
sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Đối với các khu, cụm công nghiệp có
diện tích từ 50 ha trở lên, bố trí địa điểm, quỹ đất với diện tích phù hợp để
phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy.
Xây dựng hệ thống giao thông
phục vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; thiết kế, lắp đặt bổ sung hệ
thống cấp nước chữa cháy tại trung tâm các huyện, các đô thị mới, bảo đảm số
trụ nước chữa cháy đáp ứng yêu cầu cung cấp nước chữa cháy thường xuyên, liên
tục; lắp đặt các trạm thu phát tín hiệu tại các đội chữa cháy, cứu nạn cứu hộ
khu vực đảm bảo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho
nhà và công trình và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong thời kỳ
quy hoạch.
(Chi tiết tại Phụ lục XI kèm theo)
VII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển kết
cấu hạ tầng y tế
Xây dựng hạ tầng y tế tỉnh
Lạng Sơn từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở đồng bộ, hiện đại; đảm bảo quỹ đất cho
việc mở rộng và xây dựng mới các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập. Khuyến
khích đầu tư phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập, bao gồm các Bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa tại các vùng đô thị; các phòng khám đa khoa và các trung tâm
chăm sóc sức khỏe tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục đầu tư, nâng
cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở khám chữa bệnh theo hướng
chuẩn hóa, đồng bộ và hiện đại hóa.
Tiếp tục đầu tư xây dựng,
nâng cấp, mở rộng một số công trình y tế như: Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn;
Bệnh viện tâm thần tỉnh Lạng Sơn; Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lạng Sơn;
Trung tâm y tế các huyện; Bệnh viện đa khoa tư nhân tại thành phố Lạng Sơn và
huyện Hữu Lũng … Sửa chữa, nâng cấp các trạm y tế cấp xã đủ điều kiện phục vụ
người dân.
(Chi tiết tại Phụ lục XII kèm theo)
2. Phương án phát triển hạ
tầng giáo dục - đào tạo
Rà soát, sắp xếp, tổ chức
hình thành trường phổ thông có nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông) phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương. Đến năm
học 2030 - 2031 toàn tỉnh có khoảng 225 trường mầm non; 138 trường tiểu học;
110 trường trung học cơ sở, 104 trường tiểu học và trung học cơ sở. Rà soát,
sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học hợp lý; thu gọn các điểm trường lẻ trên
nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của các địa
phương trong tỉnh. Khuyến khích đầu tư xây dựng và phát triển các trường mầm
non, phổ thông ngoài công lập.
Phát triển quy mô, mạng lưới
trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú (trung học cơ sở
và trung học phổ thông) để đảm bảo nhu cầu của các địa phương. Thành lập mới 05
trường trung học phổ thông tại các huyện Văn Lãng, Hữu Lũng, Cao Lộc, Lộc Bình
và thành phố Lạng Sơn. Đến năm học 2030 - 2031, có 29 trường trung học phổ
thông, 01 trường phổ thông dân tộc nội trú và 11 trường trung học cơ sở và
trung học phổ thông dân tộc nội trú.
Phát triển trường Cao đẳng
Sư phạm Lạng Sơn thành phân hiệu cơ sở giáo dục đại học/trường đại học phù hợp
với Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng của Trường Cao
đẳng Sư phạm Lạng Sơn để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn,
phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, chuẩn bị các điều kiện để nâng cấp
thành Trường Đại học Lạng Sơn trong giai đoạn sau năm 2030.
Thành lập 01 trung tâm hỗ
trợ phát triển giáo dục hòa nhập tại thành phố Lạng Sơn nhằm đáp ứng nhu cầu và
tạo cơ hội học tập của trẻ em khuyết tật có khả năng đi học.
Đầu tư xây dựng cơ sở mới
của Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ.
(Chi tiết tại Phụ lục XIII kèm theo)
3. Phương án phát triển kết
cấu hạ tầng cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Duy trì, phát huy vai trò
của các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên nhằm hỗ trợ phân
luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên của người dân trên địa bàn.
4. Phương án phát triển hạ
tầng văn hóa, thể dục, thể thao
Đầu tư xây dựng hệ thống
thiết chế công trình văn hóa, thể thao đạt chuẩn để tổ chức các hoạt động văn
hóa, thể thao trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ các giá trị văn
hóa, thể thao của người dân trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng mới 01 Khu liên hợp
thể dục thể thao đa năng cấp tỉnh; xây dựng đủ các công trình thể dục, thể thao
cơ bản ở các huyện, thành phố; xây dựng hệ thống sân chơi, bãi tập ở các huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn, các khu dân cư.
Bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa của các cộng đồng dân tộc trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên
bảo tồn di sản địa chất, di tích quốc gia. Tập trung tu bổ, tôn tạo và phát huy
giá trị Khu di tích quốc gia đặc biệt Khởi nghĩa Bắc Sơn, Khu di tích lịch sử
quốc gia đặc biệt Chi Lăng, các di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào danh
mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia; các di sản văn hóa xuống cấp.
Tăng cường đầu tư của Nhà
nước, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo tồn phát huy giá trị di sản văn
hóa, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
(Chi tiết tại Phụ lục XIV kèm theo)
5. Phương án phát triển hạ
tầng thương mại
Phát triển các trung tâm
thương mại đa năng, tổng hợp đáp ứng nhu cầu mua sắm kết hợp vui chơi, giải
trí; trong đó, tập trung thu hút, đầu tư các dự án: Trung tâm hội chợ triển
lãm, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối, chợ nông thôn, cửa hàng trưng
bày và giới thiệu sản phẩm đặc trưng; hạ tầng logistics và các hạ tầng khác
phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ.
Phát triển hệ thống hạ tầng
cung ứng, dự trữ xăng dầu, khí đốt đảm bảo đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
(Chi tiết tại Phụ lục XV kèm theo)
6. Phương án phát triển kết
cấu hạ tầng bảo trợ xã hội
Đầu tư cải tạo, nâng cấp,
nâng cao hiệu quả của các trung tâm hiện có. Thành lập mới 03 cơ sở trợ giúp xã
hội. Nâng cấp, mở rộng Trung tâm điều dưỡng người có công, Cơ sở cai nghiện ma
tuý tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục XVI kèm theo)
7. Phương án phát triển kết
cấu hạ tầng khoa học và công nghệ
Đầu tư cải tạo, nâng cấp,
nâng cao hiệu quả của các trung tâm hiện có, giữ vai trò hạt nhân trong hệ
thống khoa học và công nghệ của tỉnh, thu hút nguồn nhân lực, chủ động liên kết
và liên kết có hiệu quả với các cơ quan khoa học và công nghệ trong và ngoài
nước. Xây dựng mới 01 trại thực nghiệm khoa học công nghệ tại thành phố Lạng
Sơn.
VIII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ
VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
Nguồn lực đất đai phải được
điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, lượng hóa, hạch toán đầy đủ trong nền
kinh tế, được quy hoạch sử dụng hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững với tầm
nhìn dài hạn; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng,
an ninh; phát triển giáo dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu; tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh. Đảm bảo việc bố
trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực phù hợp với nhu cầu sử dụng đất của tỉnh trên cơ sở chỉ tiêu Quy hoạch
sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ.
(Chi tiết tại Phụ lục XVII kèm theo)
IX. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện
Triển khai lập các quy hoạch
vùng liên huyện bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và theo quy
định.
2. Phương án quy hoạch xây
dựng vùng huyện
Quy hoạch các vùng huyện đảm
bảo phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển tổng thể của tỉnh gồm:
a) Vùng thành phố Lạng Sơn
mở rộng
Thành phố Lạng Sơn là trung
tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Lạng Sơn, có vai
trò đặc biệt quan trọng, là hạt nhân, động lực phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng của tỉnh Lạng Sơn và khu vực Đông Bắc.
Vùng thành phố Lạng Sơn mở
rộng theo hướng sáp nhập toàn bộ địa giới hành chính của huyện Cao Lộc để mở
rộng không gian, tăng cường thu hút đầu tư và phát huy nguồn lực tạo đột phá
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững với tầm nhìn dài hạn, nâng cao đời
sống Nhân dân, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Tập trung phát triển đô thị,
kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ và du lịch, gắn với đảm bảo quốc phòng,
an ninh. Xây dựng thành phố Lạng Sơn trở thành một trong những cực tăng trưởng,
hạt nhân quan trọng trong phát triển kinh tế vùng trung du và miền núi phía
Bắc; là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn.
b) Vùng huyện Chi Lăng
Là khu vực có tiềm năng để
phát triển kinh tế đa dạng về nông, lâm nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch,
nằm trong vùng kinh tế động lực của tỉnh. Chú trọng phát triển nông nghiệp hàng
hóa tập trung gắn với xuất khẩu; thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp chế biến; phát triển đa dạng các loại hình du lịch.
c) Vùng huyện Hữu Lũng
Là cửa ngõ phía Nam của tỉnh
Lạng Sơn, trung tâm kinh tế tổng hợp công nghiệp - đô thị - dịch vụ kết nối
chặt chẽ với tỉnh Bắc Giang và Thái Nguyên. Chú trọng phát triển công nghiệp
gắn với thương mại, dịch vụ dọc theo quốc lộ 1 và cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn
trở thành động lực tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tiếp tục
phát triển nông, lâm nghiệp và các loại hình du lịch.
d) Vùng huyện Lộc Bình
Là khu vực có tiềm năng phát
triển về nông lâm nghiệp, công nghiệp, du lịch, thương mại, dịch vụ, thuận tiện
kết nối với Trung Quốc qua cửa khẩu Chi Ma. Tập trung phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng hàng hóa, công nghiệp, kinh tế cửa khẩu, dịch vụ và du lịch,
đặc biệt là Khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn, đưa Lộc Bình thành trọng điểm du lịch
của tỉnh Lạng Sơn và là một trong những trọng điểm du lịch của vùng trung du
miền núi phía Bắc.
đ) Vùng huyện Đình Lập
Là khu vực có vai trò quan
trọng thúc đẩy giao thương, giao lưu kinh tế - văn hóa giữa các địa phương
trong tỉnh với tỉnh Quảng Ninh qua Quốc lộ 4B và Cao tốc Tiên Yên (Quảng Ninh)
- Đồng Đăng (Lạng Sơn), với tỉnh Bắc Giang qua Quốc lộ 31 và kết nối với Trung
Quốc qua cửa khẩu Bản Chắt. Tập trung phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, hạ
tầng cụm công nghiệp và công nghiệp năng lượng, thương mại, du lịch với các sản
phẩm du lịch đặc sắc.
e) Vùng huyện Văn Quan
Là khu vực có vị trí địa lý
thuận lợi cho giao thương hàng hóa với các địa phương khác trong tỉnh. Ưu tiên
phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung; gắn phát triển công nghiệp, đặc biệt
là công nghiệp chế biến với phát triển nông, lâm, thủy sản, hình thành chuỗi
liên kết giá trị khép kín; phát triển du lịch, tạo việc làm và nâng cao thu
nhập cho người dân.
g) Vùng huyện Bình Gia
Là khu vực có vị trí kết nối
Lạng Sơn với các tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên. Tập trung phát triển nông nghiệp
công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến nông lâm sản, chú trọng một số cây
bản địa có giá trị kinh tế cao, chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang
trại, tăng cường khả năng kết nối, hình thành tuyến du lịch với các khu, điểm
du lịch của các tỉnh, phát triển đa dạng các loại hình du lịch.
h) Vùng huyện Bắc Sơn
Là cửa ngõ phía Tây Nam của
tỉnh, kết nối với tỉnh Thái Nguyên qua quốc lộ 1B. Tập trung phát triển phát
triển các loại cây trồng, vật nuôi có thế mạnh gắn với liên kết trong chuỗi giá
trị sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, tạo ra vùng nông nghiệp công nghệ cao,
các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản; chăn nuôi theo hướng
công nghiệp; phát các loại hình du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, tham quan cảnh
quan, tìm hiểu di tích lịch sử,...
i) Vùng huyện Văn Lãng
Là khu vực có vị trí thuận
tiện kết nối với Trung Quốc với 3 cửa khẩu: Tân Thanh, Cốc Nam, Na Hình. Chú
trọng phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ, đưa du lịch trở thành
một động lực tăng trưởng kinh tế, ngành kinh tế mũi nhọn của huyện, phát triển
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng gắn với phát triển kinh tế
nông thôn; phát triển công nghiệp, trọng điểm là lắp ráp và chế biến, chế tạo.
k) Vùng huyện Tràng Định
Là vùng kinh tế nông lâm
nghiệp, thuận tiện kết nối với Trung Quốc thông qua 2 cửa khẩu Nà Nưa và Bình
Nghi; có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền biên giới, an ninh quốc
gia. Tập trung phát triển kinh tế cửa khẩu gắn với thương mại, dịch vụ, du
lịch, nông, lâm nghiệp theo hướng tái cấu trúc thành các vùng sản xuất tập
trung, gắn với công nghiệp chế biến nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất
lượng và chuỗi giá trị.
X. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, ĐA DẠNG SINH HỌC, PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi
trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh
a) Về phân vùng môi trường
Vùng bảo vệ môi trường được
phân thành các vùng theo yếu tố nhạy cảm về môi trường là vùng bảo vệ nghiêm
ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác.
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt:
Gồm nội thành, nội thị của thành phố Lạng Sơn; nguồn nước mặt và các nguồn nước
dưới đất; 03 khu bảo tồn thiên nhiên (Khu dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh Mẫu Sơn, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Bắc Sơn); khu vực
bảo vệ cấp 1 của di tích lịch sử - văn hóa; các điểm di sản (vùng bảo vệ cấp 1)
của Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Lạng Sơn.
- Vùng hạn chế phát thải
gồm: Vùng đệm (vùng bảo vệ cấp 2) của các điểm di sản của Công viên địa chất
toàn cầu UNESCO Lạng Sơn; vùng đệm của 03 khu bảo tồn thiên nhiên; các vùng đất
ngập nước quan trọng đã được xác định theo quy định của pháp luật; hành lang
bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; khu dân cư tập
trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V; khu vực có yếu tố
nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường
khác.
- Vùng khác là những không
gian lãnh thổ ngoài hai vùng trên được quản lý theo các quy định pháp luật.
Thực hiện công tác bảo vệ
môi trường phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường của từng phân vùng môi trường.
(Chi tiết tại Phụ lục XVIII kèm theo)
b) Về bảo tồn đa dạng sinh
học
Tập trung bảo vệ thiên
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học kết hợp với sử dụng bền vững, phát huy giá trị
03 khu bảo tồn thiên nhiên gồm: Khu dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, Khu bảo tồn
loài - sinh cảnh Mẫu Sơn, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Bắc Sơn và 02 cảnh quan
sinh thái quan trọng gồm: Cảnh quan sinh thái quan trọng Hữu Liên - Chi Lăng và
Cảnh quan sinh thái quan trọng núi Mẫu Sơn.
Bảo tồn các hệ sinh thái tự
nhiên gồm hệ sinh thái rừng nhiệt đới trên núi đá vôi; hệ sinh thái rừng nhiệt
đới núi đất; hệ sinh thái trảng cỏ; hệ sinh thái ngập nước trong 07 hệ thống
sông chính và 271 hồ chứa, 639 đập dâng các loại. Bảo tồn các hệ sinh thái động
thực vật tại tỉnh được xếp vào danh mục các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng.
Phát triển rừng bền vững,
nâng độ che phủ của rừng lên 67%; giảm thiểu tối đa các hoạt động khai thác
trái phép tài nguyên thiên nhiên và các đe dọa khác đến đa dạng sinh học.
(Chi tiết tại Phụ lục XIX kèm theo)
c) Về quan trắc chất lượng
môi trường
Tiếp tục nâng cao hiệu quả
đầu tư, quản lý và vận hành các trạm quan trắc môi trường không khí tự động,
liên tục tại các huyện Cao Lộc, Hữu Lũng và Chi Lăng; trạm quan trắc nước mặt
tự động, liên tục tại thành phố Lạng Sơn cùng với các trạm do doanh nghiệp đầu
tư quản lý; bổ sung các trạm quan trắc môi trường không khí tự động, liên tục đối
với các đô thị loại IV trở lên.
Tiếp tục thực hiện chương
trình quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh với quy mô 163 điểm
quan trắc hiện có; bổ sung vào quy hoạch 33 điểm quan trắc.
(Chi tiết tại Phụ lục XX kèm theo)
d) Về phát triển bền vững
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và phát triển kết cấu hạ tầng lâm
nghiệp
Bảo vệ và phát triển rừng tự
nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để duy trì nguồn nước, bảo vệ đất, đặc biệt
ở những khu vực có nguy cơ xói mòn cao. Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng đảm bảo
phát huy hiệu quả chức năng của đường lâm nghiệp.
2. Phương án khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên
Tăng cường công tác khảo
sát, đánh giá chất lượng, trữ lượng khoáng sản, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông
tin dữ liệu tin cậy về địa chất, khoáng sản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước đối với công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn
theo quy định của pháp luật; kiểm tra, rà soát, thu hồi giấy phép khai thác
khoáng sản đã cấp đối với các doanh nghiệp năng lực yếu kém, không thực hiện
đúng quy định pháp luật trong quá trình hoạt động. Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
Phương án thăm dò, khai thác
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với các quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 của quốc gia và các quy hoạch khác có liên quan. Tiếp tục thực hiện
các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
thực hiện trên địa bàn tỉnh và các quy hoạch còn hiệu lực trong giai đoạn
trước, bao gồm 91 mỏ đá xây dựng, 32 điểm mỏ cát sỏi, 44 điểm mỏ đất san lấp,
05 điểm mỏ đất sét, 03 điểm mỏ cát kết.
(Chi tiết tại Phụ lục XXI kèm theo)
Các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thực
hiện theo các quyết định được phê duyệt và quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phương án khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra
a) Phân vùng chức năng nguồn
nước
Phân vùng chức năng nguồn
nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn với 12 tiểu vùng: Thượng Bắc Khê, Hạ Bắc Khê,
Hạ lưu sông Kỳ Cùng, Hạ Bắc Giang, Hữu Bắc Giang, Trung lưu Kỳ Cùng, Đông Cao
Lộc, Thượng sông Thương, Thượng Kỳ Cùng, Thượng Lục Nam, Thượng Ba Chẽ, Thượng
Tiên Yên.
(Chi tiết tại Phụ lục XXII kèm theo)
b) Phân bổ tài nguyên nước
Ưu tiên phân bổ tài nguyên
nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (i) Nhu cầu sử dụng
nước cho sinh hoạt; (ii) Nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp; (iii) Nhu cầu sử
dụng nước cho du lịch, dịch vụ; (iv) Nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp, thủy
sản và các lĩnh vực khác.
c) Công trình điều tiết khai
thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước
Trong kỳ quy hoạch xây mới
06 hồ chứa trên các sông Lục Nam, Thương, Trung, Kỳ Cùng, suối Pò Nhùng và suối
Cò Riền.
(Chi tiết tại Phụ lục XXIII kèm theo)
d) Bảo vệ tài nguyên nước,
phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt
Tập trung thực hiện 03 giải
pháp bảo vệ gồm: (i) Bảo vệ nguồn sinh thủy (rừng, sông, suối, ao, hồ, miền cấp
nước dưới đất); (ii) Bảo vệ chất lượng nước mặt (các khu đô thị, khu công
nghiệp và cụm công nghiệp, khu vực nông thôn); (iii) Bảo vệ chất lượng nước các
tầng chứa nước, phục hồi nguồn nước dưới đất bị suy thoái, cạn kiệt.
đ) Phòng, chống, khắc phục,
cảnh báo, dự báo và giảm thiểu tác hại do nước gây ra
Giải pháp công trình: Tổ
chức duy tu bảo dưỡng, sửa chữa các công trình đã bị xuống cấp, có nguy cơ mất
an toàn; gia cố các đoạn bờ sông bị sạt lở, đặc biệt là sông Kỳ Cùng; tổ chức
kè bờ cho các đoạn xung yếu; đánh giá các đoạn bờ sông có nguy cơ sạt lở và cắm
mốc cảnh báo nguy cơ sạt lở bờ sông.
Giải pháp phi công trình:
Tăng cường công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, tài nguyên nước; đẩy mạnh trồng
rừng; nâng cao năng lực quản lý của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn các cấp; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên
nước, gắn với cơ sở dữ liệu về môi trường, đất đai bảo đảm tích hợp với hệ
thống thông tin cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, tích hợp
với hệ thống thông tin dữ liệu của trung ương.
4. Phương án phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Phân vùng rủi ro đối với
các loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên
phòng, chống đối với từng loại hình thiên tai
- Vùng có nguy cơ xảy ra lũ
quét: Các khu vực đồi núi cao, sườn dốc, bờ sông, suối tại các huyện, thành phố.
- Vùng có nguy cơ xảy ra sạt
lở đất: Các khu vực đồi núi cao, sườn dốc, bờ sông, suối tại các huyện, thành
phố; các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Vùng bị ảnh hưởng do lũ,
ngập lụt tại các lưu vực sông, suối, hồ đập, các khu vực trũng: Thành phố Lạng
Sơn, huyện Văn Quan, huyện Chi Lăng.
b) Phương án quản lý rủi ro
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
Thường xuyên thực hiện củng
cố, tu sửa, tu bổ, nâng cấp và xây dựng các công trình phòng chống thiên tai.
Xây dựng hoàn thiện các hệ thống cảnh báo, dự báo thiên tai và giám sát biến
đổi khí hậu. Xây dựng, thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu phòng chống thiên
tai trên địa bàn tỉnh. Đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
quản lý trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai. Tăng cường phòng ngừa kết hợp
với phương châm “4 tại chỗ”; củng cố, nâng cấp và phát triển thủy lợi nội đồng
gắn với xây dựng nông thôn mới. Sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có sức
chống chịu cao với thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh, đáp ứng các phương thức
canh tác để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất;
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến,
hữu cơ để hướng tới nền nông nghiệp hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu,
đẩy mạnh các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính.
XI. DANH MỤC DỰ ÁN DỰ
KIẾN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Trên cơ sở định hướng phát
triển các ngành và lĩnh vực, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng,
tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn để ưu tiên
đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
vốn đầu tư của từng thời kỳ.
(Chi tiết tại Phụ lục XXIV kèm theo)
XII. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động, sử
dụng nguồn lực, thu hút vốn đầu tư
Huy động tổng hợp các nguồn
lực cho đầu tư phát triển. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, dự án tạo động lực lan
tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách huy động nguồn thu để tăng thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh.
Tận dụng hiệu quả lợi thế
cửa khẩu quốc tế của tỉnh để thu hút các nguồn vốn đầu tư. Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tinh giản thủ tục
hành chính, thiết lập các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho đầu tư; đổi mới
và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tăng cường tiếp xúc, làm việc với các nhà
đầu tư chiến lược trong nước và nước ngoài; nhanh chóng hoàn thiện kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, thúc đẩy đào tạo lực lượng lao động có tay nghề cao, đáp ứng
được nhu cầu của thị trường, tạo lợi thế trong việc thu hút nguồn đầu tư trực
tiếp và gián tiếp từ nước ngoài.
Củng cố và mở rộng hợp tác
với các tổ chức tài chính lớn như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB), Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA),...; đẩy mạnh xã
hội hóa đầu tư, tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự án quan trọng tại khu
vực cửa khẩu, thành phố Lạng Sơn.
2. Giải pháp về phát triển
và cung ứng nguồn nhân lực
Phát triển và cung ứng nguồn
nhân lực bảo đảm thực hiện thành công các khâu đột phá phát triển của tỉnh,
nhất là nhân lực trong các lĩnh vực chuyển đổi số, chuyển đổi xanh. Có chính
sách khuyến khích đào tạo, hỗ trợ cán bộ, công chức tự học để nâng cao trình
độ; rà soát các chính sách tuyển dụng, ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao vào làm việc trong hệ thống chính trị và các ngành quan trọng của
tỉnh; tiếp tục triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng, chính sách ưu đãi để
thu hút nhân tài, chú trọng đội ngũ sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi trong
và ngoài nước để tạo nguồn cán bộ lâu dài. Mở rộng quan hệ đối tác với doanh
nghiệp tư nhân và các tổ chức đào tạo để rút ngắn khoảng cách giữa kỹ năng của
lực lượng lao động và yêu cầu của người sử dụng lao động; đổi mới phát triển
nguồn nhân lực bằng các nền tảng đào tạo ứng dụng kỹ thuật số.
3. Giải pháp về môi trường,
khoa học và công nghệ
Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh,
phát triển kinh tế xanh theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức
tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, vùng miền; đẩy mạnh xã hội hóa các
hoạt động đào tạo, truyền thông về môi trường.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ đồng bộ trong các lĩnh vực, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Đổi mới cơ chế tài chính cho
các hoạt động khoa học công nghệ tại địa phương. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác
trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ có trọng tâm, trọng điểm, theo
lĩnh vực ưu tiên.
4. Giải pháp về cơ chế,
chính sách liên kết phát triển
Thực hiện có hiệu quả cơ chế
phối hợp trong thực hiện Nghị quyết số 11- NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của
Bộ Chính trị và các quy hoạch, chiến lược cấp quốc gia có liên quan; xây dựng
cơ chế, chính sách cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng liên kết vùng, trong đó chú
trọng thu hút đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước. Thực hiện chương trình hợp tác
với các địa phương; tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư chung của vùng.
Kết nối kinh tế hiệu quả với
Quảng Tây và các địa phương của Trung Quốc; hợp tác hiệu quả với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài để vận động, thu hút các khoản tài trợ, viện trợ, góp
phần giảm nghèo, nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật chất người dân, tạo
cầu nối hữu nghị giữa tỉnh với các địa phương và các nước trên thế giới.
5. Giải pháp về quản lý,
kiểm soát phát triển các khu vực chức năng, phát triển đô thị, nông thôn
Quản lý quá trình phát triển
đô thị theo quy hoạch, phát triển và điều chỉnh, phân bố hợp lý các đô thị trên
địa bàn tỉnh, tạo sự phát triển cân đối giữa các vùng. Hoàn thiện, hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế, có tính đến việc sắp xếp lại khu dân cư ở các
cửa khẩu nhằm khai thác hiệu quả lợi thế kinh tế cửa khẩu.
Phát triển nông thôn trên cơ
sở bảo toàn các khu vực nông nghiệp và lâm nghiệp, các vùng cảnh quan có giá
trị; phát triển theo mô hình nông thôn mới gắn với các đặc thù của từng khu vực.
Thường xuyên cập nhật và
công bố công khai định hướng phân khu chức năng ở các khu vực đô thị và nông
thôn để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin và giám sát việc
thực hiện.
6. Giải pháp đảm bảo quốc
phòng, an ninh
Chú trọng gắn phát triển
kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Xây dựng, cải tạo, mở mới hệ
thống đường tuần tra, đường ra biên giới nhằm phục vụ quốc phòng an ninh, phát
triển kinh tế - xã hội và giao thương hàng hóa ở khu vực biên giới. Hoàn thành
hệ thống mạng lưới giao thông đường tuần tra biên giới khép kín trên địa bàn
tỉnh.
Tăng cường giao lưu, hợp tác
quốc tế và hợp tác với các địa phương lân cận để bảo đảm an ninh biên giới; kết
nối cộng đồng dân tộc thiểu số và dân cư bản địa cùng tham gia với doanh nghiệp
trong chuỗi giá trị, giúp tạo dựng sinh kế và an cư lạc nghiệp cho dân số vùng
biên cương, góp phần củng cố hàng rào an ninh biên giới.
7. Tổ chức thực hiện và giám
sát thực hiện quy hoạch
Tổ chức công bố, công khai
Quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong
triển khai thực hiện.
Thực hiện rà soát, điều
chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng
huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, đảm bảo đồng bộ.
Triển khai xây dựng kế hoạch
thực hiện Quy hoạch, thường xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội dung quy hoạch
thành kế hoạch 05 năm và hàng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển, đảm
bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện,
định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện Quy hoạch theo quy định.
XIII. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN
ĐỒ QUY HOẠCH
Danh mục sơ đồ, bản đồ Quy
hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục XXV
kèm theo.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện Quy hoạch
1. Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là căn
cứ để triển khai lập quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn:
a) Hoàn thiện hồ sơ Quy
hoạch để thống nhất với Quyết định phê duyệt quy hoạch; cập nhật cơ sở dữ liệu
hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8
năm 2023 của Chính phủ.
b) Tổ chức công bố, công
khai Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
c) Xây dựng, trình ban hành
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; tổ chức thực hiện Quy hoạch gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội; định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện Quy hoạch, rà soát
điều chỉnh Quy hoạch theo quy định của pháp luật; nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý Quy hoạch.
d) Nghiên cứu xây dựng và
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính
sách, giải pháp phù hợp với yêu cầu phát triển và quy định của pháp luật để huy
động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.
đ) Thực hiện các yêu cầu,
nội dung bảo vệ môi trường khi triển khai các dự án thực hiện Quy hoạch, bảo
đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, góp phần
phát triển bền vững; tổ chức quan trắc, giám sát, quản lý môi trường; lưu giữ
cơ sở dữ liệu, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường phục vụ quá trình
chuyển đổi số trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
e) Thực hiện rà soát nội
dung Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi
các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng được quyết định hoặc phê duyệt và
kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt điều chỉnh trong trường
hợp có nội dung mâu thuẫn so với quy hoạch cấp cao hơn theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội.
3. Việc chấp thuận hoặc
quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn, bao
gồm cả các dự án chưa được xác định trong các phương án phát triển ngành, lĩnh
vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội
và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện ban hành kèm theo Quyết định này
phải phù hợp với định hướng phát triển quy định tại Điều 1 Quyết định này và phù
hợp với các quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch khác có liên quan; đồng
thời, người chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư phải chịu trách nhiệm
toàn diện trước pháp luật về quyết định của mình.
Trong quá trình nghiên cứu,
triển khai các dự án cụ thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định
chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc xác định
vị trí, diện tích, quy mô, công suất, phân kỳ đầu tư phù hợp với tiến độ, tình hình
thực tế và phải bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và
các quy định pháp luật có liên quan.
Việc triển khai các dự án
sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với các chỉ tiêu quy
hoạch sử dụng đất theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 -
2025 và các quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm quyền.
Đối với các dự án được phân
kỳ đầu tư sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội và huy động được nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận
cho đầu tư sớm hơn.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm trước pháp luật về: (i) Tính chính xác của các
nội dung, thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở
dữ liệu trong hồ sơ quy hoạch; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bí
mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác; (ii) Phụ lục các phương án phát
triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, xã hội và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy
hoạch được ban hành kèm theo Quyết định này; bảo đảm tính đồng bộ, không chồng
lấn, xung đột giữa các nội dung của các phương án phát triển ngành, lĩnh vực,
bảo đảm phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định pháp luật có liên
quan; (iii) Nội dung tiếp thu, giải trình, bảo lưu ý kiến của các bộ, cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình tham gia ý kiến, thẩm định và rà
soát hồ sơ Quy hoạch. (iv) Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các cam kết nêu tại
Tờ trình số 22/TTr-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2024; (v) Đối với các dự án đang xử
lý theo các kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, thi hành bản án
(nếu có) thuộc danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện: Chỉ được triển khai
sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung theo kết luận thanh tra, kiểm tra,
điều tra, kiểm toán, bản án và được cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù
hợp các quy định hiện hành.
5. Các bộ, cơ quan liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong quá trình thực hiện Quy hoạch; trường hợp cần
thiết, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong việc nghiên cứu, xây
dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp
nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tỉnh ủy Lạng Sơn;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHĐP (3b) Đ. Minh
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)