ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2014/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 17
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26-11-2003;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật ngày 29-6-2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa ngày 21-11-2007;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP
ngày 12-6-2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP
ngày 31-7-2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01-8-2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
ngày 10-10-2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số nội dung về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VB QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN. CTh80.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng
9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định trách nhiệm quản lý về vật liệu
xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp; trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất, kinh doanh
và chế tạo sản phẩm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
1. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng bao gồm:
Các trạm tiếp nhận, kho bãi tồn trữ, cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm vật
liệu xây dựng, cửa hàng giao dịch, buôn bán vật liệu xây dựng.
2. Vật liệu xây dựng:
Là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ, kim loại được sử dụng để tạo nên công
trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện.
3. Khoáng sản
làm vật liệu xây dựng bao gồm: Khoáng sản
để sản xuất vật liệu xây dựng, khoáng sản
làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
4. Sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm: Khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi
măng; sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc khác nhau để tạo nên vật liệu xây dựng.
5. Kê khai giá bán hàng hóa vật liệu xây dựng (bao
gồm kê khai lần đầu và kê khai lại): Là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng kê khai và đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
6. Niêm yết giá bán là
việc các tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng công khai
giá bán hàng hóa của đơn vị mình đối với khách hàng, đảm bảo minh bạch, khách
quan, cạnh tranh lành mạnh, đúng pháp luật.
7. Kê khai giá bán lần đầu là khi tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh bắt đầu hoạt động khai thác, sản xuất kinh doanh hoặc lần đầu thực hiện kê khai, đăng
ký giá bán theo quy định.
8. Kê khai lại giá bán là khi đơn vị sản xuất kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán so
với mức của lần kê khai trước liền kề.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
Các hành vi sau bị nghiêm cấm trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng:
1. Sản xuất, kinh doanh hàng giả; giả mạo nhãn mác,
dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy của vật liệu xây dựng.
2. Nhập khẩu, kinh doanh các vật liệu xây dựng nhập
khẩu không có tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ không rõ ràng.
3. Cung cấp thông tin sai sự thật về chất lượng, xuất
xứ sản phẩm vật liệu xây dựng.
4. Các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không có Giấy phép khai thác.
5. Khai thác đất nông nghiệp, cát sông làm vật liệu
xây dựng không theo quy hoạch.
6. Sản xuất, kinh doanh, sử dụng sợi amiăng nhóm
amfibole để sản xuất vật liệu xây dựng.
7. Đầu tư các công trình xây dựng kiên cố không nhằm
mục đích khai thác mỏ, trên diện tích khu mỏ đã được quy hoạch thăm dò, khai
thác làm vật liệu xây dựng, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
8. Lợi dụng hoạt động quản lý để cản trở bất hợp
pháp hoạt động của tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 5. Điều kiện hoạt động khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải có đủ các
điều kiện sau:
1. Có Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Có dự án đầu tư đã được phê duyệt; thiết kế khai
thác mỏ được phê duyệt
3. Điều kiện về năng lực và công nghệ:
a) Dự án đầu tư phải lựa chọn công nghệ tiên tiến đảm
bảo sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường;
b) Quy mô, công nghệ, thiết bị khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng phải phù hợp với báo cáo đầu tư đã được phê duyệt; phù hợp với
đặc điểm của từng loại khoáng sản để nâng
cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản chính, khoáng
sản đi kèm;
c) Đối với hoạt động khai thác phải có ban điều
hành dự án theo quy định của pháp luật về khoáng
sản;
d) Có đủ các điều kiện để thực hiện công tác bảo vệ
môi trường, môi sinh, có phương án hoàn nguyên cho mỗi phân kỳ khai thác theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Có giải pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Đối với các mỏ khoáng
sản nằm trên ranh giới của các địa phương thì các phương án khai thác phải được
chính quyền của các địa phương liên quan chấp thuận về công nghệ khai thác đảm
bảo an toàn, vệ sinh môi trường, tiết kiệm tài nguyên; công suất, tiến độ; phân
chia khu vực cho các đối tác cùng tham gia đầu tư khai thác và các nghĩa vụ
liên quan khác.
5. Trường hợp khai thác khoáng sản không thuộc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và
không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng
sản quốc gia cần phải tuân thủ theo Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân
Có các quyền theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
a) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định
khác của pháp luật;
b) Hoạt động khai thác phải phù hợp với quyết định
phê duyệt;
c) Bảo vệ, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và cảnh quan trong
và sau khi khai thác;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác gây
ra theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật
tự và an toàn xã hội và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Yêu cầu về chế biến, sản
xuất vật liệu xây dựng
1. Có dự án đầu tư được thẩm định, phê duyệt theo
quy định.
2. Có mặt bằng chế biến, sản xuất được cấp có thẩm
quyền cấp.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường,
pháp luật lao động và các pháp luật liên quan khác.
Trường hợp sử
dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia để sản xuất vật liệu xây dựng
thì công nghệ sản xuất, kho bãi lưu giữ chất thải, phương tiện vận chuyển phải
đáp ứng các quy định về môi trường.
4. Có đủ bộ máy nhân lực vận hành thiết bị công nghệ
và kiểm soát chất lượng sản phẩm theo dự
án phù hợp quy định; có đủ các yêu cầu về nhân lực theo Điều 8 của Quy định
này.
Điều 8. Yêu cầu về nhân lực
1. Doanh nghiệp phải có bộ máy nhân lực vận hành
thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm theo dự án đầu tư được phê
duyệt. Yêu cầu cụ thể đối với từng vị trí việc làm như sau:
a) Yêu cầu đối với người phụ trách quản lý kỹ
thuật sản xuất
- Có trình độ từ cao đẳng trở lên theo ít nhất một
trong các chuyên ngành đào tạo: Công nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ hóa chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hóa;
- Có biên chế hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
chuyên gia, có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong sản xuất vật liệu xây dựng;
- Có đủ sức khỏe
để đảm nhận công việc.
b) Yêu cầu đối với quản đốc, phó quản đốc phân
xưởng sản xuất, tổ trưởng sản xuất, trưởng
ca sản xuất hoặc tương đương
- Có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên theo ít nhất
một trong các chuyên ngành đào tạo: Công
nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ hóa chất,
khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hóa.
Nếu trái nghề phải có chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực kỹ thuật sản xuất được phân
công phụ trách. Nếu là công nhân thì phải là công nhân bậc 5/7 trở lên của
chuyên ngành sản xuất;
- Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia, có
ít nhất một (01) năm kinh nghiệm trong sản xuất vật liệu xây dựng;
- Có đủ sức khỏe
để đảm nhận công việc;
- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi
qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
c) Yêu cầu đối với người lao động trực tiếp vận
hành thiết bị sản xuất
- Có chứng chỉ đào tạo theo chuyên ngành sản xuất,
vận hành thiết bị;
- Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia;
- Có đủ sức khỏe
tham gia sản xuất trực tiếp;
- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi
qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
d) Yêu cầu đối với người phụ trách phòng phân
tích, kiểm nghiệm
- Có trình độ từ cao đẳng trở lên theo ngành đào tạo
đối với lĩnh vực phân tích, kiểm nghiệm hoặc một trong các chuyên môn của phòng
phân tích, kiểm nghiệm;
- Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia;
- Có đủ sức khỏe
để đảm nhận công việc;
- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi
qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
đ) Yêu cầu đối với nhân viên thí nghiệm
- Có chứng chỉ đào tạo chuyên ngành phân tích, kiểm
nghiệm;
- Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia;
- Có đủ sức khỏe
để đảm nhận công việc;
- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi
được đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Đối với hộ kinh doanh, tổ hợp tác
a) Yêu cầu đối với người phụ trách kỹ thuật sản
xuất
- Có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên theo
ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo: Công nghệ vật liệu xây dựng, công
nghệ hóa chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện,
tự động hóa. Nếu là công nhân thì phải là
thợ bậc 3/7 trở lên được đào tạo theo chuyên ngành sản xuất;
- Có hợp đồng lao động (trường hợp không phải là chủ
hộ kinh doanh hoặc không phải là thành viên tổ hợp tác);
- Có đủ sức khỏe
để đảm nhận công việc;
- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi
qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
b) Yêu cầu đối với người lao động trực tiếp vận
hành thiết bị sản xuất
- Được đào tạo tay nghề trong lĩnh vực sản xuất;
- Có hợp đồng lao động;
- Có đủ sức khỏe
để đảm nhận công việc;
- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi
qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân
a) Lựa chọn, quyết định về công nghệ chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng theo quy
định của pháp luật;
b) Lựa chọn, quyết định và công bố tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất;
c) Quyết định về việc tổ chức và các biện pháp kiểm
soát nội bộ về chất lượng sản phẩm và môi trường theo tiêu chuẩn chất lượng và
môi trường;
d) Quyết định giá và kinh doanh sản phẩm vật liệu
xây dựng do mình sản xuất
2. Nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân
a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng, chịu trách nhiệm về
chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung của quyết
định phê duyệt đầu tư;
c) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung nêu trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
các nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ
môi trường và các quy định khác của pháp luật về
bảo vệ môi trường;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn sử dụng, vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng;
đ) Ngừng sản xuất ngay và có biện pháp khắc phục hậu
quả khi phát hiện sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng và
có nguy cơ gây thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng; bồi thường thiệt
hại cho người kinh doanh và người sử dụng do việc sử dụng sản phẩm vật liệu xây
dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng gây ra;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm, môi
trường cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện chế độ báo cáo theo Điều 15 của Quy định
này.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VẬT
LIỆU XÂY DỰNG
Điều 10. Điều kiện hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về
kinh doanh hàng hóa.
2. Chủ thể kinh doanh vật liệu xây dựng phải đăng
ký kinh doanh theo quy định của Luật Thương mại.
3. Cơ sở kinh doanh phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ
thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định
của pháp luật; địa điểm đặt cơ sở kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát
triển mạng lưới kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
4. Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực
tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải đảm bảo các
yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm và sức khỏe theo quy định
của pháp luật.
5. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện
phải tuân theo Điều 11 của Quy định này.
Điều
11. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Đối với các cửa hàng, siêu thị kinh doanh vật liệu
xây dựng, kho bãi chứa vật liệu xây dựng
a) Địa điểm kinh doanh phù hợp với quy định của
chính quyền địa phương;
b) Có đủ diện tích cho việc xuất, nhập hàng hóa, đảm bảo không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường
gây ùn tắc giao thông;
c) Vật liệu xây dựng cồng kềnh, khối lượng lớn, dễ
gây bụi gồm: Gạch xây, cát, đá, sỏi, vôi cục, vôi tôi, tấm lợp, kết cấu thép
xây dựng, bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, tre, nứa, lá, đà giáo, cốp pha,
cừ tràm, kính tấm xây dựng, đá ốp lát có tạo hình cắt, mài cạnh không cho phép
bày bán tại các trục đường chính trong thành phố bao gồm: Đường Cù Chính Lan,
đường Chi Lăng, đường Trần Hưng Đạo, đường An Dương Vương, đường Thịnh Lang, đường
Đinh Tiên Hoàng.
d) Có biển ghi rõ tên cửa hàng, tên doanh nghiệp,
tên tổ hợp tác hoặc tên hộ kinh doanh. Hàng hóa
phải có xuất xứ, có đăng ký chất lượng, hướng dẫn sử dụng cho người tiêu dùng;
đ) Phải có đủ phương tiện, thiết bị để chữa cháy,
biển báo an toàn tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng dễ cháy gồm: Gỗ xây dựng,
tre, nứa, lá, vật liệu nhựa, các loại sơn dầu, giấy dầu, cót, cót ép;
e) Phải có ngăn cách đảm bảo an toàn cho người tại
nơi bán hàng vật liệu xây dựng có mùi, hóa
chất độc hại, gây bụi: Sơn dầu, giấy dầu, cót ép, hắc ín, vôi tôi, vôi cục, vôi
tôi trong bể. Hố, bể vôi tôi phải có rào che chắn và biển báo nguy hiểm. Không
được cắt, mài cạnh đá ốp lát ở vỉa hè, đường phố; không làm ảnh hưởng vệ sinh
môi trường nơi công cộng.
2. Đối với cửa hàng giới thiệu sản phẩm vật liệu
xây dựng thì cửa hàng và sản phẩm vật liệu xây dựng trưng bày phải phù hợp với
các yêu cầu tại điểm a, c, d, đ, khoản 1 Điều này.
Điều 12. Yêu cầu về chất lượng
đối với sản phẩm vật liệu xây dựng
1. Tuân thủ quy định về chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng của Bộ Xây dựng.
2. Sản phẩm vật liệu xây dựng sản xuất trong nước đưa ra thị trường phải đáp ứng các
yêu cầu:
a) Sản phẩm vật liệu xây dựng phải phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn đã công bố;
b) Những sản phẩm vật liệu xây dựng chưa có tiêu
chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn áp dụng
và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
c) Đối với sản phẩm vật liệu xây dựng phải ghi nhãn thì trên nhãn hàng hóa
phải thể hiện các nội dung: Tên hàng hóa;
tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; xuất xứ hàng hóa;
định lượng; thông số kỹ thuật; tháng sản xuất; hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo
quản.
Những sản phẩm
vật liệu xây dựng không bắt buộc phải ghi nhãn là: Gạch, ngói, vôi, cát, đá, sỏi,
xi măng, đất màu, vữa, hỗn hợp bê tông thương phẩm.
3. Sản phẩm vật liệu xây dựng nhập khẩu phải công bố
tiêu chuẩn áp dụng và đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
4. Các loại vật liệu xây dựng bị hư hỏng, kém phẩm
chất, phế thải trong quá trình vận chuyển, lưu chứa, kinh doanh phải được chở về nơi sản xuất
hoặc đổ đúng nơi quy định của chính quyền địa phương.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây
dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu
xây dựng
a) Có các quyền của thương nhân kinh doanh hàng hóa
theo quy định của pháp luật về thương mại;
b) Quyết định về việc tổ chức và các biện pháp kiểm
soát nội bộ về chất lượng sản phẩm hàng hóa
vật liệu xây dựng;
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu
xây dựng
a) Tuân thủ các yêu cầu về kinh doanh vật liệu xây
dựng theo quy định của pháp luật về thương mại và hướng dẫn cụ thể của Bộ Xây dựng
về việc kinh doanh vật liệu xây dựng;
b) Chịu trách nhiệm đối với sản phẩm vật liệu xây dựng
do mình kinh doanh;
c) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu
giữ, bảo quản vật liệu xây dựng để duy trì chất lượng;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, các điều kiện phải thực
hiện khi vận chuyển, cất giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu xây dựng cho người
mua;
đ) Khi nhận được thông tin về chất lượng sản phẩm vật
liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định từ nhà sản xuất, nhà nhập
khẩu, phải kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin này và biện pháp xử lý cho người
mua;
e) Tuân thủ quy hoạch mạng lưới kinh doanh vật liệu
xây dựng có điều kiện ở các đô thị (nếu có);
g) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện chế độ báo cáo theo Điều 15 của Quy định
này.
3. Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu vật liệu xây dựng
a) Bảo đảm chất lượng vật liệu xây dựng phù hợp với
hợp đồng thương mại;
b) Tuân thủ các yêu cầu về chất lượng vật liệu xây
dựng xuất khẩu quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam cam kết;
c) Trường hợp vật liệu xây dựng được tái nhập để sử
dụng trong nước, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ như nhà nhập khẩu quy định
tại khoản 4 Điều này.
4. Nghĩa vụ của nhà nhập khẩu vật liệu xây dựng
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu xây dựng
do mình nhập khẩu;
b) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu
giữ, bảo quản để duy trì chất lượng sản phẩm và yêu cầu về bảo vệ môi trường;
c) Chịu trách nhiệm việc tái xuất vật liệu xây dựng
nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật;
d) Vật liệu xây dựng nhập khẩu không đảm bảo quy
chuẩn kỹ thuật nhưng không tái xuất được và không tái chế được thì nhà nhập khẩu
phải tiêu hủy trong thời hạn quy định và
chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin, các điều kiện phải thực
hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu xây dựng cho người kinh doanh và người sử dụng;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 14. Kê khai, niêm yết giá
bán các loại vật liệu xây dựng được sản xuất và kinh doanh trên địa bàn tỉnh
1. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tổ hợp hoạt động
sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, các cơ sở, tổ hợp tác, hộ cá nhân kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng trên
địa bàn tỉnh đều phải kê khai, niêm yết giá bán theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi kê khai, niêm yết giá bán theo quy định
hoặc khi có thay đổi kê khai, niêm yết giá bán, các đối tượng sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng được quy định tại khoản 1, Điều này phải gửi báo cáo đến
Sở Tài chính và Sở Xây dựng để đăng ký theo quy định.
Điều 15. Chế độ báo cáo trong
khai thác chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng
1. Thời gian gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất là ngày
10/6 của năm báo cáo, báo cáo năm chậm nhất là ngày 10/12 của năm báo cáo. Các
tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa vật liệu xây dựng phải báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh
về Sở Xây dựng và Phòng Kinh tế & Hạ tầng của Ủy
ban nhân dân huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị của Ủy ban nhân dân thành phố tại nơi tổ chức, cá nhân đó hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
2. Nội dung báo cáo: Địa điểm kinh doanh; khối lượng,
chủng loại sản phẩm sản xuất, kinh doanh; lượng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (thực
hiện cùng kỳ năm trước, thực hiện trong kỳ báo cáo); việc thực hiện công bố chất lượng sản phẩm theo quy định; giá bán kê
khai niêm yết tại đơn vị; doanh thu của đơn vị
trong kỳ báo cáo; dự kiến khối lượng sản xuất trong kỳ báo cáo tiếp theo.
Chương IV
NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ
TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
Điều 16. Nội dung công tác quản
lý nhà nước về vật liệu xây dựng ở địa phương
1. Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đảm
bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng và các quy hoạch khác; quản lý và tổ chức
thực hiện quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở các dự án
đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu cho sản xuất xi măng thuộc nhóm B, C xây dựng
tại địa phương.
3. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp dụng
trong phạm vi của tỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đặc thù,
các yêu cầu cụ thể về môi trường phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
4. Xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, chế biến vật liệu
xây dựng và di dời địa điểm sản xuất vào khu vực quy hoạch.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong
các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng; sản xuất vật liệu xây dựng.
6. Quản lý, hướng dẫn việc đảm bảo các điều kiện
theo quy định đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng
kinh doanh có điều kiện.
7. Quản lý, kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng
hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
8. Kiểm tra, theo dõi việc kê khai, niêm yết giá
bán đối với mặt hàng vật liệu xây dựng sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh.
9. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp báo cáo
giá của các huyện, thành phố và cơ sở sản xuất, kinh doanh để công bố định kỳ
giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đảm
bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng và các quy hoạch khác.
2. Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
3. Ban hành các văn bản hướng dẫn trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kiểm
tra chất lượng các loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu
thông và đưa vào sử dụng trong các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn thẩm định về công nghệ khai thác của
các tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây
dựng. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ về việc tổ chức tập huấn, chuyển
giao công nghệ mới về vật liệu xây dựng cho các tổ chức, cá nhân.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tham gia ý
kiến đối với thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu
cho sản xuất xi măng thuộc nhóm B, C xây dựng tại địa phương.
7. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn,
vệ sinh lao động trong các hoạt động chế
biến, sản xuất vật liệu xây dựng.
8. Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức,
cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện trên địa bàn tỉnh.
9. Kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng; việc kê
khai, niêm yết giá bán các mặt hàng vật liệu xây dựng sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức theo dõi, thống kê, tổng hợp về tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn, báo cáo định
kỳ hàng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
11. Đề nghị các ngành, các cấp cung cấp thông tin số
liệu về kết quả thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng.
12. Công bố giá vật liệu hàng tháng (quý) và các loại
đơn giá vật liệu xây dựng khác theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân làm cơ sở tham
khảo lập dự toán công trình.
13. Sở Xây dựng công bố danh sách những cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng trên trang thông tin điện tử của ngành xây dựng.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với
Sở Xây dựng cùng các đơn vị có liên quan tổ chức lập, thẩm định và quản lý việc
thực hiện quy hoạch vật liệu xây dựng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn các
hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở
Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách, kế hoạch hỗ trợ doanh
nghiệp sản xuất, chế biến vật liệu xây dựng: Xúc tiến thương mại, triển lãm
hàng hóa và hội chợ về vật liệu xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường
(trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm, tạo dựng môi trường cho doanh nghiệp
phát triển.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan, địa phương liên quan trong việc quy hoạch xây dựng các Cụm công nghiệp vật
liệu xây dựng.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và di dời địa điểm sản xuất vào khu quy
hoạch.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung
sau:
a) Lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; quản lý và tổ chức
thực hiện quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tham gia quản lý, kiểm tra điều kiện hoạt động của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng về nhãn mác, xuất
xứ của vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường;
c) Tham gia kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật đối với tổ chức, cá nhân hoạt động về vật liệu xây dựng theo quy định
của pháp luật. Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc kê khai, niêm yết
giá bán các mặt hàng vật liệu xây dựng sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh;
d) Tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở các dự án
đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu cho sản xuất xi măng thuộc nhóm B, C xây dựng
tại địa phương;
đ) Kiểm tra các đơn vị khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc áp dụng và công bố sản phẩm, hàng
hóa vật liệu xây dựng phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất từ nguyên liệu đặc thù có trên địa
bàn tỉnh, yêu cầu cụ thể về điều kiện môi trường, đảm bảo phù hợp với đặc điểm
và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Thẩm định, đánh giá, quản lý, kiểm tra điều kiện
hoạt động của các cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng về thiết bị, công nghệ theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây dựng được nhập khẩu, sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn
công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
2. Định kỳ hàng năm cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng
về các doanh nghiệp và sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng công bố hợp chuẩn.
Điều
21. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc lập, thẩm định
các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng cùng các đơn vị có liên
quan tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch vật liệu xây dựng sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về
tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh: Định kỳ hàng tháng cung cấp cho Sở Xây dựng danh sách doanh nghiệp
được cấp mới giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư,
doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp tạm ngưng hoặc bị cấm hoạt động, doanh nghiệp
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp bị thu hồi giấy
chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực vật liệu
xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kiểm tra hoạt
động kinh doanh vật liệu xây dựng của
doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
đầu tư.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng xem xét bố trí vốn cho công tác lập quy hoạch phát triển vật liệu xây
dựng từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế.
2. Phối hợp các sở, ngành liên quan hướng dẫn các
chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ hiện đại khi chấm dứt hoạt động các cơ sở sản xuất có công
nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh
tế thấp.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công
Thương và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc công bố và niêm yết
giá bán vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng vật liệu
xây dựng trên địa bàn.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng
dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
thực hiện các quy định của pháp luật về: Bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh, an
toàn lao động.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa học
và Công nghệ, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố tổ chức kiểm tra đối với máy móc, thiết bị đưa vào sản xuất, chế biến,
khai thác trong lĩnh vực vật liệu xây dựng (nếu có) đáp ứng các tiêu chuẩn về
an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc lập, thẩm định
các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường.
2. Cung cấp các quy hoạch giao thông trên địa bàn tỉnh
để các doanh nghiệp có định hướng sản xuất kinh doanh sản xuất vật liệu xây dựng.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc lập, thẩm định
các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc tổ chức quản
lý và thực hiện các quy hoạch về vật liệu xây dựng sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các hoạt động quản lý nhà nước về điều kiện khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản
xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc phạm vi quản lý.
4. Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh
doanh, tổ hợp tác, hộ kinh doanh vật liệu xây dựng trong địa bàn thuộc phạm vi quản lý việc thực hiện các quy định của
pháp luật về điều kiện và trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng
theo Quyết định này.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên
quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, chất
lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, tổ
hợp tác, hộ kinh doanh trong địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
6. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
Sở Công Thương thực hiện các cuộc điều tra thống kê các tổ chức, cá nhân thực tế
khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (số lượng, quy mô
và chủng loại) trên địa bàn.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông
vận tải, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, thực hiện việc quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch của địa
phương; hàng năm có khảo sát và điều chỉnh lại các quy định khu vực, đường phố,
địa điểm cho phù hợp với tình hình thực tế.
8. Tham gia trong công tác công bố giá vật liệu xây
dựng.
9. Hàng năm trước ngày 20 tháng 12, hoặc đột xuất
khi có yêu cầu, các địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối) về tình hình hoạt động
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trong phạm vi địa bàn quản lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Kiểm tra về điều kiện
hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Phối hợp
thực hiện thanh kiểm tra: Ngoài nội dung hoạt động theo chuyên ngành, hàng năm
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan theo quy
định tại Điều 17 đến Điều 25 của Quy định này thực hiện các đợt kiểm tra về điều
kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra định kỳ theo từng
thời gian nhất định việc tuân thủ các điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh
vật liệu xây dựng hoặc kiểm tra đột xuất khi thấy cơ sở hoạt động sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng có dấu hiệu không tuân thủ các điều kiện quy định.
Điều 27. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này phải bồi
thường thiệt hại do mình gây ra và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính theo Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày
10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và các quy định
khác của pháp luật.
Điều 28. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu
có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.