ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 14 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN THUỘC 65
XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ VỀ GIAO THÔNG TRONG BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức huy
động quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng
cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số
132/2001/QĐ-TTg ngày 07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực
hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi
trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên
cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi
trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg
ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
156/2009/TT-BTC ngày 03/8/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh
mương, đầu tư các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng
thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Liên bộ Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
Căn cứ Thông tư 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của
Bộ Tài chính Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số
27/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án Phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -
2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày
05/10/2012 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án phát triển giao thông nông
thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015;
Căn cứ Quyết định số
39/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển giao
thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình
số 32/TTr-SGTVT ngày 09/4/2013 về việc ban hành Quy chế thực hiện Đề án phát
triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu
chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015
và Báo cáo Thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 285/BC-STP ngày 20/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn
thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở ngành trực thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Nghĩa Hành, Trà Bồng, Sơn
Hà, Minh Long, Ba Tơ, Lý Sơn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi và Thủ
trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN THUỘC 65 XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ VỀ
GIAO THÔNG TRONG BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG
NGÃI, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 14/5/2013 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản
lý, đầu tư các tuyến đường xã, đường thôn, xóm và đường trục chính nội đồng;
quy định về tổ chức bộ máy quản lý; về quy trình, thủ tục về lập kế hoạch, quản
lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn đầu tư thực hiện Đề án phát triển giao
thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015.
Ngoài việc thực hiện theo quy định tại Quy chế này,
việc tổ chức thực hiện các công trình nói trên còn phải tuân thủ các quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Đề án phát triển giao thông nông
thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015 (gọi tắt là Đề án).
Điều 2. Nguyên tắc quản lý vốn
đầu tư
1. Chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn
vốn, khả năng cân đối nguồn vốn và đảm bảo bố trí đủ vốn để thực hiện dự án
không quá 03 năm. Nghiêm cấm việc triển khai dự án đầu tư khi chưa đảm bảo
nguồn vốn thực hiện.
2. Các dự án đầu tư được quyết định đầu tư phải nằm
trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp công trình chưa có
trong quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, thì trước khi phê duyệt dự án
đầu tư phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân (sau này gọi
tắt là UBND) cấp huyện về quy hoạch.
3. Chủ tịch UBND xã thực hiện quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình, phải đảm bảo sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu
quả, công khai và minh bạch; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính - đầu tư -
xây dựng của Nhà nước và các quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Thực hiện nguyên tắc
công khai, dân chủ
1. Căn cứ danh mục công trình được phê duyệt trong Kế
hoạch thực hiện Đề án của xã được phê duyệt, UBND xã có trách nhiệm thông báo
cho nhân dân trong vùng dự án biết về quyền hạn, trách nhiệm của mình khi triển
khai thực hiện dự án.
Phương thức thông báo thực hiện theo Quy định của Quy
chế dân chủ ở cơ sở.
2. Trên cơ sở ý kiến tham gia của nhân dân trong vùng
dự án (được thể hiện thông qua nội dung Biên bản họp dân) và khả năng huy động
các nguồn lực, UBND xã xây dựng kế hoạch thực hiện, trình Hội đồng nhân dân xã
(sau đây gọi tắt là HĐND xã) thông qua để chỉ đạo tổ chức thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện UBND xã có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của Quy chế dân chủ ở cơ sở; bảo đảm cho
nhân dân trong vùng hưởng lợi của dự án thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình và
được quyền kiểm tra, giám sát tất cả các khâu trong quá trình tổ chức thực hiện.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, QUY TRÌNH, THỦ TỤC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Ban chỉ đạo thực hiện:
a) Ở huyện: Sử dụng tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện
được thành lập theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 (gọi tắt là Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010).
b) Ở xã: Sử dụng tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới của xã được thành
lập theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010.
2. Cấp quyết định đầu tư:
a) UBND huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo
cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn xã khi ngân sách nhà nước
hỗ trợ trên 03 tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình.
b) UBND xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo
kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ từ 03 tỷ
đồng trở xuống trong tổng giá trị của công trình.
3. Chủ đầu tư:
a) Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã (sau đây gọi
tắt là Ban quản lý xã) là chủ đầu tư các công trình trên địa bàn xã. Trong
trường hợp các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên
môn mà Ban quản lý xã không đủ năng lực, UBND xã đề nghị UBND huyện làm chủ đầu
tư, có sự tham gia của lãnh đạo Ban quản lý xã.
b) Ban quản lý xã do UBND xã quyết định thành lập. Chủ
tịch UBND xã làm Trưởng ban, Phó Chủ tịch UBND xã là Phó Trưởng ban, các thành
viên là một số công chức xã, đại diện một số ban, ngành của xã và trưởng thôn.
Thành viên Ban quản lý xã chủ yếu hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Ban quản lý xã trực thuộc UBND xã, có tư cách pháp
nhân, được mở tài khoản và sử dụng con dấu của UBND xã trong hoạt động giao
dịch với các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của chủ đầu tư:
- Giúp UBND xã tổ chức xây dựng kế hoạch tổng thể và
kế hoạch đầu tư hàng năm xây dựng nông thôn mới của xã, lấy ý kiến các cộng
đồng dân cư trong xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực
hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án đầu tư trên địa bàn xã.
- Quản lý và triển khai thực hiện các dự án bao gồm
việc thực hiện các bước từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu bàn
giao đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
- Được ký các hợp đồng kinh tế với các đơn vị có tư
cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân cung cấp các hàng hóa, xây lắp và dịch
vụ để thực hiện các công trình, dự án đầu tư.
- Báo cáo công khai trước nhân dân hoặc đại biểu nhân
dân các hạng mục và kinh phí đầu tư, bao gồm phần vốn hỗ trợ của ngân sách Nhà nước,
phần vốn huy động của xã (kể cả vật liệu và ngày công) và các nguồn vốn
khác.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của UBND
xã.
4. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng:
a) Ban giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban là
Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã hoặc Chủ tịch Hội cựu chiến binh
xã; các thành viên khác của Ban được bầu theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 04/2006/TTLT-KH&ĐT- UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư cộng đồng.
b) Nhiệm vụ chủ yếu:
- Giám sát toàn bộ các mặt, các khâu của việc huy
động, quản lý và sử dụng các khoản kinh phí hỗ trợ của Nhà nước, các khoản đóng
góp của nhân dân và các nguồn lực khác đầu tư xây dựng công trình.
- Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của Ban quản lý xây
dựng nông thôn mới xã, đơn vị tư vấn, đơn vị thi công; giám sát quá trình thi
công, nghiệm thu, bàn giao và quyết toán công trình.
- Phát hiện và thông báo kịp thời cho cấp có thẩm
quyền để xử lý các trường hợp vi phạm trong quá trình thi công, nghiệm thu; tổ
chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp xây dựng công trình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Quy trình lập kế hoạch đầu
tư thực hiện
1. Xây dựng kế hoạch:
a) Cấp xã:
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch thực hiện Đề án của
xã được phê duyệt và khả năng huy động các nguồn lực của xã, Ban quản lý xã tổ
chức lấp ý kiến của cộng đồng khu dân cư, xây dựng kế hoạch, lập danh mục công
trình, dự kiến kinh phí đầu tư và tổng hợp trình UBND xã để thông qua HĐND xã.
- Theo đề nghị của UBND xã, HĐND xã thông qua danh mục
công trình và phương án huy động nguồn lực để thực hiện.
- Hàng năm trước ngày 10 tháng 9, sau khi được HĐND xã
thông qua, UBND xã tổng hợp trình kế hoạch đăng ký xây dựng các công trình giao
thông lên UBND huyện.
b) Cấp huyện (UBND huyện):
- Tiến hành thẩm định kế hoạch đầu tư hàng năm và tổng
hợp kế hoạch chung trong toàn huyện.
- Hàng năm trước ngày 10 tháng 10, UBND huyện tổng hợp
gửi kế hoạch đăng ký về UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi
Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải để bố trí kế hoạch vốn cho năm sau.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổng hợp,
thẩm định, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kế hoạch vốn
đầu tư (phần ngân sách tỉnh quản lý) đảm bảo các tiêu chí sau:
- Tập trung ưu tiên đầu tư đối với các địa phương có
phương án huy động nguồn lực bố trí đủ theo Đề án được duyệt, ưu tiên đầu tư
tại các huyện miền núi và huyện Lý Sơn.
- Tập trung nguồn vốn bố trí để ưu tiên đầu tư đối với
33 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đến năm 2015 (theo Quyết định 238/QĐ-UBND
ngày 25/11/2011 của UBND tỉnh).
2. Kế hoạch phân bổ vốn:
a) Trên cơ sở kế hoạch vốn đã được UBND tỉnh bố trí
cho các địa phương, UBND huyện tập hợp các nguồn vốn được phân bổ được bố trí (phần
ngân sách tỉnh quản lý và ngân sách huyện quản lý) phân bổ kế hoạch vốn cho
từng xã.
b) UBND xã phân khai bố trí kế hoạch vốn cho từng công
trình, dự án trình HĐND xã thông qua và triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Điều 6. Công tác lập, thẩm định,
phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
1. Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
a) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã,
thôn có thời gian thực hiện dưới 02 năm hoặc giá trị công trình đến 03 tỷ đồng,
chủ đầu tư tự lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (trường hợp
chủ đầu tư không đủ năng lực thì thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực
hiện). Nội dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình cần thể hiện
rõ: Tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô kỹ thuật công
trình, thời gian khởi công - hoàn thành, nguồn vốn đầu tư và cơ chế huy động
nguồn vốn.
b) Đối với các công trình có giá trị trên 03 tỷ đồng
thì việc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình do đơn vị có chức
năng thực hiện.
c) Kinh phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng được
bố trí trong kế hoạch năm từ nguồn vốn ngân sách đầu tư cho công trình.
2. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng công trình
a) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm
định trước khi quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng công trình.
- Đối với công trình do UBND huyện quyết định đầu tư:
UBND huyện giao cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định và trình UBND huyện phê
duyệt.
- Đối với công trình do UBND xã quyết định đầu tư: Cơ
quan chuyên môn của huyện có trách nhiệm góp ý bằng văn bản, UBND xã tổ chức
thẩm định và phê duyệt
Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình. Trường
hợp UBND xã không đủ năng lực thì đề nghị phòng chuyên môn của huyện thẩm định
theo quy định.
b) Thời gian thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế
kỹ thuật xây dựng công trình: Không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế
kỹ thuật xây dựng công trình:
- Tờ trình thẩm định (gồm các nội dung chủ yếu: Tên
công trình, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, diện tích đất sử
dụng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu tư, thời
gian thực hiện và các nội dung khác).
- Hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
- Báo cáo kết quả thẩm định.
- Biên bản họp dân thống nhất lựa chọn công trình;
Trong quá trình chuẩn bị đầu tư chủ đầu tư tiến hành
lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về việc xây dựng công trình (là tài
liệu bắt buộc trong hồ sơ trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt).
Điều 7. Lựa chọn nhà thầu và phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Các hình thức lựa chọn: Việc lựa chọn nhà thầu xây
dựng thực hiện theo 03 hình thức:
a) Giao các cộng đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi
trực tiếp) tự thực hiện xây dựng.
b) Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực
để xây dựng.
c) Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu theo
quy định hiện hành. Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư
hưởng lợi trực tiếp từ công trình hoặc nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ
năng lực thực hiện.
2. Cách thức lựa chọn:
a) Đối với hình thức giao cho cộng đồng dân cư thôn
(những người hưởng lợi trực tiếp) tự thực hiện xây dựng:
- Chủ đầu tư niêm yết thông báo công khai tại trụ sở
UBND xã, nhà văn hoá thôn, chợ, họp dân và thông tin trên trạm truyền thanh của
xã.
- Trường hợp có nhiều nhóm cộng đồng cùng đăng ký tham
gia thì chủ đầu tư tổ chức họp các nhóm đã đăng ký để công khai lựa chọn, dựa
vào các tiêu chí giá cả, tiến độ và chất lượng để phê duyệt kết quả đấu thầu;
thành phần mời tham gia họp gồm: Đại diện UBND xã, các đoàn thể xã hội, Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng, trưởng thôn, đại diện cộng đồng dân cư tham gia
dự thầu; nếu hết thời hạn thông báo (do chủ đầu tư quy định) chỉ có 01 nhóm
cộng đồng tham gia thì chủ đầu tư giao cho nhóm đó thực hiện.
b) Đối với hình thức lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong
xã có đủ năng lực để xây dựng:
- Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên hệ thống truyền
thanh của xã, niêm yết tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa xã, đồng thời phổ biến
cho các trưởng thôn để thông báo cho người dân được biết.
- Chủ đầu tư xây dựng hồ sơ mời thầu bao gồm các tiêu
chuẩn đánh giá, tiêu chí để lựa chọn nhà thầu trình UBND xã phê duyệt. Tiêu
chuẩn đánh giá phải phù hợp với yêu cầu tính chất của từng công trình cũng như
điều kiện cụ thể của xã và thôn.
- Các nhóm thợ, cá nhân có tối thiểu 10 ngày để chuẩn
bị hồ sơ dự thầu gửi chủ đầu tư.
- Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư tổ
chức mở thầu đánh giá, lựa chọn nhóm thợ, cá nhân thi công. Thành phần mời tham
gia đánh giá: Đại diện UBND xã, Ban quản lý xã, Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng và đại diện nhóm thợ, cá nhân tham gia dự thầu.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá đã được UBND xã phê
duyệt, các đại diện tham gia họp để đánh giá và bỏ phiếu bầu chọn nhóm thợ, cá nhân
có đủ năng lực để thi công. Kết quả lựa chọn có Biên bản cuộc họp, chữ ký của
các thành phần tham dự. Ban quản lý xã tổng hợp trình UBND xã phê duyệt kết quả
lựa chọn nhóm thợ, cá nhân thi công.
- Trong trường hợp nếu hết thời hạn quy định mà chỉ có
một nhóm thợ, cá nhân tham gia dự thầu thì chủ đầu tư đàm phán và ký kết hợp
đồng với nhóm thợ, cá nhân đó.
c) Đối với hình thức lựa chọn nhà thầu thông qua hình
thức đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Phê duyệt kết quả lựa chọn: Chủ tịch UBND xã phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình trên cơ sở đề nghị
của Ban quản lý xã.
Điều 8. Giám sát hoạt động xây dựng
Tổ chức giám sát thi công công trình xây dựng bao gồm:
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát (nếu có), giám sát tác giả và Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng được thành lập tại khoản 4, Điều 4 của Quy chế này. Chủ đầu tư
lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực giám sát thi công công trình.
1. Chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát (nếu
có) thực hiện việc giám sát theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo các quy
định có liên quan đến công tác giám sát, quản lý chất lượng công trình.
2. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc
giám sát theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư cộng đồng và Thông tư
liên tịch số 04/2006/TTLT- KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư cộng đồng và
điểm b khoản 4 Điều 4 của Quy chế này.
3. Kinh phí hoạt động của Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng được thực hiện theo quy định tại Phần IV Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT- UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính.
Điều 9. Bồi thường, giải phóng mặt
bằng
Trường hợp khi triển khai công trình có phát sinh bồi thường,
giải phóng mặt bằng thì UBND xã giải quyết theo phương thức sau:
1. Trường hợp thiệt hại về đất và tài sản gắn liền
trên đất phải tháo dỡ, di dời thì phải xác định cụ thể giá trị bồi thường (theo
qui định của pháp luật về Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất) và đưa vào dự toán công trình.
2. Trường hợp thiệt hại về đất và tài sản gắn liền
trên đất (gồm: tường rào, cổng ngõ) và cây cối thì tiến hành tuyên truyền, vận
động nhân dân tự nguyện đóng góp cho công trình.
Điều 10. Nghiệm thu bàn giao đưa
công trình vào sử dụng và quyết toán công trình
1. Hồ sơ hoàn thành công trình: Ban quản lý xã chủ
trì, tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình ngay sau khi công trình hoàn thành.
a) Hồ sơ hoàn thành công trình được lập theo hướng dẫn
tại Phụ lục I.
b) Hồ sơ hoàn thành công trình được lập thành 03 tập
gửi: UBND xã 01 tập, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện 01 tập và 01 tập còn lại
dùng để lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình.
2. Nghiệm thu, bàn giao quản lý, khai thác công trình
công trình
a) Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào sử dụng và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công
trình cho UBND xã (thành phần nghiệm thu gồm: UBND xã, đại diện Ban quản lý
xây dựng nông thôn mới xã; đại diện các đơn vị: tư vấn thiết kế, thi công xây
dựng, tư vấn giám sát (nếu có); đại diện Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, đại
diện tổ chức quản lý sử dụng công trình và phòng chức năng của huyện).
b) Sau khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử
dụng, UBND xã giao cho đơn vị có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo trì công
trình.
3. UBND xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giao nhiệm
vụ quản lý, khai thác và bảo trì đường bộ theo quy định của Nhà nước.
Điều 11. Hồ sơ quyết toán vốn đầu
tư
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán dự
án đầu tư xây dựng công trình chậm nhất sau 03 tháng khi dự án, công trình hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng; chậm nhất sau 02 tháng, đơn vị chức năng thuộc
quyền quản lý của người Quyết định đầu tư phải thực hiện xong công tác thẩm tra
báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình người quyết định đầu tư
phê duyệt quyết toán vốn dự án hoàn thành.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách
hàng năm theo Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính Quy
định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo niên độ ngân sách hàng năm và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 12. Phân kỳ thực hiện
1. Đến năm 2013, tập trung nguồn lực đầu tư để 42 xã
đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
2. Đến năm 2014, tập trung nguồn lực đầu tư để 52 xã
đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
3. Đến năm 2015, tập trung nguồn lực đầu tư để 65 xã
đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Chương III
NGUỒN VỐN, QUẢN LÝ, CẤP PHÁT VÀ THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Điều 13. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn thực hiện theo Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND
ngày 12/11/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc
65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015:
1. Ngân sách tỉnh quản lý, gồm: vốn ngân sách tập
trung của tỉnh, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, vốn ODA, vốn lồng ghép các Chương trình mục tiêu Quốc gia khác.
2. Ngân sách huyện quản lý, gồm: vốn ngân sách tập
trung của tỉnh phân cấp cho huyện, các Chương trình mục tiêu Quốc gia phần trên
địa bàn huyện, vốn vay tín dụng ưu đãi, ngân sách xã và vận đông nhân dân.
Điều 14. Bố trí kế hoạch vốn đầu
tư
1. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các Sở ngành liên
quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn thực hiện Đề án cho UBND các
huyện.
2. Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch vốn của
UBND tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm cấp vốn có mục tiêu cho các huyện để
thực hiện Đề án.
3. UBND huyện căn cứ chỉ tiêu vốn được giao theo kế
hoạch cùng với ngân sách huyện tiến hành phân bổ kinh phí cho UBND xã.
4. UBND xã căn cứ vào kinh phí được UBND huyện phân
bổ, cân đối nguồn vốn ngân sách xã, vốn nhân dân và các tổ chức, cá nhân khác
đóng góp để lập kế hoạch quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả.
Điếu 15. Quản lý các nguồn vốn
1. Các công trình mà ngân sách nhà nước cấp trên hỗ
trợ chiếm từ 50% vốn trở lên thì thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
2. Đối với các công trình mà ngân sách nhà nước hỗ trợ
vốn chiếm dưới 50% vốn thì cơ chế quản lý do Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã và nhà tài trợ tự quy định.
3. Đối với công trình sử dụng vốn ODA thì thực hiện
theo Hiệp định đã ký kết với đối tác cấp ODA.
4. Nguyên tắc lồng ghép:
a) Lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện
các dự án đầu tư.
b) Việc lồng ghép các nguồn vốn được thực hiện từ khâu
lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách, kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực
hiện, giám sát và đánh giá kết quả.
c) Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn
phải đảm bảo không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư phát triển.
Tất cả các nguồn vốn đầu tư cho công trình đều phải
chuyển vào tài khoản của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã mở tại Kho bạc
Nhà nước và thực hiện các giao dịch tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành
và quyết toán công trình thông qua việc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước.
5. Các khoản đóng góp:
a) Đối với khoản đóng góp bằng vật tư, công lao động
tự nguyện của nhân dân trong xã: căn cứ vào số lượng vật tư, công lao động do người
dân đóng góp, giá cả vật tư, giá ngày công lao động tại địa phương (tại thời
điểm đóng góp), UBND xã (do Ban quản lý xã tham mưu) xác định giá trị (bằng
tiền Việt Nam) để thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định.
b) Đối với khoản đóng góp bằng hiện vật của tổ chức,
cá nhân khác để đầu tư cho xã: UBND xã thành lập Hội đồng xác định giá trị hiện
vật (bằng tiền Việt Nam) để giao cho Chủ đầu tư quản lý; đồng thời thực hiện
ghi thu, ghi chi theo quy định. Hội đồng xác định giá trị hiện vật do Chủ tịch
UBND xã quyết định thành lập; thành viên gồm đại diện Chính quyền, Đoàn thể
trong đơn vị cấp xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 16. Thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư
1. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các công
trình từ nguồn vốn ngân sách xã: Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày
24/02/2012 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách xã, phường, thị trấn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với công
trình từ các nguồn vốn còn lại thực hiện theo Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010
và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN VÀ CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở
ngành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan tham
mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn, bảo đảm hoàn thành mục tiêu của Đề án.
b) Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án từ các
nguồn vốn nhằm phát huy hiệu quả đầu tư.
2. Sở Tài chính:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về việc cấp phát vốn và lập
hồ sơ vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
b) Hướng dẫn các địa phương thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư theo đúng quy định hiện hành và quy định tại quy chế này.
3. Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan hướng dẫn các địa phương về tiêu chuẩn, quy mô kỹ thuật, thiết
kế mẫu, dự toán mẫu để xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
các Sở ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện
đầu tư trên địa bàn 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015
Điều 18. Trách nhiệm của UBND
huyện
1. Đầu mối tiếp nhận, quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ của
ngân sách tỉnh để thực hiện Đề án.
2. Thực hiện bố trí kế hoạch vốn từ nguồn ngân sách
huyện cho UBND xã để thực hiện Đề án.
3. Thống nhất công trình cần phải đầu tư trên địa bàn
huyện quản lý theo đề nghị của UBND xã (theo Phụ lục II).
4. Tổ chức thực hiện việc huy động các nguồn lực của
huyện và chỉ đạo UBND xã thực hiện đầu tư công trình theo Kế hoạch thực hiện Đề
án của xã được phê duyệt.
5. Chỉ đạo các phòng chức năng của huyện thực hiện
nhiệm vụ liên quan trong quá trình quản lý nguồn vốn đầu tư. Báo cáo tổng hợp
kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn cho UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư đồng thời gửi Sở Tài chính và Sở Giao thông vận tải.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND xã
1. Xây dựng và trình HĐND xã thông qua kế hoạch bố trí
các nguồn vốn để thực hiện Đề án trên địa bàn. Lập Bảng đăng ký thực hiện công
trình hàng năm trình UBND huyện thống nhất để có cơ sở triển khai thực hiện (theo
Phụ lục III).
2. Chỉ đạo Ban quản lý xã chủ trì phối hợp với các tổ
chức trong hệ thống chính trị tiến hành vận động nhân dân tự nguyện đóng góp
của để thực hiện Đề án trên địa bàn (theo Phụ lục IV).
3. Quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục đích của
Đề án và thực hiện quyết toán các nguồn vốn đầu tư theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn khác có liên quan và quy định tại quy chế
này.
4. Thông qua HĐND xã để quyết định giá quy đổi thành
tiền Việt Nam trong trường hợp nhân dân đóng góp bằng hiện vật hoặc định giá
ngày công lao động đóng góp để khấu trừ vào phần vốn góp của dân theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm của chủ đầu
tư
1. Chủ trì phối hợp với các tổ chức trong hệ thống
chính trị của xã vận động, huy động nguồn vốn đóng góp của nhân dân và các
nguồn vốn khác theo Nghị quyết của HĐND và kế hoạch của UBND xã.
2. Mở tài khoản của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện các giao dịch trong việc sử dụng các nguồn
vốn đầu tư cho công trình.
3. Có trách nhiệm cung cấp các tài liệu theo hướng dẫn
của Kho bạc Nhà nước để thực hiện việc kiểm soát, tạm ứng, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư cho công trình; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
4. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Chủ đầu tư từ khâu
xây dựng kế hoạch, tổ chức huy động nguồn lực, kiểm tra, giám sát đến việc
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư. Công khai quyết toán vốn đầu tư xây dựng
trước nhân dân theo nguyên tắc dân chủ cơ sở.
5. Xác định giá trị đóng góp trường hợp nhân dân đóng
góp bằng hiện vật hoặc định giá ngày công lao động đóng góp bảo đảm sự phù hợp
với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm góp và tính toán qui đổi thành tiền
Việt Nam để khấu trừ vào phần vốn góp của dân theo quy định. Lập Biên bản xác
nhận: giá trị qui đổi vật tư, vật liệu, ngày công lao động giữa Ban quản lý xã
và đơn vị thi công để làm cơ sở tính khấu trừ phần vốn góp của nhân dân.
Điều 21. Chế độ thông tin báo cáo
1. Các loại báo cáo:
a) Báo cáo về tình hình quản lý, thực hiện đầu tư xây
dựng lập định kỳ 6 tháng, 01 năm và tổng hợp toàn giai đoạn 2013 - 2015: Do
UBND xã chủ trì, phối hợp với Ban quản lý xã thực hiện và gửi về UBND huyện.
UBND huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh thông qua các Sở Kế
hoạch và Đầu tư đồng thời gửi Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải. Nội dung cụ
thể gồm:
- Số liệu kết quả thực hiện báo cáo (theo Phụ lục
V).
- Đề xuất kế hoạch thực hiện đầu tư cho kỳ tiếp theo (kể
cả nội dung điều chỉnh, bổ sung kế hoạch Đề án và các danh mục ưu tiên đầu tư).
- Lập Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện.
b) Báo cáo Giám sát đầu tư của cộng đồng theo định kỳ
6 tháng và 01 năm do Ban giám sát đầu tư của cộng đồng lập và gửi về Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã, Hội đồng nhân dân xã, UBND xã và gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Thời gian gửi báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ: Báo cáo 6 tháng được gửi trước
ngày 15/6 hàng năm và báo cáo 01 năm được gửi trước ngày 15/12 hàng năm.
b) Báo cáo tổng hợp giai đoạn 2013 - 2015: Gửi trước
ngày 15/12/2015.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở ngành liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, các xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các đơn vị, phòng, ban liên quan và Ban quản lý xã nghiêm túc thực hiện Quy
chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, bất cập hoặc chưa phù hợp với thực tế của địa phương thì lập báo cáo, đề
xuất giải pháp trình UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để xem xét
điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 14/5/2013 của UBND tỉnh)
DANH MỤC HỒ SƠ HOÀN
THÀNH CÔNG TRÌNH
1. Hồ sơ chuẩn bị xây dựng - Hợp đồng
- Văn bản thống nhất thực hiện công trình của UBND
huyện.
- Phương án bồi thường, GPMB và xây dựng tái định cư
(nếu có);
- Quyết định cấp đất, thuê đất của cơ quan thẩm quyền
(nếu có);
- Quyết định chỉ định thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn
các nhà thầu tư vấn, thi công xây dựng và các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các
nhà thầu này;
- Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của các
nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện gói thầu theo quy định.
2. Hồ sơ khảo sát xây dựng - thiết kế xây dựng công
trình
- Báo cáo khảo sát xây dựng công trình;
- Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
- Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm
theo: hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đã được phê duyệt (có danh mục
bản vẽ kèm theo); kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công
trình;
- Biên bản nghiệm thu thiết kế.
3. Hồ sơ thi công - nghiệm thu công trình xây dựng
- Bản vẽ hoàn công các bộ phận công trình, hạng mục
công trình và toàn bộ công trình hoàn thành (có danh mục bản vẽ kèm theo);
- Các chứng chỉ xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự
phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận sự phù hợp chất lượng của
sản phẩm sử dụng trong công trình theo quy định (nếu có);
- Các phiếu kết quả thí nghiệm xác nhận chất lượng sản
phẩm sử dụng trong công trình do các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
được công nhận thực hiện;
- Kết quả kiểm định chất lượng sản phẩm (nếu có) của
các tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng hoặc thông báo kết quả
kiểm tra chất lượng (nếu có) của các tổ chức có tư cách pháp nhân được nhà nước
quy định;
- Các biên bản nghiệm thu chất lượng thi công xây
dựng, kết quả thí nghiệm trong quá trình thi công và hoàn thành công trình (có
danh mục biên bản, kết quả thí nghiệm kèm theo);
- Các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công và
các văn bản thẩm định, phê duyệt của cấp có thẩm quyền (nếu có);
- Nhật ký thi công xây dựng công trình;
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử
dụng;
- Báo cáo của tổ chức kiểm định chất lượng công trình
xây dựng đối với những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình có dấu hiệu
không đảm bảo chất lượng trước khi chủ đầu tư nghiệm thu (nếu có);
- Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có).
PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 14/5/2013của UBND tỉnh)
UỶ BAN NHÂN
DÂN
HUYỆN . . . . . . . . .
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /UBND
V/v thống nhất thực hiện công trình thuộc Đề án phát triển giao thông nông
thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi
|
…………, ngày …
tháng …năm ……
|
Kính gửi: Uỷ ban nhân
dân xã .....
Xét đề nghị của UBND xã . . . . . về đăng ký khối
lượng thực hiện công trình thuộc Đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65
xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015, UBND huyện . . . . . . thống nhất
các nội dung sau:
1. Công trình: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. ;
2. Chủ đầu tư: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã.
. . . . . . . . . . . .;
3. Địa điểm xây dựng: xã . . . . . . . . . . . . . .,
huyện . . . . . . . . . . . . . . . .;
4. Quy mô kỹ thuật kỹ thuật:
5. Khái toán vốn đầu tư: . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . triệu đồng;
trong đó:
- Phần ngân sách tỉnh quản lý: . . . . . . . . . .. .
. triệu đồng; tỷ lệ . . . . . .%;
- Phần ngân sách huyện quản lý: . . . . . . . . . . .
. triệu đồng; tỷ lệ . . . . .%;
(phần ngân sách huyện quản lý cần làm rõ các nguồn
vốn dự kiến bố trí và nguồn vận đông nhân dân đóng góp).
6. Thời gian thực hiện: . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ;
(Các số liệu trên sẽ được chuẩn xác khi lập, thẩm
định và phê duyệt hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
Giao cho UBND xã . . . . . . . . . .: căn cứ các quy
định có liên quan và nội dung văn bản này để triển khai thực hiện các bước tiếp
theo của dự án./.
Nơi nhận:
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
PHỤ LỤC III
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 14/5/2013của UBND tỉnh)
UỶ BAN NHÂN
DÂN
XÃ ............
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………, ngày …
tháng …năm 200…
|
BẢNG ĐĂNG KÝ CÔNG
TRÌNH THỰC HIỆN NĂM . . . . . . . .
Của xã:. . . . . . .
. . . . .; Huyện . . . . . . . . . .
UBND xã . . . . . . . . . đăng ký thực hiện công
trình: . . . . . . trong năm . . . ., thuộc Đề án phát triển giao thông nông
thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015, với các nội dung chủ
yếu sau:
1. Công trình: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. ;
2. Chủ đầu tư: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã.
. . . . . . . . . . . .;
3. Địa điểm xây dựng: xã . . . . . . . .. . . . . . .,
huyện . . . . . . . . . . . . . . . . .;
4. Quy mô kỹ thuật kỹ thuật:
5. Khái toán vốn đầu tư: . . . . . . . . . . . . . . .
. . triệu đồng;
trong đó:
- Phần ngân sách tỉnh quản lý: . . . . . . . . . . . .
triệu đồng; tỷ lệ . . . . . .%;
- Phần ngân sách huyện quản lý: . . . . . . . . . . .
triệu đồng; tỷ lệ . . . . .%;
(phần ngân sách huyện quản lý cần làm rõ các nguồn
vốn dự kiến bố trí và nguồn vận đông nhân dân đóng góp).
6. Thời gian thực hiện: . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ;
(Các số liệu trên sẽ được chuẩn xác khi lập, thẩm
định và phê duyệt hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
UBND xã . . . . . đăng ký thực hiện Đề án phát triển
giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí
quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015; kính
đề nghị UBND huyện . . . . . . xem xét, sớm có thông báo chấp thuận để UBND xã
. . . . . có cơ sở triển khai các bước tiếp theo theo quy định./.
Nơi nhận:
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
PHỤ LỤC IV
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 14/5/2013của UBND tỉnh)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------
…………, ngày … tháng
…năm ……
BIÊN BẢN HỌP DÂN
Về việc thống nhất
lựa chọn công trình thuộc Đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt
tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 – 2015
Hôm nay, vào lúc . . . . giờ, ngày .../.../20..., tại
. . . . . . . . . . . . ; UBND xã và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã . .
. . . . . . tổ chức cuộc họp bàn thống nhất lựa chọn công trình thuộc Đề án
phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ
tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi thực hiện năm 20..
trên địa bàn xã;
Thành phần dự họp:
1. Đại diện UBND xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn
mới xã và hội đoàn thể của xã:
- Ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
Chức vụ: . . . . . . . . . . . . . . . . .
- Ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
Chức vụ: . . . . . . . . . . . . . . . . .
- Ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
Chức vụ: . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Trưởng thôn hoặc Tổ, đội trong vùng dự án:
- Ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
Chức vụ: . . . . . . . . . . . . . . . . .
- Ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
Chức vụ: . . . . . . . . . . . . . . . . .
- Ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
Chức vụ: . . . . . . . . . . . . . . . . .
3. Đại diện nhân dân trong vùng dự án:
- Ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- Ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- Ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chủ trì cuộc họp:
- Ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
Chức vụ: . . . . . . . . . . . . . . . . .
Thư ký cuộc họp:
- Ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
Chức vụ: . . . . . . . . . . . . . . . . .
Cuộc họp đã nghe đại diện UBND xã, Ban quản lý xây
dựng nông thôn mới xã phổ biến các quy định có liên quan đến việc thực hiện
chương trình bê tông hoá đường xã; nêu trách nhiệm, quyền hạn của xã và nhân
dân trong vùng dự án để các đại biểu và đại diện nhân dân dự họp thảo luận và
quyết định các việc liên quan.
Cuộc họp đã thảo luận và thống nhất các nội dung sau:
I. Tuyến công trình thực hiện đầu tư năm ....:
- Tên công trình: . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
- Kinh phí khái toán: . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . triệu đồng.
(Các số liệu trên sẽ được chuẩn xác khi lập, thẩm
định và phê duyệt hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
II. Nguồn vốn và phân chia các nguồn kinh phí:
Căn cứ quy định của UBND tỉnh và UBND huyện; cuộc họp
thống nhất phân chia tỷ lệ các nguồn vốn đầu tư cho công trình như sau:
Tổng vốn đầu tư (tạm tính): . . . . . . . . . Triệu
đồng;
trong đó:
- Phần ngân sách tỉnh quản lý: . .. . . . . . . triệu
đồng; tỷ lệ: .......%.
- Phần ngân sách huyện quản lý: . . . . . . . . .
triệu đồng; tỷ lệ: .......%.
III. Kết luận:
1. Thống nhất huy động các nguồn đóng góp của xã cùng
với vốn hỗ trợ ngân sách Nhà nước hỗ trợ để thực hiện bê tông hoá đường nói
trên nhằm giải quyết tốt nhu cầu đi lại của nhân dân; nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
2. UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo Ban quản lý xây dựng
nông thôn mới xã chủ trì phối hợp với các tổ chức đoàn thể, các thôn tổ chức
thực hiện việc huy động nguồn lực và quản lý thực hiện dự án theo quy định.
Cuộc họp kết thúc vào lúc . . . giờ . . . phút cùng
ngày, Biên bản này đã được đọc cho tất các thành viên dự họp nghe, thống nhất
thông qua và được lập thành 06 bản có giá trị như nhau; đại diện nhân dân 01
bản, UBND xã 01 bản, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã 01 bản; UBND huyện
03 bản.
THƯ KÝ
|
CHỦ TRÌ
|
ĐD UỶ BAN NHÂN
DÂN XÃ
|
ĐD CÁC HỘI ĐOÀN
THỂ CỦA XÃ
|
TỔ TRƯỞNG
|
ĐD. NHÂN DÂN
TRONG VÙNG DỰ ÁN
|