ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2333/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 25 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg
ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2050”; Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 08/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ
“V/v phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai
đoạn từ năm 2009 đến năm 2020”; Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của
Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai
đoạn 2012-2020”; Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ “V/v phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg
ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
307/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Đề án quy hoạch
tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích lịch sử Nhà Trần ở Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh”;
Căn cứ Quyết định số 1588/QĐ-UBND
ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050”;
Căn cứ Quyết định số
397/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1618/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội thị xã Đông Triều đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030”;
Căn cứ Quyết định số 2323/QĐ-UBND
ngày 10/8/2015 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung
thị xã Đông Triều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Căn cứ Thông báo số 252/TB-UBND
ngày 07/10/2015 của UBND tỉnh “V/v kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh tại
cuộc họp nghe và cho ý kiến về đồ án Quy hoạch chung thị xã Đông Triều đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050”; Thông báo số 177/TB-UBND ngày 22/6/2016 của UBND
tỉnh “V/v kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp kiểm điểm tình hình thực hiện quy hoạch và công tác quản lý các Khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh....”;
Căn cứ Văn bản số 882/BXD-QHKT ngày 16/5/2016 của Bộ Xây
dựng “V/v thỏa thuận đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2050”;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 259/TTr-SXD ngày 18/7/2016, đề nghị của UBND thị xã Đông Triều tại Tờ
trình số 89/TTr-UBND ngày 30/6/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung thị xã Đông Triều đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chính như sau:
1. Phạm vi,
ranh giới nghiên cứu:
1.1. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch:
- Phạm vi nghiên cứu quy hoạch trực tiếp theo ranh giới hành chính thị xã Đông Triều gồm 21
phường, xã với diện tích tự nhiên khoảng 396,6 km2; các giới hạn như
sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Sơn Đông và huyện
Lục Nam (Tỉnh Bắc Giang).
+ Phía Tây giáp thị xã Chí Linh (Tỉnh
Hải Dương).
+ Phía Đông giáp thành phố Uông Bí.
+ Phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên
(Thành phố Hải Phòng) và huyện Kinh Môn (Tỉnh Hải Dương).
- Phạm vi nghiên cứu gián tiếp gồm
các khu vực lân cận giáp ranh thị xã Đông Triều: Các huyện: Sơn Động, Lục Nam
và khu vực di tích văn hóa phía Tây Yên Tử (Tỉnh Bắc
Giang); thị xã Chí Linh và huyện Kinh Môn (Tỉnh Hải Dương); thành phố Uông Bí
và huyện Thủy Nguyên (Thành phố Hải Phòng).
1.2. Thời hạn quy hoạch: Quy hoạch ngắn
hạn đến năm 2020, dài hạn đến năm 2030, tầm nhìn chiến lược đến năm 2050.
2. Tính chất, chức
năng đô thị:
- Là đô thị phía Tây trực thuộc tỉnh
Quảng Ninh, là cửa ngõ kết nối tỉnh
Quảng Ninh với vùng thủ đô Hà Nội, Đồng bằng sông Hồng và
Vùng duyên hải Bắc Bộ.
- Là một trong những trung tâm văn
hóa tâm linh kết nối với Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử (Thành phố
Uông Bí), công nghiệp khai khoáng, sản xuất điện năng và vật liệu xây dựng của
tỉnh Quảng Ninh, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Quốc gia; trong đó phát triển
hài hòa bền vững giữa công nghiệp khai thác than, vật liệu xây dựng, điện... và
phát triển du lịch dịch vụ gắn với du lịch đồng quê, sinh
thái, chất lượng cao với việc bảo tồn, phát huy các giá trị khu di tích lịch sử,
văn hóa gốc nhà Trần tại Đông Triều.
- Là một trong những trung tâm sản xuất
các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao theo hướng hiện đại, trung tâm giáo dục
đào tạo, du lịch sinh thái, làng nghề của tỉnh Quảng Ninh và vùng Kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ; là khu vực phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trở
thành trọng điểm sản xuất chế biến nông nghiệp lớn của tỉnh.
3. Mục tiêu:
- Cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội thị xã Đông Triều; thống nhất với định hướng trong Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 đã được
phê duyệt.
- Xây dựng, phát triển thị xã Đông
Triều đảm bảo các tiêu chí là đô thị loại III vào năm 2020, tương xứng với đô
thị loại II vào năm 2030 trong tiểu vùng phía Tây của tỉnh
Quảng Ninh, là khu vực cửa ngõ của tỉnh Quảng Ninh; phát triển công nghiệp khai
thác than, công nghiệp điện, sản xuất vật liệu xây dựng bền vững, hài hòa với phát
triển nông nghiệp và du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh
gắn với các khu di tích Yên Tử - Nhà Trần - Bạch Đằng.
- Làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý
sử dụng đất đai, lập các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết, triển khai các chương trình phát triển và các dự án đầu tư.
4. Dự báo quy mô
dân số, quy mô đất xây dựng đô thị, các chỉ tiêu đất đai và hạ tầng kỹ thuật:
4.1. Quy mô dân số:
- Dự báo dân số thị xã Đông Triều đến
năm 2020 khoảng 200.000 người, trong đó: Dân số đô thị khoảng 161.500 người,
dân số ngoại thị khoảng 38.500 người.
- Dự báo dân số thị xã Đông Triều đến
năm 2030 khoảng 220.000 người, trong đó: Dân số đô thị khoảng 181.000 người,
dân số ngoại thị khoảng 39.000 người.
4.2. Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị:
- Giai đoạn đến năm 2020: Tổng diện
tích đất xây dựng đô thị khoảng 4.035,26 ha, tương ứng với 250 m2/người;
trong đó: Đất dân dụng 130 m2/người; đất ngoài dân dụng 120 m2/người.
- Giai đoạn đến năm 2030: Tổng diện
tích đất xây dựng đô thị khoảng 4.500,52 ha, tương ứng với 249 m2/người;
trong đó: Đất dân dụng 126 m2/người; đất ngoài dân dụng 123 m2/người.
4.3. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
và cơ sở hạ tầng khác:
Tuân thủ theo quy định của Quy chuẩn
xây dựng Việt Nam về quy hoạch đô thị 01:2008/BXD và các tiêu chí của đô thị loại
II vào năm 2030.
5. Quy hoạch sử dụng đất theo
yêu cầu phát triển các giai đoạn:
STT
|
Danh
mục đất
|
Dự
báo năm 2020
|
Dự
báo năm 2030
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
B.quân
(m2/ng)
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
B.quân
(m2/ng)
|
A
|
Khu vực nội thị
|
16.841,0
|
|
|
16.841,0
|
|
|
A1
|
Đất xây dựng đô thị (I+II)
|
4.035,4
|
100,0
|
250,0
|
4.500,3
|
100,0
|
249,0
|
I
|
Đất dân dụng
|
2.104,9
|
52,2
|
130,0
|
2.278,0
|
50,6
|
126,0
|
1
|
Đất đơn vị ở
|
1.197,6
|
29,7
|
74,0
|
1.291,6
|
28,7
|
71,0
|
2
|
Đất công trình phục vụ công cộng đô
thị
|
233,5
|
5,8
|
14,0
|
240,6
|
5,4
|
13,0
|
3
|
Đất cây xanh công viên-thể dục thể thao
|
125,6
|
3,1
|
8,0
|
155,3
|
3,5
|
9,0
|
4
|
Đất giao thông
đô thị
|
548,2
|
13,6
|
34,0
|
590,5
|
13,1
|
33,0
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
1.930,5
|
47,9
|
120,0
|
2.222,3
|
49,4
|
123,0
|
1
|
Đất công nghiệp
|
261,9
|
6,5
|
16,0
|
261,9
|
5,8
|
14,0
|
2
|
Cơ sở sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp
|
152,8
|
3,8
|
9,0
|
152,8
|
3,4
|
8,0
|
3
|
Đất du lịch
|
49,6
|
1,2
|
3,0
|
269,1
|
6,0
|
15,0
|
4
|
Đất cơ quan, CTCC
|
83,5
|
2,1
|
5,0
|
101,3
|
2,3
|
6,0
|
5
|
Đất cây xanh
cách ly
|
98,3
|
2,4
|
6,0
|
126,3
|
2,8
|
7,0
|
6
|
Đất các công trình hạ tầng kỹ thuật
đầu mối
|
40,3
|
1,0
|
2,0
|
40,3
|
0,9
|
2,0
|
7
|
Đất giao thông đối ngoại, cảng
|
440,0
|
10,9
|
27,0
|
488,5
|
10,9
|
27,0
|
8
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
53,4
|
1,3
|
3,0
|
53,4
|
1,2
|
3,0
|
9
|
Khu di tích lịch sử Nhà Trần
|
249,6
|
6,2
|
15,0
|
249,6
|
5,6
|
14,0
|
10
|
Đất An ninh - Quốc phòng
|
246,8
|
6,1
|
15,0
|
246,8
|
5,5
|
14,0
|
11
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
118,7
|
2,9
|
7,0
|
138,7
|
3,1
|
8,0
|
12
|
Đất chuyên dụng khác (hạ tầng kỹ
thuật khác, thủy lợi...)
|
135,6
|
3,4
|
8,0
|
93,6
|
2,1
|
5,0
|
A2
|
Đất khác
|
12.805,6
|
100,0
|
793,0
|
12.340,7
|
100,0
|
682,0
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
5.378,6
|
42,0
|
333,0
|
4.659,9
|
37,8
|
257,0
|
2
|
Đất nông nghiệp đô thị (gắn liền với
nhà ở theo mô hình nông nghiệp mới)
|
233,6
|
1,8
|
14,0
|
508,7
|
4,1
|
28,0
|
3
|
Đất lâm nghiệp
|
4.431,9
|
34,6
|
274,0
|
3.988,4
|
32,3
|
220,0
|
4
|
Sông suối, mặt nước
|
1.092,4
|
8,5
|
68,0
|
986,4
|
8,0
|
54,0
|
5
|
Đất chưa sử dụng
|
515,8
|
4.0
|
32,0
|
515,8
|
4,2
|
28,0
|
6
|
Đất dự trữ phát triển
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
561,8
|
4,6
|
144,0
|
7
|
Đất nuôi trồng
thủy sản
|
941,8
|
7,4
|
58,0
|
839,3
|
6,8
|
46,0
|
8
|
Đất hoạt động,
khai thác
|
211,5
|
1,7
|
13,0
|
280,4
|
2,3
|
15,0
|
B
|
Khu vực ngoại thị
|
22.817,3
|
|
|
22.817,3
|
|
|
B1
|
Đất xây dựng
nông thôn (I+II)
|
2.541,0
|
100,0
|
|
3.052,7
|
100,0
|
|
I
|
Đất xây dựng KDC nông thôn
|
435,6
|
17,2
|
113,0
|
435,6
|
14,3
|
112,0
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
293,0
|
11,5
|
76,0
|
293,0
|
9,6
|
75,0
|
2
|
Đất CTCC sự nghiệp
|
7,6
|
0,3
|
2,0
|
7,6
|
0,3
|
2,0
|
3
|
Đất giao thông KDC nông thôn
|
100,0
|
3,9
|
26,0
|
100,0
|
3,3
|
26,0
|
4
|
Đất cây xanh công viên
|
35,0
|
1,4
|
9,0
|
35,0
|
1,2
|
9,0
|
II
|
Đất xây dựng ngoài khu dân cư nông
thôn
|
2.105,4
|
82,9
|
547,0
|
2.617,1
|
85,7
|
671,0
|
1
|
Đất công nghiệp, CCN
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
200,0
|
6,6
|
51,0
|
2
|
Cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
|
622,1
|
24,5
|
39,0
|
622,1
|
20,4
|
34,0
|
3
|
Đất du lịch
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
352,6
|
11,6
|
19,0
|
4
|
Đất chuyên dụng khác (hạ tầng khác,
di tích, thủy lợi...)
|
983,5
|
38,7
|
255,0
|
962,6
|
31,5
|
247,0
|
5
|
Đất giao thông đối ngoại
|
112,2
|
4,4
|
29,0
|
112,2
|
3,7
|
29,0
|
6
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
73,7
|
2,9
|
19,0
|
73,7
|
2,4
|
19,0
|
7
|
Đất An ninh - Quốc phòng
|
165,1
|
6,5
|
43,0
|
165,1
|
5,4
|
42,0
|
8
|
Đất cây xanh cách ly
|
75,8
|
3,0
|
5,0
|
75,8
|
2,5
|
4,0
|
9
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
73,0
|
2,9
|
14,0
|
53,0
|
1,8
|
14,0
|
B2
|
Đất khác
|
20.276,3
|
100,0
|
5.267,0
|
19.764,6
|
100,0
|
5.068,0
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
5.463,2
|
26,9
|
1.419,0
|
5.180,7
|
26,2
|
1.328,0
|
2
|
Đất lâm nghiệp
|
12.405,5
|
61,2
|
3.222,0
|
12.157,5
|
61,5
|
3.117,0
|
3
|
Sông suối, mặt nước
|
931,9
|
4,6
|
242,0
|
911,6
|
4,6
|
234,0
|
4
|
Đất chưa sử dụng
|
721,3
|
3,6
|
187,0
|
721,3
|
3,7
|
185,0
|
5
|
Đất dự trữ phát triển
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
48,2
|
0,2
|
12,0
|
6
|
Đất nuôi trồng
thủy sản
|
507,4
|
2,5
|
132,0
|
498,3
|
2,5
|
128,0
|
7
|
Đất hoạt động khai thác
|
247,0
|
1,2
|
15,0
|
247,0
|
1,3
|
14,0
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
39.658,3
|
|
|
39.658,3
|
|
|
6. Định hướng
phát triển không gian:
6.1. Mô hình và cấu trúc không gian:
- Tiếp tục hoàn thiện, phát triển
không gian đô thị hiện hữu phía Đông và phía Tây, hình thành không gian đô thị
mới ở giữa làm trung tâm và phát triển mở rộng thành trục đô thị mới về phía Bắc và phía Nam.
- Cấu trúc phát triển theo mô hình một
trung tâm mới, ba trung tâm phụ, bốn vành đai giao thông và mạng lưới cây xanh
mặt nước, cụ thể:
+ Phát triển không gian đô thị trung
tâm mới ở giữa phường Đông Triều và phường Mạo Khê; tăng cường mạng lưới giao
thông trục Đông - Tây, từ đó kết hợp, giao thoa 3 không gian đô thị thành 1
trung tâm của thị xã Đông Triều.
+ Xây dựng trục đô thị trung tâm mới
theo hướng Bắc - Nam (Tuyến đường trung tâm thị xã Đông Triều), liên kết không
gian đô thị phía Nam và khu vực du lịch, di tích ở phía Bắc; Quốc lộ 18 hiện tại
và đường tránh Quốc lộ 18 (Đường vành đai phía Nam) chạy song song, hình thành
trục liên kết theo phương Đông - Tây; ngoài ra, xây dựng trục liên kết du lịch
mới theo hướng Đông - Tây, kết nối khu vực công trình văn hóa - dịch vụ tổng hợp
gắn với công trình Cổng tỉnh với khu vực di tích và đồi rừng góp phần xây dựng hoàn thiện mạng lưới du lịch của thị xã Đông Triều và của tỉnh
Quảng Ninh.
+ Xây dựng 3 trung tâm phụ trở thành
điểm đầu mối trên các tuyến vành đai giao thông; xây dựng
đô thị cửa ngõ ở khu vực giáp ranh với Hải Dương ở phía Tây (Khu trung tâm
thương mại - dịch vụ tổng hợp gắn với công trình Cổng tỉnh
tại xã Bình Dương), đô thị nông nghiệp mới ở phía Đông (Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại xã Hồng Thái Tây và xã Hoàng Quế); phát triển đô thị nông
nghiệp mới ở phía Bắc (Tại các xã: Bình Khê, An Sinh).
+ Khu vực đồi núi phía Bắc và khu vực
du lịch di tích nhà Trần được xác định là các khu vực bảo tồn; các khu vực bảo
tồn này kết hợp với vùng mặt nước mở rộng cửa sông Cầm tạo
thành các điểm đầu mối, từ đó thiết lập mạng lưới mặt nước
và cây xanh cho toàn bộ thị xã Đông Triều; đối với mạng lưới mặt nước và cây
xanh khác, việc bảo tồn được định hướng đóng vai trò ưu tiên hơn công tác phát
triển.
6.2. Định hướng phát triển không gian
đô thị và nông thôn:
- Các khu hiện trạng: Bao gồm khu vực
đồi núi, đất nông nghiệp hạn chế phát triển để bảo tồn môi
trường tự nhiên và đảm bảo quỹ đất phát triển đô thị nông
nghiệp mới; cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư hiện hữu gồm các khu vực dân cư đô thị hiện trạng tại các phường: Đông Triều, Mạo Khê; bảo tồn, tôn tạo khu vực có các di
tích lịch sử quy mô lớn như Khu di tích lịch sử Nhà Trần..., khu vực nông thôn
truyền thống có phong cảnh đẹp là nguồn tài nguyên du lịch quý giá như khu vực du
lịch sinh thái làng quê Yên Đức..., các di
tích lịch sử và kiến trúc cảnh quan có quy mô nhỏ khác;
- Định hướng chuyển đổi chức năng các
khu vực khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng thành đất
cây xanh và công viên và chuyển đổi từ
sản xuất trồng trọt sang chăn nuôi tập trung tại các xã: Tràng Lương, An Sinh.
- Các khu vực phát triển mới: Hình
thành các khu vực phát triển đô thị mới (Khu đô thị, trung tâm hành chính mới;
khu đô thị nông nghiệp mới, đô thị mới dọc tuyến đường
tránh và phía Nam Đông Triều; khu đô thị phía Bắc dọc đường
trục trung tâm thị xã, Khu đô thị cửa ngõ phía Tây dọc Quốc
lộ 18); các khu vực chuyên dụng (Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp như: Cụm
công nghiệp Kim Sen, Khu công nghiệp Đông Triều tại xã Hồng
Thái Đông...; khu vực trồng lúa, cây ăn quả, chăn nuôi tập trung, nuôi trồng thủy
sản; các khu vực trồng rừng chủ yếu tại khu vực đồi núi
phía Bắc).
- Các khu vực kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và phát triển du lịch (Khu vực đất đồi xã An Sinh và
các khu vực dọc theo tuyến đường du lịch; khu vực bảo tồn
và phát triển công viên văn hóa - thể dục thể thao trung tâm ven sông Cầm).
- Các khu vực cấm xây dựng gồm: Các
khu vực quân sự, các khu vực có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến
môi trường; các khu dự trữ phát triển đô thị ở phía Nam Đông Triều, khu vực xã
Việt Dân, khu vực phía Đông Mạo Khê.
6.3. Quy hoạch phân khu quản lý phát
triển:
Thị xã Đông Triều được phân chia
thành 15 phân khu để quản lý phát triển theo đặc trưng của không gian, gồm:
(1) Khu trung tâm mới (thuộc các phường,
xã: Xuân Sơn, Kim Sơn, Tràng An, Đức Chính):
- Diện tích khoảng 1.451 ha; dân số đến
năm 2030 khoảng 27.740 người.
- Tính chất: Là trung tâm hành chính
mới, trung tâm thương mại, trường học liên cấp chất lượng cao, trung tâm văn
hóa, thể thao, triển lãm du lịch, cung thiếu nhi, khu đô thị mới và dân cư.
- Định hướng phát triển: Bảo tồn diện
tích mặt nước, xây dựng công viên xung quanh diện tích mặt nước, ưu tiên xây dựng
công viên, công trình công cộng; bảo tồn hiện trạng các làng
xóm hiện hữu, từng bước cải thiện môi trường sống; đầu tư tập trung các chức
năng công cộng như: Hành chính, thương mại, văn phòng, khách sạn...; dọc tuyến
đường trung tâm, tiến hành phát triển đô thị cân đối về mặt cảnh quan.
(2) Khu Đông Triều:
- Diện tích khoảng 810,6 ha; dân số đến
năm 2030 khoảng 32.260 người.
- Tính chất: Là khu trung tâm hiện hữu,
phát triển đô thị mới, y tế, giáo dục, thể dục thể thao và
dạy nghề; tăng cường chức năng du lịch để tạo sự đổi
mới cho khu hiện hữu; gồm các phân khu chi tiết: Khu vực phát triển
dọc đường Quốc lộ phía Tây phường Đông Triều; khu vực cải tạo khu vực đô thị hiện
hữu phường Đông Triều; khu vực phát triển dọc đường Quốc lộ phía Đông phường
Đông Triều; khu vực phát triển phía Nam phường Đông Triều.
- Định hướng phát triển: Cùng với việc
bảo tồn khu vực đô thị hiện hữu của phường Đông Triều, tiến hành cải tạo cảnh
quan trên quan điểm phòng chống thiên tai và cải thiện môi
trường sống; thúc đẩy phát triển đô thị tập trung thương mại, nhà ở kết hợp với
việc xây dựng tuyến đường tránh, các công trình công cộng cấp đô thị (Mở rộng Bệnh
viện đa khoa, xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao); bố trí các công trình văn
hóa, di chuyển chức năng hành chính thành Bảo tàng nhà Trần, khách sạn kiểu cung đình, nhà hàng phục vụ các món ăn đặc sản của Đông Triều.
(3) Khu Mạo Khê: Gồm Mạo Khê Bắc và Mạo
Khê Nam:
- Mạo Khê Bắc (Diện tích khoảng 799,7
ha; dân số đến năm 2030 khoảng 24.325 người): Là khu dân cư hiện hữu; hoạt động
khai thác than và tiểu thủ công nghiệp. Định hướng phát triển xây dựng nhà ở
sinh thái mật độ thấp; hoàn nguyên các khu vực khai thác than; cải tạo chỉnh
trang dân cư hiện hữu; xây dựng các công trình thể thao, cây xanh.
- Mạo Khê Nam (Diện tích khoảng 890,5
ha; dân số đến năm 2030 khoảng 29.813 người): Là trung tâm kinh tế của thị xã Đông
Triều; định hướng phát triển chủ yếu về thương mại, nhà ở,
công nghiệp; khu vực đô thị hiện hữu; kết hợp với việc xây
dựng tuyến đường tránh phía Nam.
(4) Khu cửa ngõ phía Tây (thuộc các
phường, xã: Bình Dương, Việt Dân, Thủy An):
- Diện tích khoảng 1.157,5 ha; dân số
đến năm 2030 khoảng 9.240 người.
- Tính chất: Là đô thị cửa ngõ của tỉnh
Quảng Ninh; gồm các phân khu: Khu đô thị mới cửa ngõ; khu vực phát triển dọc Quốc
lộ 18; khu vực phát triển tại điểm giao giữa Quốc lộ 18 và tuyến đường tránh;
khu vực dự trữ cho phát triển đô thị mới.
- Định hướng phát triển: Xây dựng biểu
tượng Cổng tỉnh; khu phức hợp đa chức
năng (Thương mại, văn phòng, nhà ở, công cộng, resort...); quy hoạch cảnh quan
phù hợp với vai trò cửa ngõ, đặc biệt lưu ý cảnh quan từ hướng Hải Dương đi tới; dọc tuyến đường
du lịch, xây dựng không gian, tạo cảnh quan phù hợp với
vai trò tuyến đường du lịch.
(5) Khu cửa ngõ phía Bắc (xã Bình Khê):
- Diện tích khoảng 676,2 ha; dân số đến
năm 2030 khoảng 6.626 người.
- Tính chất: Là
đô thị nông nghiệp mới phía Bắc; gồm các phân khu phát triển
đô thị mới phía Nam nút giao của đường cao tốc.
- Định hướng phát triển các chức năng
thương mại, văn phòng, nhà ở, công cộng, chế biến nông nghiệp, resort nhằm phát
triển đô thị mới; quy hoạch cảnh quan của khu vực ven tuyến đường trung tâm tương xứng với vai trò là khu
vực cửa ngõ của Đông Triều từ phía đường cao tốc.
(6) Khu Kim Sen:
- Diện tích khoảng 861,9 ha; dân số đến
năm 2030 khoảng 6.161 người.
- Tính chất: Chủ yếu phát triển công
nghiệp; gồm các phân khu chi tiết: Khu vực phát triển Cụm công nghiệp Kim Sen.
- Định hướng phát triển: Ưu tiên phát
triển công nghiệp; thúc đẩy chuyển đổi và thu hút công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch; cải tạo cảnh quan dọc Quốc lộ, dọc tuyến
đường tránh; phủ xanh, hình thành vùng đệm với trung tâm hành chính mới.
(7) Khu đô thị nông nghiệp kiểu mẫu (Thuộc các xã: Hoàng Quế, Hồng Thái Tây):
- Diện tích khoảng 1.112,2 ha; dân số
đến năm 2030 khoảng 10.586 người.
- Tính chất: Là đô thị nông nghiệp
công nghệ cao; gồm các phân khu phát triển đô thị nông nghiệp mới; khu vực phát
triển vùng nông nghiệp chất lượng cao phía Nam đô thị nông nghiệp mới; khu vực
phục hồi môi trường sau khai thác mỏ; khu vực phát triển vùng nông nghiệp chất
lượng cao phía Bắc đô thị nông nghiệp mới.
- Định hướng phát triển đô thị mới với
chủ đề nông nghiệp phức hợp các chức năng: Chế biến nông sản, thủ công truyền
thống, triển lãm, công nghiệp mới, thương mại, nhà ở, công cộng...
(8) Khu du lịch (Thuộc các xã: Tràng
An, An Sinh, Việt Dân, Tân Việt, Bình Khê):
- Diện tích khoảng 3.928,4ha; dân số
đến năm 2030 khoảng 20.569 người.
- Tính chất: Là khu du lịch vùng đồi
cửa ngõ; gồm các phần phát triển du lịch
ven phía Tây tuyến đường du lịch; khu vực bảo tồn di tích;
khu vực phát triển du lịch ven phía Đông tuyến đường du lịch.
- Định hướng phát triển công trình
resort, khách sạn, thương mại, sân golf, biệt thự...dọc
tuyến đường du lịch; ưu tiên bảo tồn các di tích.
(9) Khu nông nghiệp - cây xanh Tây
Đông Triều (Thuộc các xã: Bình Dương, Nguyễn Huệ, Thủy An):
- Diện tích khoảng 1.968,3 ha; dân số
đến năm 2030 khoảng 11.450 người.
- Tính chất: Là khu vực nông nghiệp nông thôn; gồm các phân khu dân cư nông thôn; khu vực bảo tồn di tích.
- Định hướng phát triển làng xóm nông
nghiệp; xây dựng các công trình nhà ở, văn hóa, công trình thương mại, công
trình công ích với quy mô vừa phải và bảo tồn các di tích lịch sử.
(10) Khu nông nghiệp - cây xanh Nam
Đông Triều (Thuộc các phường xã: Hồng Phong, Hưng Đạo):
- Diện tích khoảng
914,8 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 8.307 người.
- Tính chất: Là khu dự trữ phát triển,
bảo tồn cảnh quan; gồm các phân khu dự trữ phát triển phía Nam tuyến đường
tránh.
- Định hướng phát triển: Chủ yếu phát
triển nhà ở kết hợp với việc xây dựng tuyến đường tránh.
(11) Khu nông nghiệp Đông Bắc (thuộc
các xã Tràng Lương, Bình Khê):
- Diện tích khoảng 1.547,8 ha; dân số
đến năm 2030 khoảng 4.943 người.
- Tính chất: Là khu vực nông nghiệp
nông thôn; gồm các phân khu chuyển đổi chức năng thành bãi chăn thả.
- Định hướng phát triển: chuyển đổi
chức năng thành bãi chăn thả gia súc với trọng tâm là đất nông nghiệp năng suất
thấp.
(12) Khu nông nghiệp Đông Mạo Khê
(thuộc các xã: Yên Đức, Yên Thọ, Hoàng Quế):
- Diện tích khoảng 1.657,8 ha; dân số
đến năm 2030 khoảng 16.743 người.
- Tính chất: Là khu nông nghiệp, nông
thôn và du lịch làng nghề; gồm các phân khu chuyển đổi chức năng thành bãi chăn
thả.
- Định hướng phát triển đô thị du lịch
nông nghiệp, bảo tồn di tích và phục hồi khai thác than.
(13) Khu nông nghiệp - công nghiệp
phía Đông (thuộc các xã: Hoàng Quế, Hồng Thái Tây, Hồng Thái Đông):
- Diện tích khoảng 1.535,44 ha; dân số
đến năm 2030 khoảng 9.397 người.
- Tính chất: Là khu nông nghiệp nông
thôn và công nghiệp; gồm các phân khu phát triển công nghiệp Đông Đông Triều.
- Định hướng phát triển với trọng tâm
là khu công nghiệp Đông Triều và các khu chức năng hỗ trợ công nghiệp.
(14) Khu đồi núi phía Bắc (xã An
Sinh):
- Diện tích khoảng 14.768,9 ha; dân số
đến năm 2030 khoảng 677 người.
- Tính chất: Là khu bảo tồn cảnh quan
và Du lịch; gồm các phân khu bảo tồn phụ cận hồ chứa nước; khu vực bảo tồn di
tích.
- Định hướng phát triển các công
trình phục vụ du lịch như tuyến đường tản bộ và tuyến đường đạp xe, tuy nhiên hạn
chế nghiêm ngặt các hoạt động phát triển để bảo vệ nguồn nước; xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông trở thành
các tuyến du lịch di tích, phát triển du lịch; ưu tiên bảo tồn di tích, phát
triển du lịch với quy mô tối thiểu; quản lý nghiêm ngặt cả
về mặt cảnh quan.
(15) Khu đồi núi phía Nam (thuộc các
xã: Tràng Lương, Bình Khê):
- Diện tích khoảng 5.577,2 ha; dân số
đến năm 2030 khoảng 1.304 người.
- Tính chất: Là khu du lịch, bảo tồn
cảnh quan, hoàn nguyên môi trường khai thác than.
Định hướng phát triển du lịch tại khu
khai thác than đầu tiên tại Việt Nam; kiểm soát các hoạt động
khai thác và hoàn nguyên bảo vệ cảnh quan môi trường đồi
núi.
6.4. Hệ thống các trung tâm chuyên
ngành cấp đô thị:
(1) Các khu ở và nhà ở:
- Khu ở hiện hữu: Phân bố tại các khu
vực trung tâm của các phường của thị xã Đông Triều có diện tích khoảng 900 ha;
từng bước cải tạo, nâng cấp đảm bảo cảnh quan chung nhưng không làm tăng mật độ
xây dựng; chuyển đổi chức năng sử dụng đất đối với những cơ sở sản xuất nhỏ lẻ
gây ô nhiễm để xây dựng công trình
nhà ở và hạ tầng xã hội.
- Khu ở phát triển mới: Phát triển
các khu ở mới hiện đại tại khu vực phía Nam (giữa Quốc lộ 18 và đường tránh
phía Nam) và khu vực cửa ngõ phía tây, khu đô thị nông
nghiệp mới phía Đông.
- Khu vực hạn chế phát triển: Các khu
vực dọc hai bên đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long; các khu vực nằm gần các khu di
tích, di dời và bố trí tái định cư cho các hộ dân nằm
trong khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản, khu vực có nguy cơ sạt lở, ngập
úng.
(2) Hệ thống các
văn phòng cơ quan quản lý hành chính nhà nước và sự nghiệp:
- Cấp thị xã: Xây dựng mới trung tâm
hành chính thị xã Đông Triều tại phường Kim Sơn nằm ở khu vực phía Bắc Quốc lộ
18 và phía Đông đường trục trung tâm thị xã, bao gồm: Trung tâm chính trị thị
xã (Trụ sở làm việc khối Đảng, HĐND và UBND, khối các đoàn
thể; khối liên cơ quan thị xã; Trụ sở Công an thị xã, Ban chỉ huy Quân sự thị
xã); khối văn phòng làm việc các Công ty và các công trình công cộng khác.
- Cấp phường: Duy trì các công trình
hiện có; nâng cấp, mở rộng khi có nhu cầu và đủ điều kiện; xây dựng trung tâm
hành chính cấp phường cho các phường mới thành lập.
(3) Hệ thống các công trình thương mại
dịch vụ:
- Đầu mối thương
mại dịch vụ khu vực dân cư:
+ Xây dựng đầu mối
thương mại quy mô lớn nhất thị xã Đông Triều ở khu vực trung tâm hành chính,
nơi sẽ phát triển đô thị với quy mô lớn, điểm giao cắt giữa đường trục trung
tâm và Quốc lộ 18; các địa điểm mua sắm trong thị xã, tận dụng lợi thế thuận lợi
về giao thông; duy trì và cải tạo 18 địa điểm chợ, siêu thị hiện có, đảm bảo
công trình thương mại đáp ứng nhu cầu trong sinh hoạt thường nhật của người
dân.
+ Phát triển các công trình thương mại
bao gồm cả các điểm bán trực tiếp nông sản trong khu đô thị nông nghiệp mới,
không chỉ bán các sản phẩm nông nghiệp của đô thị nông nghiệp mới mà nông sản từ
những vùng lân cận, từ đó góp phần phát triển khẳng định vị
thế nông nghiệp; trạm dừng chân đường cao tốc.
- Đầu mối thương mại dịch vụ phục vụ
du lịch đáp ứng nhu cầu của du khách đến thăm Khu di tích lịch sử nhà Trần; bố
trí các công trình thương mại với những sản phẩm đặc trưng ở Đông Triều (Sản phẩm
thủ công truyền thống, nông sản...) nhằm nâng cao mức độ nhận diện và sự hấp dẫn
của các giá trị lịch sử, văn hóa của Đông Triều); xây dựng kết hợp với cả các
công trình đóng vai trò phát triển du lịch (Điểm dừng chân, nhà hàng...); bố
trí công trình thương mại ở các trạm dừng chân đường cao tốc, đô thị cửa ngõ
(bán các đặc sản vùng, nơi mua sắm, nghỉ ngơi, giải trí,
giao lưu của những người lưu thông trên đường cao tốc và người dân lân cận (xã
Tân Việt); khu vực phía trước đền An Sinh (xã An Sinh); Công trình thương mại ở
ga cáp treo (xã An Sinh); Khu vực đô thị nông nghiệp mới (xã Hồng Thái Tây).
(4) Trung tâm du lịch:
- Phát triển trên cơ sở hỗ trợ cho
khu di tích lịch sử nhà Trần, khai thác lợi thế cảnh quan khu vực đồi núi phía
Nam đường cao tốc;
- Xây dựng khu resort sinh thái vùng
đồi, khu nghỉ dưỡng, khu dịch vụ đường cao tốc, khu dịch vụ du lịch, xây dựng
trọng điểm thương mại du lịch tại khu vực cửa ngõ phía Tây (khu vực Điểm dừng
chân cổng Tỉnh).
- Triển khai các dự án, hạng mục
thành phần Khu di tích lịch sử nhà Trần theo định hướng Quy hoạch tổng thể bảo
tồn và phát huy giá trị khu di tích lịch sử nhà Trần ở
Đông Triều đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 307/QĐ-TTg ngày 7/02/2013.
(5) Hệ thống các công trình y tế:
- Nâng cấp mở rộng quy mô Bệnh viện
đa khoa Đông Triều tại phường Đức Chính) theo định hướng Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Ninh.
- Nâng cao cơ sở vật chất và chất lượng
khám chữa bệnh của Trung tâm y tế than khu vực Mạo Khê (thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam).
- Tăng cường liên kết giữa hệ thống y
tế cấp cơ sở và các bệnh viện đa khoa tuyến trên; mở rộng quy mô, tăng cường
trang thiết bị các Phòng khám đa khoa khu vực Mạo Khê và 21 trạm y tế của các
xã.
- Bố trí quỹ đất tại khu vực thuận tiện
về giao thông tại khu đô thị trung tâm hành chính mới để thu hút các phòng khám
tư nhân đáp ứng nhu cầu của nhân dân; xây dựng khu nghỉ dưỡng chữa bệnh tận dụng lợi thế về địa hình và tự
nhiên phong phú (xã An Sinh).
(6) Hệ thống các
công trình giáo dục đào tạo:
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh; duy trì hoạt động Trung tâm hướng
nghiệp và giáo dục thường xuyên thị xã Đông Triều (phường Mạo Khê).
- Dành quỹ đất thu hút đầu tư xây dựng
trường Đại học theo mô hình đại học doanh nghiệp tại khu vực đất đồi xã Bình
Dương;
- Xây dựng 1 Trường phổ thông nhiều cấp
học chất lượng cao trong khu vực trung tâm hành chính mới (phường Kim Sơn);
nâng cấp mở rộng 7 trường phổ thông trung học hiện hữu.
(7) Hệ thống các công trình văn hóa:
- Xây dựng mới Trung tâm văn hóa của
Thị xã trong khuôn viên Trung tâm văn hóa thể thao thị xã bố trí ven sông Cầm
và cạnh khu đô thị mới Trung tâm hành chính Thị xã (phường Xuân Sơn, diện tích
1,0 ha); xây dựng công trình văn hóa thể thao phục vụ công nhân, người lao động
tại khu vực các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
- Chuyển công
năng một phần trung tâm hành chính cũ phường Đông Triều)
thành Bảo tàng sau khi chuyển trung
tâm hành chính về khu vực mới; xây dựng mới Thư viện, Nhà hát tại khu đô
thị mới Trung tâm hành chính; sử dụng không gian các trung tâm
thương mại, không gian công cộng để làm nơi triển lãm văn
hóa; xây dựng công trình triển lãm trong khuôn viên Trung tâm văn hóa thể thao.
- Xây dựng mới Cung thiếu nhi ven
sông Cầm tại phường Đức Chính, kết nối với Trung tâm văn
hóa thể thao Thị xã; thu hút đầu tư các rạp chiếu phim tư nhân tại các trung
tâm thương mại.
(8) Hệ thống các công trình thể dục
thể thao:
- Xây dựng các công trình thể dục thể
thao cấp đô thị (Sân thể thao cơ bản tại các khu vực dân cư); các sân vận động
lớn tại phường Đông Triều, phường Mạo Khê.
- Xây dựng mới Trung tâm thể dục thể
thao tại Trung tâm văn hóa thể thao của thị xã; xây dựng
sân golf tại khu vực đồi núi phía Tây (xã An Sinh, xã Việt Dân).
(9) Hệ thống các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp, khai thác than:
- Khu công nghiệp Đông Triều: Định hướng
bố trí Khu công nghiệp Đông Triều tại xã Hồng Thái Tây theo định hướng Quy hoạch
vùng tỉnh và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 177/TB-UBND ngày
22/6/2016 và thu hút các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp để xây dựng khu
công nghiệp với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, thu
hút doanh nghiệp sản xuất các ngành công nghiệp sạch, công nghệ cao.
- Cụm công nghiệp Kim Sen: Tiếp tục
hoàn chỉnh hạ tầng và mở rộng Cụm công nghiệp Kim Sen tại phường Kim Sơn theo
nhu cầu phát triển và định hướng quy hoạch chung; thu hút ngành công nghiệp nhẹ
và các ngành công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
- Cụm công nghiệp Tràng An: Phát triển
tiểu thủ công nghiệp địa phương, ngành sản xuất gốm, vật
liệu xây dựng bằng công nghệ tiên tiến không gây ô nhiễm môi trường.
- Cụm công nghiệp An Sinh: đầu tư
phát triển hạ tầng công nghiệp và thu hút đầu tư ngành
công nghiệp chế biến nông lâm sản.
- Khu vực đất công nghiệp tại xã Yên
Thọ: phát triển tiểu thủ công nghiệp địa phương, công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông sản.
- Khu chế biến phụ trợ khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Thu hút ngành sản xuất
lương thực thực phẩm, chế biến, đóng gói nông sản, ngành công nghệ sinh học...
- Khu vực hoạt động tận thu, khai
thác than kết hợp với cải tạo các hồ đảm bảo nguồn nước tưới tiêu tại khu vực
phía Đông thị xã.
7. Định hướng không gian, kiến
trúc cảnh quan và thiết kế đô thị:
7.1. Phân vùng và tổ chức kiến trúc cảnh
quan đô thị
- Vùng cảnh quan các khu hạn chế phát
triển, khu bảo tồn, khu chuyển đổi chức năng và khu hiện hữu chỉnh trang cải tạo,
gồm:
+ Khu vực hạn chế phát triển tại khu
vực đồi núi, đất nông nghiệp hạn chế phát triển đô thị để
bảo tồn môi trường tự nhiên và đảm bảo quỹ đất phát triển đô thị
nông nghiệp mới.
+ Khu bảo tồn,
tôn tạo khu vực có các di tích lịch sử quy mô lớn như di tích nhà Trần, khu vực nông thôn truyền thống có phong cảnh đẹp
là nguồn tài nguyên du lịch quý giá như khu vực làng quê
Yên Đức...; các di tích lịch sử và kiến trúc cảnh quan có quy mô nhỏ khác cũng
cần được bảo tồn tôn tạo, sẽ được xác định chi tiết tại quy hoạch sử dụng đất.
+ Các khu vực khai thác khoáng sản, vật
liệu xây dựng sẽ được hoàn nguyên thành đất cây xanh, công viên trong tương
lai; khu vực chuyển đổi từ sản xuất trồng trọt sang chăn nuôi tập trung tại.
+ Các khu vực dân cư hiện hữu chỉnh
trang cải tạo tại các phường như Đông Triều, Mạo Khê.
- Vùng cảnh quan các khu vực phát triển
mới (đô thị trung tâm hành chính mới, đô thị nông nghiệp mới, đô thị mới dọc đường
tránh và phía Nam Đông Triều, đô thị phía Bắc dọc đường trục trung tâm thị xã,
đô thị cửa ngõ phía Tây dọc Quốc lộ 18); các khu vực chuyên dụng (Các khu, cụm
công nghiệp có quy mô lớn như Khu công nghiệp Đông Triều, Cụm công nghiệp Kim
Sen...; các khu vực trồng lúa, cây ăn quả, chăn nuôi tập trung, nuôi trồng thủy
sản, chủ yếu là khu vực hạn chế phát triển đô thị, khoanh vùng các loại đất cụ
thể cần xác định rõ tại quy hoạch sử dụng đất; các khu vực
trồng rừng tại vùng đồi núi phía Bắc.
- Vùng cảnh quan bảo tồn kết hợp phát
triển du lịch khu vực đồi xã An Sinh và các khu vực khác dọc
theo tuyến đường du lịch; khu vực bảo tồn và phát triển công viên văn hóa - thể
dục thể thao trung tâm ven sông Cầm.
- Vùng cảnh quan khu vực cấm xây dựng
và dự trữ phát triển gồm các khu vực quân sự, các khu vực có nguy cơ ảnh hưởng
môi trường và khu vực dự trữ phát triển ở phía Nam Đông Triều, khu vực xã Việt
Dân, khu vực phía Đông Mạo Khê.
7.2. Các trung tâm, điểm nhấn cảnh
quan và các trục cảnh quan:
- Khu trung tâm hành chính mới tổ chức
kiến trúc cảnh quan đẹp, tạo điểm nhấn, tương xứng với vai trò là khu đô thị trung tâm; bố trí quảng trường nhân dân ở khu vực trung tâm tạo
không gian mở đáp ứng sử dụng nhiều mục đích.
- Khu đô thị cửa ngõ hình thành không
gian điểm nhấn nhằm tạo ra ấn tượng cho cảnh quan đô thị; khu vực quảng trường bố trí nhiều cây
xanh.
- Các trục không gian chính đô thị đảm
bảo chức năng giao thông đồng thời tạo không gian cho các
hoạt động của cư dân đô thị; tổ chức thiết kế đô thị, bố
trí được các không gian đệm, tạo điểm nhấn cho trục.
- Khu vực ven
sông Cầm quy hoạch đô thị ven sông theo định hướng bố trí cây xanh hai bên bờ sông; dành quỹ đất 50m ở
ven sông làm đường đi bộ và đất cây xanh nhằm hạn chế phát triển đô thị lấn sông để tạo cảnh
quan và đảm bảo phòng chống lũ lụt.
- Khu vực bảo vệ di tích cần quản lý,
bảo vệ nghiêm ngặt; các hoạt động xây dựng phục vụ phát
triển du lịch cần cẩn trọng và chú ý tới cảnh quan;
- Khu du lịch vùng đồi quy hoạch theo
hướng đảm bảo sự hài hòa với địa hình đất đồi, hạn chế tối
đa việc thay đổi địa hình hiện hữu; cảnh quan dọc tuyến đường
du lịch xây dựng theo hình ảnh của một khu resort;
- Khu vực đô thị nông nghiệp mới trở
thành khu du lịch chủ yếu phục vụ đối tượng khách ghé thăm (không lưu trú); bố
trí các công trình xung quanh trọng tâm là không gian mở;
- Khu vực cảnh quan dọc các tuyến đường
bộ: Dọc tuyến đường cao tốc hình thành cảnh quan ấn tượng
với khách phương xa, phù hợp với tính chất là khu vực cửa
ngõ chính của Đông Triều; xây dựng tuyến đường đi bộ tham quan nối Đô thị trung
tâm hành chính mới với Khu di tích lịch sử nhà Trần, tuyến du lịch từ đô thị
trung tâm hành chính mới tới đền An Sinh đóng vai trò là tuyến kết nối các đặc
trưng hấp dẫn của Đông Triều.
8. Định hướng phát triển hạ tầng
kỹ thuật đô thị:
8.1. Chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật:
a. San nền:
- Phù hợp với tổ chức hệ thống thoát
nước mưa hiện có; tận dụng địa hình tự nhiên, hạn chế khối lượng và chiều cao
đào đắp.
- Những khu vực đã xây dựng có cốt nền
tương đối ổn định, khi xây dựng xen các công trình mới giữ nguyên cao độ san nền
hoặc chỉ san nền cục bộ cho phù hợp với hiện trạng xây dựng và điều kiện khu vực
đảm bảo không làm ảnh hưởng đến thoát nước mặt của khu vực.
- Định hướng cao độ nền khu vực phía
Tây: Cốt nền dân dụng Hxd ≥ 2,8m; cốt nền công nghiệp Hxd ≥ 3,0m.
- Định hướng cao độ nền khu vực ven
Sông Cầm: Cốt nền dân dụng Hxd ≥ 3,8m; cốt nền công nghiệp Hxd ≥ 4,0m.
- Định hướng cao độ nền khu vực ven
Sông Đá Vách: Cốt nền dân dụng Hxd ≥ 2,8m; cốt nền công nghiệp Hxd ≥ 3,0m.
b. Thoát nước mưa:
- Đảm bảo thoát nước mưa trên toàn
lưu vực quy hoạch ra các hồ, sông, suối hoặc trục tiêu thủy lợi....; hệ thống
thoát nước mưa riêng hoàn toàn và tự chảy.
- Phân chia thành 04 lưu vực thoát nước
chính: Lưu vực 1 thoát ra sông Đạm Thủy đổ ra sông Kinh Thầy;
lưu vực 2 thoát ra sông Cầm; lưu vực 3 thoát ra sông Đá Vách; lưu vực 4 thoát
ra sông Đông Mai.
- Cải tạo, nạo vét lòng sông, cải tạo
mặt cắt suối thuộc các lưu vực thoát nước, xây dựng, nâng cấp các tuyến kè
sông, kè suối đảm bảo ổn định 2 bên sông, suối, lưu thông dòng nước. Bổ sung hệ thống cống ngang - qua đường - tiêu thoát nhanh nước mặt theo
hướng Bắc - Nam.
- Khu vực đô thị hiện trạng: Xây dựng
hệ thống nửa riêng, tách nước bẩn, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
- Khu vực phát triển xây dựng: Thiết
kế hệ thống thoát nước mặt riêng hoàn chỉnh với chế độ tự chảy.
- Khu vực nông thôn: Sử dụng hệ thống
thoát nước chung.
c. Phòng chống lũ:
- Cao độ đê phòng chống lũ: cao trình
đê thiết kế +4,5m; từng bước nâng cốt cao độ mặt đê lên mức
+5,7m; xây dựng đê điều ở tất cả các sông.
- Cải tạo mở rộng lòng sông trong đô
thị. Gia cố mái dốc phòng tránh sạt lở đất: Sử dụng tường chắn, neo đất, trồng
cỏ Vetier...
- Kết hợp các biện pháp quản lý đầu
tư xây dựng, dự báo phòng chống lũ lụt,
di dời dân cư khỏi vùng sạt lở...
d. Các công trình kỹ thuật khác: Bảo
vệ, cải tạo thường xuyên các tuyến mương, cống thoát nước; nạo vét định kỳ và
xây dựng kè bờ các đoạn ven sông, suối, hồ trong khu vực, xây tường chắn tại
các khu vực có nguy cơ sạt lở.
e. Quy hoạch hệ thống kênh mương nội
đồng:
- Nguồn nước tưới: được sử dụng từ
các hồ và sông trên địa bàn thị xã.
- Các công trình trạm bơm, mương tưới,
trục tưới chính hiện trạng cơ bản được giữ nguyên theo hướng
hiện trạng, điều chỉnh, xây mới tại những khu vực đô thị
hóa, đảm bảo tưới tiêu nông nghiệp thuận lợi. Cải tạo nâng
cấp hệ thống các trạm bơm tưới hiện
có.
- Quy hoạch mới
tuyến kênh tưới thủy lợi chạy dọc theo trục đường chính giữa khu đô thị nông
nghiệp công nghệ cao.
8.2. Quy hoạch giao thông
a. Giao thông đối ngoại:
- Đường bộ:
+ Đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long tại
khu vực phía Bắc; bố trí nút giao liên thông tại khu vực
trọng điểm Yên Tử, thôn Năm Mẫu, xã Thượng Yên Công.
+ Quốc lộ: Cải tạo nâng cấp Quốc lộ
18 đoạn Bắc Ninh - Uông Bí, đoạn đi
qua đô thị với bề rộng 20,5m, đoạn ngoài đô thị bề rộng
25m.
+ Tỉnh lộ: Nâng cấp Tỉnh lộ 188 đoạn
qua Khu đô thị Tân Việt Bắc.
+ Xây dựng tuyến đường tránh Quốc lộ
18 (Chiều rộng 77m, trong đó: bề rộng đường 48m, hành lang
dự trữ phát triển mỗi bên 14,5m) gồm 6 làn xe, trong đó ưu tiên 2 làn xe buýt, bố trí dải
phân cách rộng 3m giữa đường ô tô và đường gom làm không
gian chờ xe buýt.
- Đường sắt:
+ Nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt
Yên Viên - Phả Lại - Cái Lân lên khổ ray 1,435 m; trong
tương lai phát huy đường sắt vào vận chuyển khách du lịch, kết nối với hệ thống
giao thông công cộng tại ga Đông Triều và ga Mạo Khê.
+ Phủ xanh phạm vi khoảng 20m dọc hai
bên đường sắt nhằm tăng diện tích cây xanh đảm bảo cảnh quan môi trường.
+ Xây dựng đường dành cho người đi xe
đạp với chiều rộng 3m dọc theo đất đường sắt và song song với phía Nam
- Đường thủy: Giữ lại và cải tạo các
cảng hiện hữu, đề xuất xây thêm cảng hàng hóa tổng hợp tại
phía Nam đô thị nông nghiệp; bố trí hệ thống giao thông đường thủy phục vụ du lịch
trên sông Cầm và sông Đá Bạc.
b. Giao thông nội thị
- Đường chính đô thị: Các tuyến đường
chính đô thị với quy mô mặt cắt từ 30÷40m (Hành lang dự trữ phát triển mỗi bên 5m).
- Đường liên khu vực: Các tuyến đường
liên khu vực ở các khu vực quy hoạch mới, đảm bảo quy mô mặt
cắt từ 15÷30m.
- Đường trong khu công nghiệp: Các
tuyến đường trong khu công nghiệp với quy mô mặt cắt 15,5÷24m.
- Hệ thống bãi đỗ
xe: Duy trì và mở rộng các bãi đỗ xe hiện hữu tại các khu vực: Chợ Mạo Khê, ga Yên Dưỡng, bến xe Đông Triều, bến xe Mạo Khê, khu vực phụ
cận nhà văn hóa; bố trí các bãi đỗ xe
tại các khu trung tâm công cộng, khu dịch vụ vui chơi giải
trí và các khu ở theo 3 cấp chính: Cấp đô thị (0,8ha÷1,5
ha), cấp khu vực (0,5 ha÷0,8 ha), cấp khu ở (0,15 ha÷0,4 ha).
c. Hệ thống các
công trình đầu mối giao thông:
- Hệ thống cầu: Cải tạo nâng cấp hệ
thống cầu hiện trạng đảm bảo quy mô, kết cấu kỹ thuật và khả năng kết nối giao thông;
trên các tuyến đường trục chính, quốc lộ, đường tránh, đường cao tốc...vượt qua
các sông lớn đều được xây dựng cầu.
Ngoài ra, cầu được xây dựng tại vị trí giao nhau giữa đường
cao tốc với các tuyến đường khu vực; mở rộng mặt cắt ngang cầu trên những tuyến
đường quy hoạch mở rộng trong tương lai.
- Hệ thống bến xe:
+ Bến đối ngoại:
Bến xe phía Tây nằm trong khu trung tâm thương mại dịch vụ và du lịch cửa ngõ
phía Tây của tỉnh; Bến xe trung tâm nằm tại ngã giao giữa đường Quốc lộ 18 với
tuyến đường trục trung tâm thị xã thuộc khu vực trung tâm hành chính mới với
vai trò là trung tâm giao thông kết hợp thương mại và dịch vụ khu vực; Bến xe phía Đông (Bến xe Mạo Khê) nằm trên trục Quốc
lộ 18, bến xe đang được đầu tư xây dựng cùng với trạm cứu hộ giao thông của khu
vực; Bến xe Đông Triều mới (Bến xe Mạo Khê) nằm trên trục
Quốc lộ 18, gần sân vận động thị xã.
+ Bến đối nội: Bố trí tại các trọng điểm trong khu quy hoạch
để nâng cao sự thuận tiện trong di chuyển, phục vụ các mục đích của người dân
khu vực từ làm việc, học tập hay mua sắm...; đặc biệt là tại các khu vực dịch vụ
đường cao tốc, khu dịch vụ Đền Trình, khu du lịch vùng đồi...
- Hệ thống giao thông công cộng:
+ Phát triển hệ thống xe buýt đường
trục Đông - Tây đóng vai trò là phương tiện giao thông công cộng cự ly trung
bình của Đông Triều; hệ thống buýt sẽ chạy trên tuyến đường tránh, phía Tây tới
đô thị cửa ngõ, phía Đông tới ga cuối của tuyến đường sắt một ray Uông Bí; hình thành làn chuyên dụng dành riêng cho xe buýt để vận hành hệ
thống xe buýt nhanh BRT; hình thành hệ thống xe buýt trung chuyển liên kết với xe buýt đường trục Đông - Tây tạo thành mạng lưới kết nối
toàn thị xã Đông Triều.
+ Xây dựng tuyến xe buýt phục vụ du lịch
liên vùng giữa Đông Triều với Uông Bí, kết nối với khu di
tích lịch sử nhà Trần thông qua điểm đầu mối là ga cáp treo thuộc xã An Sinh; sử
dụng loại xe buýt du lịch thân thiện với môi trường, giảm
tiếng ồn, ít phát thải, tạo dựng hình thái riêng cho du lịch
Đông Triều.
8.3. Cấp nước:
- Tổng nhu cầu sử dụng nước cho thị
xã Đông Triều đến 2030 khoảng 64.000m3/ngày.đêm.
Nguồn cấp nước chính cung cấp cho toàn thị xã được lấy từ nguồn nước thô tại
các hồ Khe Chè, và sông Trung Lương; ngoài ra nguồn nước
ngầm vẫn có vai trò quan trọng trong việc cấp nước cục bộ cho các địa phương.
- Giải pháp cấp nước:
+ Khai thác triệt để nguồn nước ngầm
để cấp nước cho khu vực phường Đông Triều và các xã, phường
lân cận (Các giếng 548A, 541B, 541A, 540, 542A và 507).
+ Khai thác triệt để nguồn nước ngầm cấp nước cho phường Mạo Khê và các
xã, phường lân cận (Giếng khoan 12, 203 và 248).
+ Nâng công suất Nhà máy nước Đông
Triều lên 6.000 m3/ngày.đêm.
+ Nâng công suất Nhà máy nước Mạo Khê
lên 5.000 m3/ngày.đêm.
+ Nâng công suất Nhà máy nước Miếu Hương lên công suất 17.000 m3/ngày.đêm. Ngoài ra nhà máy nước Miếu Hương cấp nước thô
cho nhà máy xi măng Hoàng Thạch với công suất trạm bơm nước thô hiện trạng khoảng
10.000 m3/ngày.đêm. Vì vậy, cần nâng công suất
trạm bơm nước thô hiện trạng lên 25.000 m3/ngày.đêm
+ Xây dựng mới Nhà máy nước Hồ Khe
Chè công suất 37.000 m3/ngày.đêm.
8.4. Quy hoạch cấp điện:
a. Nguồn điện và nhu cầu sử dụng
- Tổng nhu cầu sử dụng của thị xã
Đông Triều đến 2030 khoảng 285MVA.
- Nguồn điện: Nguồn cấp điện từ các
Nhà máy nhiệt điện lân cận: Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê
(Công suất 440 MW), Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 1-2
(Công suất 630 MW), Nhiệt điện Sơn Động (Công suất 220 MW) và hỗ trợ nguồn điện từ các nhà máy nhiệt điện khác trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh thông qua lưới 220 KV và 110 KV.
- Trạm nguồn 220 KV:
+ Nâng công suất trạm 220KV Tràng Bạch
lên 2x250 MVA cấp điện cho các phụ tải sinh hoạt, công cộng, công nghiệp của
Đông Triều, cấp cho khu công nghiệp phía Tây Uông Bí, cấp điện cho Hải Dương và
Hải Phòng.
+ Phụ tải ngành than được cấp điện từ trạm 220 KV Khe Thần công suất 2x63 MVA, trạm 220 KV
Khe Thần thuộc khu vực thành phố Uông Bí.
- Trạm nguồn 110KV:
+ Nâng công suất trạm 110 KV Tràng Bạch
từ 2x40 MVA lên (40+63) MVA, trạm cấp điện cho phân khu 1,
2, 4, 5, 8, 9, 10, 11, 14, Cụm công nghiệp phía Tây, Nhà máy gốm Đất Việt. Cụm
công nghiệp phía Tây 50 ha được cấp điện từ trạm 110 K V Tràng Bạch.
+ Xây dựng mới trạm 110KV Mạo Khê
công suất 2x40 MVA cấp điện cho phân khu 3a, 3b, 6, Cụm công nghiệp Kim Sen, và
khu tiểu thủ công nghiệp 85 ha trên địa bàn các phân khu phục vụ.
+ Xây dựng mới trạm 110 KV Đông Triều
2 công suất 40 MVA cấp điện cho phân khu 7,12,13,15, Khu cơ sở sản xuất tại xã Yên Thọ, đất công nghiệp phụ trợ, và khu tiểu thủ công nghiệp 113 ha trên địa bàn phân khu phục vụ.
+ Xây mới trạm 110 KV cấp điện cho
Khu công nghiệp Đông Triều.
b. Mạng lưới cao thế:
- Lưới 500 KV: Theo định hướng quy hoạch
vùng đường dây 500 KV đi qua thị xã Đông Triều sẽ treo mạch
2 tiết diện ACSR 4x330 mm2.
- Lưới 220 KV: Giữ nguyên hướng tuyến
của các tuyến điện 220 KV hiện có. Đường dây 220 KV là đường dây mạch kép tiết
diện ACSR 2x330 mm2.
- Lưới 110 kV:
Các tuyến điện hiện trạng 110 KV thị xã Đông Triều được giữ nguyên hướng tuyến và nâng cấp tiết diện lên AC240 mm2 theo định hướng của
Quy hoạch vùng tỉnh Quảng Ninh. Các trạm biến áp xây mới cơ bản nằm gần các tuyến điện 110 KV hiện trạng nên đầu tư xây
mới đoạn đấu nối vào trạm với tiết diện AC240 mm2.
c. Mạng lưới trung thế (22 KV, 35 KV)
- Dỡ bỏ lưới 35 KV hiện trạng đi nổi
do tiết diện bé không đáp ứng đủ nhu cầu thị
xã đến năm 2030. Đầu tư xây dựng đường dây 35 KV lấy điện từ trạm 220 KV Khe Thần
để cấp điện cho trạm 35/6 KV Than Hồng Thái và Than Mạo Khê để phục vụ cho phụ tải ngành Than.
- Dỡ bỏ các tuyến 10 KV, 22 KV và 35
KV trong khu vực nội thị hiện do các tuyến này đi nổi, tiết
diện bé không đáp ứng đủ nhu cầu đến năm 2030 và không đi theo các tuyến đường
quy hoạch, không đảm bảo mỹ quan đô thị.
d. Mạng lưới hạ thế: Lưới điện hạ thế
xây dựng mới ở các khu đô thị và khu vực trong trung tâm thành phố bố trí đi ngầm
trong các hào cáp tiêu chuẩn; các trạm biến áp hạ tại các khu vực trung tâm
thành phố, khu du lịch và các khu đô thị mới sử dụng loại trạm kios kiểu kín hợp
bộ.
e. Lưới điện chiếu sáng: Tiếp tục cải
tạo nâng cấp, phát triển tất cả các loại hình chiếu sáng gồm chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng các công trình công
cộng và chiếu sáng quảng cáo, lễ hội...Trang bị hệ thống điều khiển tự động, tập
trung cho hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
8.5. Quy hoạch thoát nước thải và vệ
sinh môi trường:
a. Thoát nước thải
- Nhu cầu: Tổng
lượng nước thải cần xử lý đến năm 2030 khoảng 42.800 m3/ngày.đêm.
- Nước thải sinh hoạt: Các khu dân cư
hiện có đã có hệ thống thoát nước chung sẽ xây dựng hệ thống thoát nước chung một
nửa (hệ thống cống bao) tách nước thải đưa về các trạm xử
lý; các khu vực xây mới sẽ xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng.
+ Trạm xử lý nước thải sinh hoạt Đông
Triều: Công suất dự kiến 9.200 m3/ngày.đêm phục vụ các khu vực: phường
Đông Triều, vùng du lịch, khu nông nghiệp - cây xanh Nam Đông Triều, khu đồi
núi phía Bắc; sử dụng hệ thống thoát nước riêng, đường kính từ D300÷500, các vị trí có độ sâu chôn cống lớn (từ 3,5÷4m)
bố trí các bơm chuyển tiếp.
+ Trạm xử lý nước thải sinh hoạt Mạo
Khê: Công suất dự kiến 9.200 m3/ngày.đêm, phục vụ các khu vực: Mạo Khê Bắc, Mạo
Khê Nam, nông nghiệp Đông Mạo Khê, khu đồi núi phía Nam; sử dụng hệ thống thoát
nước riêng, đường kính từ D300÷500. Tại
các vị trí có độ sâu chôn cống lớn (từ 3,5÷4m) bố trí các bơm chuyển tiếp.
+ Trạm xử lý nước thải sinh hoạt ĐTM
Khe Chè: Công suất dự kiến khoảng 2.300 m3/ngày.đêm
phục vụ các khu vực: Cửa ngõ phía Tây, khu công nghiệp -
cây xanh phía Tây; sử dụng hệ thống thoát nước riêng, đường kính từ D300÷400; tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn (từ 3,5÷4m) bố trí các bơm chuyển tiếp.
+ Trạm xử lý nước thải sinh hoạt Trung tâm hành chính mới: Công suất dự kiến khoảng 7.000 m3/ngày.đêm
phục vụ các khu vực: Khu trung tâm, Cửa ngõ Bắc, Kim Sen,
Nông nghiệp Đông Bắc. Sử dụng hệ thống thoát nước riêng, đường kính từ D300÷500; tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn (từ
3,5÷4m) bố trí các bơm chuyển tiếp.
+ Trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu
nông nghiệp công nghệ cao: Công suất dự kiến 2.900 m3/ngày.đêm
phục vụ các khu vực: Khu nông nghiệp kiểu mẫu, khu nông nghiệp - công nghiệp phía Đông; sử
dụng hệ thống thoát nước riêng, đường kính từ D300÷400. Tại
các vị trí có độ sâu chôn cống lớn (từ 3,5÷4m) bố trí các
bơm chuyển tiếp.
+ Trạm xử lý nước thải sinh hoạt Yên
Đức: Công suất dự kiến 1.800 m3/ngày.đêm phục vụ các khu đô thị nông
nghiệp kiểu mẫu; sử dụng hệ thống thoát nước riêng, đường kính từ D300÷400. Tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn (từ 3,5÷4m) bố trí các bơm chuyển tiếp.
+ Trạm xử lý nước thải sinh hoạt cửa
ngõ phía tây: Công suất dự kiến: 600 m3/ngày.đêm; phạm vi phục vụ
các khu vực: Đồi núi Bắc (tính theo lượt khác du lịch dự
báo cho Khu di tích lịch sử Nhà Trần); sử dụng hệ thống thoát nước riêng, đường
kính từ D300; tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn (từ 3,5÷4m) bố trí các bơm chuyển tiếp.
+ Lưu vực các xã nông thôn: nước thải
thoát chung và thoát về hệ thống sông suối gần nhất sau khi được xử lý sơ bộ tại các hộ gia đình.
- Nước thải công nghiệp: Nước thải tại
khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xử lý cục bộ trong nhà máy sau đó đưa về
xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, cụm công nghiệp để
xử lý tập trung; nước thải tại các nhà máy xí nghiệp, cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp xử lý nước thải cục
bộ trong nhà máy và cơ sở sản xuất; nước thải sau khi xử lý qua trạm/nhà máy xử
lý phải đạt yêu cầu tại các quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, QCVN 40:2011/BTNMT, QCVN
28:2010/BTNMT, QCVN 50:2013/BTNMT phù hợp với từng loại nước thải và nguồn tiếp
nhận (với các trạm xử lý nước thải của từng nhà máy/khu công nghiệp, nước thải
sau khi xử lý phải đạt yêu cầu của quy chuẩn có liên quan: QCVN 01:2008/BTNMT;
QCVN 11:2008/BTNMT; QCVN 12:2008/BTNMT; QCVN
13:2008/BTNMT; QCVN 25:2009/BTNMT; QCVN 29:2010/BTNMT; QCVN 36:2010/BTNMT; QCVN
52:2013/BTNMT).
- Nước thải y tế: Đối với các bệnh viện
lớn của thành phố, nước thải yêu cầu phải được xử lý đạt
tiêu chuẩn theo quy định tại QCVN 28:2010/BTNMT (Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải Y tế) sau đó mới được xả ra hệ thống thoát nước
đô thị.
b. Thu gom, xử lý chất thải rắn:
- Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
toàn thành phố đến năm 2030 khoảng 240 tấn/ngày.đêm.
- Xây dựng khu xử lý chất thải rắn tại
vị trí xã Tràng Lương với công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh công suất 200 tấn/ngày.đêm (Giai đoạn 1: 100 tấn/ngày.đêm) để chủ
động trong việc xử lý chất thải rắn của thị xã; định hướng lâu dài thực hiện
theo quy hoạch vùng tỉnh (Chất thải rắn được xử lý tại khu xử lý chất thải rắn
Miền Tây của tỉnh tại thành phố Uông Bí).
- Thúc đẩy việc áp dụng phương pháp
phân loại xử lý và 3R (Recycle- Tái chế, Reuse-Tái sử dụng, Reduce-Giảm thiểu). Giảm lượng thải - Tăng tái chế - Tái sử dụng chất thải rắn. Chỉ
chôn lấp chất thải rắn không thể tái chế, giảm nhu cầu đất
dành cho xử lý chất thải rắn.
- Chất thải rắn công nghiệp: Các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn công nghiệp riêng. Đối với chất thải rắn nguy hại, thực hiện
chôn lấp tại bãi dành riêng cho chất thải rắn nguy hại theo các quy định, chỉ đạo
của cơ quan quản lý quốc gia về bảo vệ môi trường. Ngoài ra, một phần dùng để tái chế.
- Chất thải rắn y tế: Các bệnh viện,
cơ sở y tế tự trang bị lò đốt và khu xử lý chất thải rắn y tế.
c. Nghĩa trang:
- Xây dựng nghĩa trang có quy mô tập
trung và công viên nghĩa trang trong đó có nhiều loại hình táng để phục vụ lâu
dài; xây dựng mới khu nghĩa Trang công viên tại 2 khu vực xã Hoàng Quế và xã An
Sinh đảm bảo các yêu cầu và tiêu chí đô thị loại II theo
quy định;
- Bố trí bổ sung nhà tang lễ trong
khu vực mở rộng của Bệnh viện Đông Triều; ngoài ra còn thực hiện theo mô hình tập
trung tại tiểu vùng phía Tây tỉnh Quảng Ninh theo định hướng Quy hoạch vùng tỉnh
Quảng Ninh (Khu vực hỏa táng sẽ sử dụng nhà tang lễ tại thành phố Uông Bí - Nhà tang lễ của tiểu vùng phía Tây của tỉnh).
- Các nghĩa trang tại khu vực các xã:
Rà soát, đánh giá lại các nghĩa trang theo Quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới để tổ chức thành các nghĩa trang tập trung phục vụ các cụm xã
đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường, tập quán sinh hoạt.
- Xây dựng lộ trình đóng cửa, di chuyển
về nghĩa trang tập trung mới của đô thị đối với các nghĩa
trang hiện có nằm trong khu vực phát triển đô thị.
- Từng bước cải tạo, mở rộng diện
tích, xây dựng hoàn thiện hạ tầng theo các quy định hiện hành về chỉ tiêu đất
nghĩa trang, vệ sinh môi trường đối với các nghĩa trang hiện
có nằm ngoài khu vực phát triển đô thị, đảm bảo khoảng
cách an toàn vệ sinh môi trường.
9. Các giải pháp quản lý và bảo
vệ môi trường chiến lược:
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ
thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử phục vụ cho phát
triển du lịch dịch vụ; xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho
nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không
khí; bảo vệ quỹ rừng, các hệ sinh thái đặc trưng.
- Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô
nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi
trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong
các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Xây dựng Quy chế quản lý bảo vệ môi
trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng
dân cư đô thị và khu du lịch; vùng rừng phòng hộ, vành đai xanh, hành lang xanh
và hệ thống cây xanh công cộng; vùng nông thôn...
- Việc quyết định địa điểm và triển
khai các dự án nhạy cảm về môi trường (Khu xử lý rác,
nghĩa địa, khu xử lý nước thải, các khu chăn nuôi tập trung...) sẽ được xem xét cụ thể trên cơ sở định hướng quy hoạch vùng và phải đảm bảo các yêu
cầu về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo quy định.
- Khai thác và quy hoạch sử dụng đất
đúng mục đích, tận dụng quỹ đất xây dựng đô thị, tránh phát triển tràn lan.
Phát triển đô thị cần quan tâm đến biến đổi khí hậu, rủi ro và tai biến môi trường. Cần tiến
hành đo đạc, khảo sát, khoanh vùng hạn chế phát triển nhằm
hạn chế các tác động tiêu cực đối với người dân và môi trường.
- Phát triển hợp lý các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn và cần có kế hoạch
di dời các cơ sở công nghiệp xen lẫn khu dân cư ra khu vực
ngoại thị; di dời các nhà máy sản xuất gạch dọc theo sông
Cầm trong giai đoạn dài hạn để đảm bảo cảnh quan, môi trường
và nguồn nước.
10. Các dự án ưu
tiên đầu tư:
- Các dự án đô thị tiến hành sớm và
đóng vai trò là yếu tố phát triển chiến lược, gồm: Đô thị nông nghiệp mới, đặc
biệt là khu phía Tây; đô thị trung tâm hành chính mới, đặc biệt là khu ven tuyến
đường trung tâm; đô thị cửa ngõ; các công trình công cộng; trường đại học.
- Các dự án hạ tầng kỹ thuật và xã hội
ưu tiên đầu tư, gồm:
+ Tuyến đường trung tâm; mở rộng Quốc
lộ 18; đường tránh Quốc lộ 18; tuyến đường du lịch; các
tuyến đường đối ngoại khác, đường nội thị khác.
+ Các tuyến đê sông Đá Vách, sông Cầm; gia cố ta luy tại các khu dân cư sạt lở và di dời các hộ dân theo Đề án di dân đã thực hiện trên địa bàn thị
xã; xây dựng các công trình thoát nước mưa tại các đô thị mới.
+ Xây dựng hồ nhà máy nước Hồ Khe Chè, cải tạo đập Khe Chè; nâng công suất nhà máy nước Đông Triều, Mạo Khê.
+ Xây dựng trạm điện 110 KV Mạo Khê
giai đoạn đầu cung cấp cho khu vực Mạo
Khê; trạm điện 110 KV Đông Triều 2 giai đoạn đầu cung cấp cho Đô thị nông nghiệp;
nâng công suất trạm nguồn Tràng Bạch.
+ Tại các khu vực phát triển mới, xây
dựng các tuyến cáp thông tin liên lạc trọng yếu, các trạm
BTS.
+ Xây dựng tuyến thoát nước thải cho
khu vực phường Đông Triều, Mạo Khê, khu trung tâm hành chính mới; xây dựng trạm
xử lý nước thải sinh hoạt cho khu trung tâm hành chính mới.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. UBND thị xã Đông Triều:
- Lưu trữ, lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch; tổ chức công bố, công khai quy hoạch được phê duyệt; triển
khai công tác cắm mốc giới tại thực địa theo quy định; quản lý, giám sát việc
thực hiện quy hoạch theo quy định pháp luật hiện hành.
- Lập và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc toàn đô thị và
Chương trình phát triển đô thị đến năm 2030 làm cơ sở để quản lý
đầu tư phát triển đô thị theo quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành.
- Tổ chức phê duyệt Kế hoạch lập các quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 các phường, xã hoặc khu
chức năng nhằm cụ thể hóa đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung
thị xã Đông Triều và bố trí kinh phí thực hiện làm cơ sở quản lý, kêu gọi đầu
tư và triển khai các dự án thành phần.
- Khái toán kinh phí thực hiện các dự
án ưu tiên đầu tư ưu tiên để lập, phê duyệt Danh mục, kế hoạch triển khai các dự
án ưu tiên đầu tư theo từng giai đoạn, theo từng nhóm dự
án nhằm hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường thị xã Đông
Triều;
- Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi,
thu hút đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách; tổ chức huy động các nguồn lực đầu
tư để thực hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình điểm nhấn và quản
lý xây dựng theo đồ án quy hoạch được phê duyệt.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành chức năng liên quan đề xuất các giải pháp quản lý triển
khai thực hiện quy hoạch;
2. Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng; phối hợp giúp UBND thị xã Đông Triều quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, đặc biệt là một số
khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan theo chức năng,
nhiệm vụ và phạm vi quản lý.
3. Các Sở, ban, ngành liên quan phối
hợp với UBND thị xã Đông Triều quản lý ngành theo quy hoạch và theo chức năng,
nhiệm vụ quy định.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông Vận tải; Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn hóa Thể thao, Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ,
Y tế, Ban Quản lý Khu kinh tế; Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các địa phương: Uông Bí, Đông Triều; Thủ trưởng các ngành và đơn vị
liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT
UBND tỉnh (B/c);
- Như điều 2 (thực hiện);
- V0-V5, QLĐĐ1, XD1-5, XV1-3,
DL1-2, GD, MT, CN TH1;
- Trung tâm
Thông tin;
- Lưu: VT, QH1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|