ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2278/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 18
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH THỜI KỲ
2021 - 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây
dựng;
Căn cứ Quyết định số
1266/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
95/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ- CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính
phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 188/TTr-SXD ngày 14 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế
hoạch phát triển vật liệu xây dựng (VLXD) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thời kỳ
2021 - 2030, định hướng đến năm 2050
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển VLXD trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 phải phù hợp với
Chiến lược phát triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm
2050; Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 và
các quy hoạch khác có liên quan.
b) Phát triển VLXD phải đảm bảo
tính bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội.
c) Đầu tư phát triển VLXD trên
địa bàn tỉnh theo nhu cầu của thị trường và các quy hoạch, đề án, kế hoạch được
duyệt; không đầu tư các dự án sản xuất VLXD ở các vùng ảnh hưởng đến hành lang bảo
vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng,
khu di tích, lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định
của pháp luật.
d) Tiếp cận và ứng dụng nhanh
các thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng.
đ) Sử dụng tiết kiệm tài nguyên
khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng Ôzon;
gắn sản xuất vật liệu xây dựng với tái chế, tái sử dụng các chất thải công
nghiệp, nông nghiệp, xử lý rác thải và bảo vệ môi trường.
e) Tập trung kêu gọi phát triển
các chủng loại VLXD thông thường nhằm đáp ứng nhu cầu nội tỉnh, đồng thời
nghiên cứu phát triển các chủng loại VLXD mới có nhiều tính năng phù hợp với
thị hiếu tiêu dùng của địa phương và các tỉnh thành trong khu vực.
f) Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất VLXD; phát triển cơ khí chế tạo cho công
nghiệp VLXD.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Tập trung đầu tư và phát
triển các sản phẩm VLXD mới, các chủng loại vật liệu sử dụng phế thải công
nghiệp làm nguyên liệu. Xây dựng các mô hình tái chế phế thải công nghiệp, xây
dựng làm VLXD;
- Phát triển vật liệu xây dựng
đảm bảo nguồn vật liệu cho xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh và khu vực;
- Đầu tư sản xuất VLXD với quy
mô phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh, tuy nhiên vẫn đảm bảo quy mô đủ lớn
để có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm.
b) Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể về đầu tư, công
nghệ, khai thác sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường của từng chủng loại vật liệu
xây dựng cho từng giai đoạn phát triển tại các Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giải pháp thực
hiện
1. Giải pháp về tuyên truyền,
phổ biến và xây dựng cơ chế, chính sách
a) Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng;
triển khai kịp thời có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là
lĩnh vực thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản.
b) Phổ biến rộng rãi Kế hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh cho các ngành, các cấp chính quyền, các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh biết, hiểu rõ nội dung kế hoạch và thực hiện.
c) Phân cấp rõ ràng để tăng
cường hiệu lực quản lý hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản làm VLXD.
d) Đẩy mạnh công tác xúc tiến
đầu tư để phát triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng thông thường. Nghiên
cứu đề xuất các khoản mục trong vốn đầu tư của tỉnh để đầu tư thăm dò, khảo sát
điều tra cơ bản các khu vực khoáng sản có triển vọng, từ đó có thể thu hút đầu
tư hoặc tổ chức đấu thầu khai thác để phục vụ nhu cầu xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
đ) Khuyến khích và tạo điều
kiện về chính sách ưu đãi vốn, mặt bằng; đồng thời có các chính sách hỗ trợ
đầu tư cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và
công nghệ, đầu tư sản xuất VLXD tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi
trường, đầu tư sản xuất VLXD từ các loại phế thải, rác thải trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp về khai thác tài
nguyên khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm
a) Tăng cường công tác điều tra
cơ bản đối với các chủng loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
b) Thực hiện cấp phép đúng
theo quy hoạch được duyệt, tuân thủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường ở các cơ sở khai thác và chế biến
khoáng sản theo đúng Luật Bảo vệ môi trường quy định.
c) Thực hiện đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, gắn khai thác khoáng sản với chế biến khoáng sản.
d) Chỉ đạo thu thuế tài nguyên,
phí bảo vệ môi trường, đồng thời ký quỹ phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác chế biến và sử dụng khoáng sản.
đ) Tổ chức thanh, kiểm tra theo
định kỳ và đột xuất các cơ sở khai thác theo quy hoạch được duyệt và các quy
định về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến và sử dụng khoáng
sản.
e) Hạn chế và tiến đến không sử
dụng đất canh tác nông nghiệp để sản xuất gạch nung, nâng mức phí bảo vệ môi
trường, thuế tài nguyên với việc khai thác đất sét sản xuất gạch.
f) Hình thành các khu vực, bến
bãi tập kết VLXD theo quy hoạch.
g) Đối với hoạt động khai thác
cát phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định tại Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày
24/02/2020 của Chính phủ về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ bãi
sông.
h) Sử dụng tro xỉ nhiệt điện,
cát biển, bùn thải nạo vét làm nguồn nguyên liệu thay thế cho một số nguyên
liệu chính trong sản xuất VLXD như: gạch đất sét nung, gạch không nung, bê tông
và các cấu kiện từ bê tông,… và làm vật liệu san lấp tạo thành nguồn cung cấp nguyên
liệu ổn định, bền vững cho phát triển sản xuất VLXD tại địa phương.
3. Giải pháp về khoa học, công
nghệ
a) Đẩy mạnh việc vận động các
doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới, sử dụng phế
thải làm nguyên liệu thay thế; giảm tiêu hao năng lực; nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm vật liệu xây dựng. Trong đó, trọng tâm là nghiên cứu thí điểm sử
dụng tro xỉ nhiệt điện, bùn thải nạo vét, cát biển làm vật liệu san lấp; làm
nguyên liệu thay thế cốt liệu cho bê tông, vữa và vật liệu xây không nung.
b) Đẩy mạnh việc triển khai các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất VLXD công nghệ cao, đặc biệt là
VLXD từ phế thải công nghiệp và sinh hoạt,...
c) Nghiên cứu phát triển các
loại vật liệu xây dựng phù hợp với công nghệ thi công xây dựng hiện đại, tăng năng
suất lao động, giảm giá thành công trình, thích ứng với bối cảnh thiếu đất san lấp
và nền đất yếu.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu trong
lĩnh vực chế tạo cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế; tăng cường ứng
dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất VLXD.
đ) Đẩy mạnh công tác phối hợp,
liên kết với các Viện nghiên cứu về VLXD, các trung tâm tư vấn đầu tư phát
triển VLXD ở thành phố Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội nhằm
nghiên cứu ứng dụng hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất VLXD mới, công nghệ
tái sử dụng các loại phế thải, rác thải làm VLXD.
4. Giải pháp về nguồn lực lao
động
a) Tiến hành đào tạo gắn với
yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển, đảm bảo cho người sau đào tạo có thể sớm
phát huy được kiến thức đào tạo trong thực tiễn.
b) Tập trung vào đào tạo đội
ngũ công nhân kỹ thuật, đồng thời có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ quản lý và
các chủ doanh nghiệp các kiến thức về quản lý kinh tế, về sản xuất kinh doanh,
hội nhập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong cạnh tranh và hội
nhập.
c) Đa dạng hoá và mở rộng các
hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở
đào tạo với doanh nghiệp, từng bước đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ, nhằm đảm
bảo cho lao động đào tạo ra được sử dụng đúng với chương trình đã đào tạo. Kết
hợp đào tạo nghề dài hạn để có đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ
lành nghề đủ khả năng tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật,
công nghệ hiện đại với việc mở rộng loại hình đào tạo nghề ngắn hạn tạo các cơ
hội cho mọi người lao động đều được học nghề.
5. Giải pháp về môi trường
a) Đối với công tác quản lý
- Tăng cường phổ biến
rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Thực hiện giám sát
công tác bảo vệ môi trường bằng hệ thông thông tin kết nối trực tuyến với các
trạm quan trắc tự động đặt tại các nhà máy sản xuất theo quy định; tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết trong đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các
cơ sở khai thác khoáng sản làm VLXD và sản xuất VLXD;
- Xử lý nghiêm các cơ sở sản
xuất, khai thác khoáng sản làm VLXD không thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Đối với công tác khai thác
mỏ nguyên liệu
- Các cơ sở khai thác nguyên
liệu cần phải đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại, khai thác hiệu quả, tận
thu, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, hạn chế thải bỏ trong khai thác;
- Có các giải pháp thiết kế mỏ
đảm bảo an toàn, hiệu quả kinh tế trong khai thác và bảo vệ môi trường. Trong
quá trình khai thác, phải đảm bảo thực hiện theo đúng thiết kế mỏ đã được
duyệt;
- Thực hiện việc hoàn
nguyên môi trường sau khai thác, trả lại mặt bằng đã khai thác, xử lý nước
thải, trồng lại thảm thực vật,…
c) Đối với các nhà máy sản xuất
- Đầu tư công nghệ tiên tiến,
hiện đại đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa; sử dụng công nghệ sản xuất
sạch, giảm tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, tiếng ồn, phát thải bụi, phát thải
khí nhà kính trong sản xuất; tận dụng tối đa nhiệt khí thải để sấy, để phát
điện, để tăng cường hiệu quả đốt cháy nhiên liệu,...;
- Xây dựng hệ thống xử lý chất
thải, hệ thống quan trắc tự động nước thải, khí thải, bụi xung quanh diện phát
thải và kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương theo
quy định;
- Chấp hành nghiêm những
quy định về vận chuyển vật liệu, tránh rơi vãi vật liệu trên đường vận chuyển.
6. Giải pháp về nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về phát triển vật liệu xây dựng
a) Tăng cường công tác quản lý
và công bố giá vật liệu xây dựng đặc biệt là các vật liệu được khai thác, sản xuất
từ khoáng sản.
b) Đánh giá đầy đủ trữ lượng,
chất lượng các vị trí mỏ, giúp các nhà đầu tư lựa chọn phương án và giải pháp
công nghệ phù hợp; sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả và bền vững; công bố rộng
rãi danh mục tài nguyên các vị trí mỏ đã được dự kiến quy hoạch thăm dò để kêu gọi
đầu tư.
c) Tăng cường công tác chỉ đạo,
tạo điều kiện và định hướng cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản đá làm vật liệu xây dựng thông thường và khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ mới vào thăm dò, khai thác, chế biến; ưu
tiên thu hút đầu tư các cơ sở sản xuất, chế biến khoáng sản đá làm vật liệu
xây dựng có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, từng bước loại bỏ tình trạng khai
thác, chế biến thủ công nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi
trường, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
d) Tăng cường công tác thanh
tra, giám sát công tác thăm dò, khai thác, chế biến đá làm vật liệu xây dựng
thông thường. Phân công cụ thể chức năng quản lý hoạt động khoáng sản đối với
các cấp chính quyền, các ban ngành có liên quan trong lĩnh vực khai thác khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Tổ chức công bố Kế hoạch phát
triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng
đến năm 2050 đã được phê duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện tham mưu,
đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với thực tế và các quy định
của pháp luật có liên quan khi cần thiết.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất và tổ chức hướng dẫn các
chính sách liên quan đến lĩnh vực VLXD để phát triển ổn định và bền vững ngành
VLXD.
c) Tăng cường quản lý chất
lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trong sản xuất, lưu thông và đưa
vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Có ý kiến với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh trong quá trình thẩm định chủ trương
đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD thuộc đối
tượng phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với các sở ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện Kế hoạch, chất lượng sản phẩm VLXD.
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương cho sản phẩm VLXD khi cần thiết.
f) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Công Thương tuyên truyền ứng dụng khoa học và công nghệ phát
triển các loại VLXD mới, sản phẩm phù hợp với công nghệ thi công xây dựng hiện
đại, năng suất cao, thân thiện môi trường.
g. Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình hoạt động trong lĩnh vực VLXD tại địa phương, định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, tài
nguyên khoáng sản và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Rà soát quy hoạch khoáng sản
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; xây dựng phương án bảo vệ, khai thác,
sử dụng khoáng sản tích hợp tại Quy hoạch tỉnh.
c) Kiểm soát chặt chẽ công tác
xây dựng phương án cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác mỏ, xác định mức
ký quỹ phù hợp, đảm bảo việc cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác.
d) Phối hợp với các sở ngành
liên quan tăng cường công tác kiểm tra hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
làm nguyên liệu sản xuất VLXD; kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định đối với
các hành vi vi phạm khai thác, buôn bán, vận chuyển, xuất khẩu khoáng sản làm
nguyên liệu sản xuất VLXD trái phép và kinh doanh không có nguồn gốc hợp pháp.
đ) Thực hiện kiểm tra, giám sát
môi trường thường xuyên; giám sát chặt chẽ việc thực hiện các nội dung trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường, các quy định về bảo vệ môi trường và an
toàn lao động của các cơ sở khai thác nguyên liệu và sản xuất VLXD.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét việc cấp quyền khai thác khoáng sản để làm nguyên liệu sản xuất
VLXD theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và phù hợp với quy hoạch; đề
xuất xây dựng mức thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường phù hợp.
f) Rà soát đề xuất bộ ngành kịp
thời sửa đổi các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong sản xuất
VLXD.
g) Thực hiện cung cấp thông tin
về lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD, bảo vệ môi trường dự án
liên quan đến lĩnh vực VLXD gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở
ban ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với dự án đầu tư
xây dựng công trình sản xuất VLXD có sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô
thị và nông thôn làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế và các dự án xây dựng trạm
phát điện sử dụng nhiệt khí thải của các nhà máy sản xuất VLXD.
b) Lấy ý kiến Sở Xây dựng trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án
đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì phối hợp với các sở
ban ngành liên quan kiểm tra, rà soát các cơ sở đang sản xuất VLXD chưa có giấy
chứng nhận đầu tư được cấp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc cấp giấy
chứng nhận đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định
của pháp luật.
d) Thực hiện cung cấp thông tin
về hoạt động đăng ký kinh doanh, đầu tư trong lĩnh vực VLXD gửi Sở Xây dựng
định kỳ hoặc đột xuất.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn thực hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở
ban ngành và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát
triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ trong sản xuất VLXD.
d) Chủ trì thẩm định hoặc có ý
kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD sử
dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường
có sử dụng công nghệ.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Trà Vinh kiểm tra, giám sát công nghệ và chuyển
giao công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD cùng với việc
kiểm tra, giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật.
e) Kiểm tra các doanh nghiệp
không thực hiện đúng mục tiêu dự án, không thực hiện nghiêm lộ trình chuyển
đổi công nghệ, phá dỡ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấm dứt hoạt
động của dự án theo quy định của pháp luật; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chấp thuận việc chuyển đổi mục tiêu dự án cho các doanh nghiệp sản xuất
VLXD trong trường hợp các đơn vị có nhu cầu.
f) Thực hiện cung cấp thông tin
về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trong sản xuất VLXD gửi Sở Xây dựng
định kỳ hoặc đột xuất.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với các chủ đầu tư
hoàn thiện, nâng cấp mạng lưới giao thông đường bộ, cảng biển, bến thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh để kết nối thuận lợi giữa các khu, cụm công nghiệp, nơi sản
xuất với nơi tiêu thụ cũng như xuất hàng hóa đi các tỉnh trong nước và xuất
khẩu.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng
triển khai, tính toán việc sử dụng, nhu cầu cung cấp các loại vật liệu xây
dựng, vật liệu san lấp trong xây dựng công trình giao thông, đặc biệt là các
công trình trọng điểm quốc gia, của tỉnh như đường cao tốc, cảng biển, đê, đập
kè biển, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch điều chỉnh bổ sung
kế hoạch đảm bảo tiến độ dự án và nguồn cung VLXD cho các công trình.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng thanh tra, kiểm tra hoạt động các bến bãi, bến thủy nội địa của tỉnh có
tập kết các loại sản phẩm, hàng hóa VLXD, xử lý vi phạm theo quy định.
d) Tổ chức rà soát, điều chỉnh,
bổ sung và phối hợp với Sở Xây dựng quy hoạch bến bãi tập kết, trung chuyển
VLXD ven sông; kiểm tra, xử lý vi phạm về bến bãi, điểm chứa chất vật liệu xây
dựng.
6. Sở Công Thương
a) Tạo điều kiện thuận lợi đối
với các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và hội chợ VLXD nhằm
giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm.
b) Tổ chức quảng bá, xúc tiến
thương mại trong và ngoài nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ
các sản phẩm mới về vật liệu xây dựng.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn
vị liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công
nghệ sản xuất, tiết kiệm năng lượng; xây dựng chính sách hỗ trợ việc nghiên
cứu, thiết kế, chế tạo các phụ tùng thay thế, các thiết bị đặc chủng, trong
các dây chuyền sản xuất VLXD công suất lớn;
d) Xây dựng định mức tiêu hao
năng lượng trong sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh (nếu trong quá trình phát
triển, tỉnh có yêu cầu cao hơn so với mức yêu cầu chung của cả nước).
7. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sử dụng công
nghệ, thiết bị tiên tiến tận thu nhiệt thừa để phát điện, nhằm tiết kiệm năng lượng;
sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn vào sản xuất VLXD nhằm
tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
b) Trên cơ sở đề xuất kinh phí
của Sở Khoa học và Công nghệ, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, tham mưu
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế Trà
Vinh
a) Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn pháp luật và cung cấp thông tin về lĩnh vực VLXD hoạt động trong các
Khu công nghiệp và Khu kinh tế Định An.
b) Khi xem xét để thẩm định để
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án sản xuất vật liệu xây dựng; phải lấy ý kiến
Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng các nội dung theo quy định tại Điều 6 của Nghị
định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây
dựng.
c) Không chấp thuận các doanh
nghiệp sản xuất VLXD không sử dụng dây chuyền công nghệ sạch, tiên tiến, không
đảm bảo điều kiện về môi trường hoạt động trong các khu công nghiệp, khu kinh
tế.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về hoạt động sản xuất
kinh doanh VLXD trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
đ) Thực hiện cung cấp thông tin
về hoạt động đăng ký doanh nghiệp, đầu tư lĩnh vực VLXD trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
9. Các sở, ban, ngành tỉnh liên
quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
Kế hoạch phát triển VLXD được phê duyệt.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thị,
thành phố
a) Quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân đầu tư sản xuất VLXD, thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản làm
VLXD trên địa bàn theo đúng Kế hoạch được duyệt, phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội của địa phương.
b) Phối hợp với các cơ quan
chức năng thực hiện kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất VLXD, khai thác, chế
biến khoáng sản làm VLXD trong công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ
môi trường sinh thái, an toàn lao động; lộ trình chấm dứt hoạt động, di dời các
cơ sở sản xuất VLXD theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Giải quyết theo thẩm quyền
thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng cho thuê đất, giao đất cho tổ chức cá nhân
đầu tư sản xuất VLXD, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng tại
địa phương.
d) Chủ động chỉ đạo hoặc phối
hợp kiểm tra, xử lý kiên quyết, triểt để các trường hợp khai thác khoáng sản
làm nguyên liệu sản xuất VLXD trái phép, không có nguồn gốc hợp pháp; cho thuê
bến, bãi tập kết VLXD không đúng thẩm quyền; thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất VLXD chưa khai thác; bảo đảm an
ninh trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản; thực hiện cung cấp thông
tin về tình hình hoạt động các bến bãi tập kết các loại sản phẩm hàng hoá VLXD
gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về quản lý VLXD tại địa phương theo quy định.
11. Các nhà đầu tư và doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng
a) Thực hiện đầu tư đúng dự án
được thẩm định, phê duyệt; áp dụng tối đa công nghệ tiên tiến vào khai thác,
sản xuất vật liệu xây dựng; tiết kiệm tài nguyên khoáng sản; tăng cường công
tác bảo vệ môi trường khu vực sản xuất; đảm bảo an toàn an ninh trật tự địa
phương.
b) Trước khi cung cấp vật liệu
xây dựng ra thị trường phải thực hiện công bố chất lượng sản phẩm (công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy) theo quy định hiện hành. Việc sản xuất vật liệu xây dựng phải
đảm bảo đúng chất lượng như công bố.
c) Lựa chọn các sản phẩm phù
hợp với nhu cầu thị trường và nền kinh tế, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp;
từng bước đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu hao năng lượng thấp, bảo
vệ môi trường để tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, giá thành thấp tạo
sức cạnh tranh.
d) Tích cực nghiên cứu và tiếp
nhận chuyển giao công nghệ sử dụng các loại phế thải, rác thải làm nguyên liệu
thay thế trong sản xuất VLXD.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình sản xuất kinh doanh VLXD gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Sở Xây dựng.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
a) Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
PHỤ LỤC I
XI
MĂNG
(Kèm theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
1. Giai đoạn 2021 - 2030
Tổng nhu cầu xi măng trên địa
bàn tỉnh được dự báo khoảng 4.800 nghìn tấn trong đó tổng nhu cầu của giai đoạn
2021 - 2025 khoảng 1.900 nghìn tấn và giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 2.900 nghìn tấn.
Định hướng đầu tư cho giai đoạn từ nay đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Về đầu tư
- Khuyến khích xây dựng hệ
thống đại lý, phân phối kinh doanh đa dạng các chủng loại xi măng nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng của xã hội, đặc biệt là xi măng cấp độ bền cao để sản xuất bê
tông chất lượng cao, xi măng chống ăn mòn phục vụ cho các công trình ven biển;
- Vùng biển và ven biển Trà
Vinh là cửa ngõ giao thương hàng hải quốc tế và đầu mối giao thông quan trọng
của vùng đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải Nam Bộ, cảng biển Trà Vinh là
cảng thương mại đầu mối cho các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long ra vào cảng Cần
Thơ, do vậy trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, khuyến khích kêu gọi đầu tư
mới trạm nghiền xi măng với công suất từ 150 - 200 tấn xi măng/năm hoặc đầu tư
các trạm tiếp nhận, đóng bao và phân phối xi măng nhằm phục vụ cho nhu cầu của
tỉnh và các địa phương lân cận.
b) Về công nghệ sản xuất
- Hệ thống trạm nghiền, trạm
tiếp nhận và đóng bao được đầu tư mới sử dụng công nghệ khép kín, hiện đại, đảm
bảo các chỉ tiêu về môi trường trong đầu tư sản xuất;
- Đối với trạm nghiền khuyến
khích sử dụng tro xỉ nhiệt điện làm phụ gia trong sản xuất.
c) Về chất lượng sản phẩm
Đa dạng hóa chủng loại xi măng
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội, đặc biệt là xi măng cấp độ bền cao để
sản xuất bê tông chất lượng cao; các loại xi măng để sản xuất bê tông chống ăn mòn
nước biển nhằm phục vụ cho các công trình ven biển và hải đảo; các loại xi măng
đặc biệt.
d) Về bảo vệ môi trường trong
sản xuất
Các trạm tiếp nhận, đóng bao
được đầu tư mới phải đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường; phải có thiết bị
giám sát bụi, khí thải tại nguồn thải và kết nối trực tuyến các thiết bị này
với bộ phận theo dõi môi trường tại địa phương.
2. Định hướng đến năm 2050
a) Duy trì và phát huy tối đa
công suất tại cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
b) Nghiên cứu sản xuất đa dạng
hóa các loại xi măng như: Xi măng bền sunfat, xi măng cấp độ bền cao.
c) Khuyến khích nhà máy kết hợp
sản xuất xi măng với các sản phẩm VLXD chất lượng cao như vữa khô trộn sẵn,
gạch không nung, bê tông nhằm hình thành chuỗi cung ứng hàng hóa cũng như hạn
chế ô nhiễm môi trường.
PHỤ LỤC II
VẬT
LIỆU XÂY
(Kèm theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
1. Giai đoạn 2021 - 2030
Tổng nhu cầu vật liệu xây trên
địa bàn tỉnh được dự báo khoảng hơn 6,08 tỷ viên trong đó nhu cầu của giai đoạn
2021 - 2025 khoảng 2,36 tỷ viên và giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 3,72 tỷ viên. Định
hướng đầu tư cho giai đoạn từ nay đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
1.1. Gạch đất sét nung
a) Về đầu tư
- Tỷ lệ sử dụng gạch đất sét
nung trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 chiếm 50% đến 60% trong nhu cầu vật liệu
xây;
- Kêu gọi đầu tư mới các cơ sở
sản xuất gạch đất sét nung với công nghệ phù hợp;
- Khuyến khích các cơ sở sản
xuất gạch đất sét nung nghiên cứu sử dụng bùn thải, tro xỉ nhiệt điện, phế thải
nông nghiệp làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế đất sét và than trong sản xuất.
b) Về công nghệ sản xuất
- Các cơ sở đầu tư mới sử dụng
dây chuyền sản xuất đồng bộ công nghệ hiện đại, tăng cường ứng dụng tự động hóa
vào sản xuất;
- Các chỉ tiêu tiêu hao nguyên,
nhiên liệu phải đáp ứng:
+ Tiêu hao nhiệt năng ≤
360kcal/kg sản phẩm;
+ Tiêu hao điện năng ≤ 0,022
kWh/kg sản phẩm.
- Tiết kiệm tối đa sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, 100% các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung phải sử dụng phế thải
công, nông nghiệp, bùn thải thay thế nguyên, nhiên liệu tự nhiên để đảm bảo
bình quân toàn ngành sử dụng tối đa các nguồn phế thải các ngành công nghiệp
khác để thay thế 50% nguyên, nhiên liệu thiên nhiên trong sản xuất gạch đất sét
nung.
c) Về khai thác và sử dụng tài
nguyên
- Khai thác hiệu quả nguồn đất
sét tự nhiên và đất đồi (đất san lấp mặt bằng) để sản xuất sản phẩm gạch đất
sét nung có giá trị gia tăng cao; 100% các cơ sở sản xuất gạch có vùng nguyên
liệu (được cấp phép trong hoặc ngoài tỉnh);
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng
dụng các chất thải (tro xỉ, nhiệt điện,...) làm nguyên liệu, nhiên liệu để thay
thế nguồn nguyên liệu truyền thống.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất gạch đất sét
nung được đầu tư mới phải xây dựng hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải có trạm quan trắc khí thải
tự động, kết nối trực tuyến với các cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
đ) Về sản phẩm
Tăng cường sản xuất các sản
phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích thước lớn,
gạch không trát,...
1.2. Vật liệu xây không nung
a) Về đầu tư
- Phát triển đầu tư sản xuất
vật liệu xây không nung (VLXKN) thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ lớn hơn
30% về sản lượng sản xuất vào năm 2025; lớn hơn 40% vào năm 2030; đảm bảo tỷ lệ
sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng theo quy định;
- Đầu tư sản xuất các loại
VLXKN có kích thước lớn, các sản phẩm sử dụng nguyên liệu là chất thải công nghiệp
(tro, xỉ nhiệt điện); các sản phẩm nhẹ; các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng;
- Khuyến khích đầu tư phát
triển tấm tường, vật liệu, cấu kiện cho các công trình nhà ở lắp ghép;
- Khuyến khích đầu tư mới các
cơ sở sản xuất gạch không nung với công suất tối thiểu 10tr viên/năm/1 cơ sở,
công nghệ hiện đại để đáp ứng được nhu cầu trên địa bàn tỉnh cũng như cung cấp
một phần cho thị trường các tỉnh khu vực;
- Khuyến khích các cơ sở đầu tư
mới đầu tư xây dựng tại các cơ sở đầu tư mới phải nằm trong các Khu công nghiệp
hoặc Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm hình thành mạng lưới cung ứng hợp lý
cho nhu cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh và hạn chế ô nhiễm môi trường.
b) Về công nghệ sản xuất
- Các cơ sở đang hoạt động phải
cái tiến các công đoạn sản xuất nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
như: Xây dựng hệ thống phễu cấp liệu, băng tải liệu, cân định lượng, bộ phận
cài đặt phối liệu; hệ thống tự động chuyển palet và tự động chuyển gạch,…;
- Các dây chuyền đầu tư mới
phải sử dụng dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa, tự động hóa
từ công đoạn cấp liệu, định lượng, phối trộn và ép sản phẩm;
- Phấn đấu hơn 50% nhà máy ứng
dụng tự động hóa trong dây chuyền sản xuất.
c) Về khai thác và sử dụng tài
nguyên
Sử dụng tối đa các loại chất
thải của các ngành công nghiệp (tro, xỉ nhiệt điện,...) làm nguyên liệu để sản
xuất VLXKN, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ thống
xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
đ) Về sản phẩm
Đa dạng hóa các sản phẩm gạch
không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường, vật liệu nhẹ nhằm giảm thời
gian thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu phát thải trong quá trình xây
dựng.
2. Định hướng đến năm 2050
2.1. Gạch đất sét nung
Tiếp tục duy trì các cơ sở sản
xuất đã được đầu tư từ giai đoạn trước. Giảm tỷ lệ sử dụng gạch đất sét nung
trên địa bàn tỉnh xuống nhỏ hơn 50% trong tổng nhu cầu vật liệu xây trên địa bàn
tỉnh. Tỷ lệ sản phẩm gạch nung trang trí, mỏng, rỗng,... giá trị gia tăng cao chiếm
80%.
2.2. Vật liệu xây không nung
- Tỷ lệ sử dụng VLXKN lớn hơn
50% trong tổng nhu cầu vật liệu xây của toàn tỉnh;
- Sử dụng tối đa lượng chất
thải công nghiệp (tro, xỉ than nhiệt điện) để sản xuất VLXKN;
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
sản xuất gạch không nung, ưu tiên đầu tư mới các cơ sở sản xuất có công nghệ
hiện đại, tăng công suất, đáp ứng được các tiêu chí về vật liệu thân thiện môi trường.
Khuyến khích các cơ sở đã có trên địa bàn tỉnh cải tiến công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm và phát huy tối năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu nội
tỉnh và cung cấp cho các tỉnh thành lân cận.
PHỤ LỤC III
VẬT
LIỆU LỢP
(Kèm theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
1. Giai đoạn 2021 - 2030
Hiện nay trên địa bàn tỉnh sản
xuất 4 loại vật liệu lợp chủ yếu: Ngói đất sét nung, tấm lợp kim loại và ngói
không nung, tấm lợp nhựa composite. Hiện nay trên địa bàn tỉnh chỉ có các cơ sở
gia công tấm lợp kim loại, do vậy để đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu lợp của
nhân dân trên địa bàn ngày càng đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày càng cao
(Tấm lợp kim loại, ngói không nung, tấm lợp nhựa composite đang là vật liệu lợp
khá phổ biến) đa số các chủng loại vật liệu lợp đều phải nhập từ các địa phương
khác. Định hướng đầu tư cho giai đoạn từ nay đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như
sau:
a) Về đầu tư
- Tiếp tục đầu tư phát triển
sản xuất đa dạng các sản phẩm tấm lợp kim loại, tonmat, tấm lợp composite, tấm lợp
polycarbonate, tấm lợp polycarbonate - hợp kim nhôm, tấm lợp từ sợi hữu cơ và bitum,
tấm lợp acrylic có phủ các hạt đá tự nhiên...;
- Tiếp tục khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất các loại ngói không nung có chất lượng cao, màu sắc đa dạng
dùng để trang trí, các loại ngói giả cổ phục vụ công trình đặc biệt. Phát
triển sản xuất các loại tấm lợp thông minh, tấm lợp sinh thái, tấm lợp nhựa cao
cấp lấy ánh sáng tự nhiên;
- Kêu gọi đầu tư các cơ sở sản
xuất tấm lợp nhựa composite, đây là loại vật liệu xây dựng mới, có nhiều đặc
tính nổi trội với các loại vật liệu lợp truyền thống như: cho phép 80% ánh sáng
tự nhiên đi vào bên trong công trình làm giảm chi phí sử dụng điện năng. Tấm
loại này có khả năng chịu nhiệt, chịu va đập tốt, chống ăn mòn axit phù hợp với
các công trình có môi trường ăn mòn, công trình ven biển trên địa bàn tỉnh;
- Khuyến khích các cơ sở đầu tư
mới đầu tư xây dựng tại các Khu Công nghiệp hoặc Cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh nhằm hình thành mạng lưới cung ứng hợp lý cho nhu cầu tiêu thụ trên địa
bàn tỉnh và hạn chế ô nhiễm môi trường.
b) Về công nghệ
Khuyến khích ứng dụng công nghệ
mới trong sản xuất tấm lợp để sử dụng sợi an toàn với sức khoẻ con người, thân thiện
môi trường, phù hợp với nhiều dạng thời tiết khí hậu và công trình xây dựng
đặc thù.
c) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ thống
xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
d) Về sản phẩm
Phát triển đa dạng hóa các
chủng loại và mẫu mã sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp thông minh,
tiết kiệm năng lượng; 100% các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất
lượng (ISO 9001) và môi trường (ISO 14001); 70% các doanh nghiệp áp dụng các hệ
thống quản lý về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp (ISO 45001); năng lượng (ISO
50001).
2. Định hướng đến năm 2050
- Công nghệ sản xuất có mức độ
tự động hoá cao, tỉnh tập trung sản xuất tấm lợp kim loại và các loại ngói
không nung, ngói màu chất lượng cao phục vụ nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân
cận;
- 100% các doanh nghiệp áp dụng
các hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001); môi trường (ISO 14001); sức khỏe và
an toàn nghề nghiệp (ISO 45001) và năng lượng (ISO 50001).
PHỤ LỤC IV
ĐÁ
XÂY DỰNG, CÁT XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
Tổng nhu cầu đá xây dựng, cát
xây dựng trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 4,93 triệu m³ đá
và 3,0 triệu m³ cát và giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 7,70 triệu m³ đá và 4,53
triệu m³ cát. Do trên địa bàn tỉnh không có nguồn tài nguyên đá xây dựng và cát
xây dựng, do vậy, định hướng phát triển và cung ứng đá xây dựng và cát xây dựng
trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2050 như sau:
- Xây dựng mạng lưới bến thủy
nội địa, các bãi tập kết vật liệu xây dựng dọc theo hệ thống sông ngòi, kênh
rạch phù hợp để tập kết đá xây dựng, cát xây dựng, phục vụ cho nhu cầu xây dựng
của các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh;
- Khuyến khích đầu tư nghiên
cứu, chuyển giao công nghệ sử dụng tro, xỉ nhiệt điện, vật liệu phá dỡ công trình
làm nguyên liệu thay thế một phần cốt liệu trong sản xuất gạch không nung, bê tông,
vữa và các loại cấu kiện sản xuất từ bê tông;
- Khuyến khích đầu tư nghiên
cứu, chuyển giao công nghệ các dây chuyền chế biến cát biển, cát vùng nước
mặn, cát nước lợ, cát mịn thành cát đủ tiêu chuẩn sử dụng cho bê tông và vữa.
PHỤ LỤC V
ĐÁ
ỐP LÁT
(Kèm theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Đá ốp lát tự nhiên
- Về đầu tư
+ Khuyến khích kêu gọi đầu tư
các cơ sở chế biến đá ốp lát với quy mô phù hợp, công nghệ hiện đại nhằm sản
xuất đá ốp lát tự nhiên phục vụ nhu cầu trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận;
+ Khuyến khích các sở sở đầu tư
trong các KCN/CCN trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng chuỗi cung ứng vật liệu phù hợp
đồng thời giảm ô nhiễm môi trường.
- Về công nghệ
Chế biến đá ốp lát tự nhiên
được đầu tư với công nghệ tiên tiến, hiện đại, như hệ thống đánh bóng tự động,
hệ thống cưa chum, áp dụng các giải pháp sử dụng công nghệ thông tin vào quản
lý và sản xuất; tiêu hao điện ≤ 0,6 kWh/m² sản phẩm: Chỉ tiêu phát thải bụi
không lớn hơn 30 mg/Nm³; hàm lượng các chất vô cơ không lớn hơn 100 mg/Nm³.
- Về sử dụng tài nguyên
Nguồn đá khối cung cấp cho các
cơ sở chế biến đá ốp lát tự nhiên được nhập từ các tỉnh thành khác như Bình
Định, Khánh Hòa, Phú Yên,... hoặc từ nguồn nhập khẩu.
- Về bảo vệ môi trường
+ 100% các cơ sở sản xuất phải
có hệ thống xử lý các chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
bảo vệ môi trường;
+ Các cơ sở sản xuất đá ốp lát
tự nhiên phải có hệ thống thiết bị quan trắc nước thải, nồng độ bụi.
- Về sản phẩm
+ Sản xuất đa dạng các chủng
loại, mẫu mã các sản phẩm; tận dụng tối đa tài nguyên khoáng sản;
+ Chú trọng phát triển các sản
phẩm có giá trị kinh tế cao để phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
b) Đá ốp lát nhân tạo
- Về đầu tư
Kêu gọi đầu tư xây dựng 01 nhà
máy sản xuất đá ốp lát nhân tạo cao cấp bao gồm các sản phẩm terastone và brettonstone
trong các khu/CCN trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và xuất
khẩu.
- Về công nghệ
Sử dụng công nghệ tiến tiến, tự
động hóa, ứng dụng tối đa công nghệ thông tin.
- Về sử dụng tài nguyên
Khuyến khích, phát triển đầu tư
các cơ sở chế biến nguyên liệu để phục vụ sản xuất đá nhân tạo trên địa bàn
tỉnh, đẩy mạnh công tác nghiên cứu sản xuất chất kết dính, phụ gia thay thế
nguyên liệu nhập khẩu trong hoạt động sản xuất đá nhân tạo.
- Về bảo vệ môi trường
100% các cơ sở sản xuất phải có
hệ thống xử lý các chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo
vệ môi trường;
- Về sản phẩm
+ Sản xuất đa dạng các chủng
loại, mẫu mã các sản phẩm; tận dụng tối đa tài nguyên khoáng sản;
+ Chú trọng phát triển các sản
phẩm có giá trị kinh tế cao để phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
2. Định hướng đến năm 2050
- Đầu tư phát triển sản xuất
các loại đá ốp lát nhân tạo có tính năng và thẩm mỹ vượt trội, đa dạng về mẫu
mã thay thế các sản phẩm vật liệu xây dựng truyền thống, kịp thời đáp ứng được
nhu cầu sử dụng các sản phẩm vật liệu xây dựng cao cấp để phục vụ xây dựng công
trình trong thời gian tới;
- Đầu tư chiều sâu về công nghệ
sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản xuất
và kinh doanh.
PHỤ LỤC VI
GẠCH
GỐM ỐP LÁT
(Kèm theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
Kêu gọi đầu tư nhà máy sản xuất
gạch gốm ốp lát với quy mô phù hợp.
b) Về công nghệ
Sản xuất vật liệu ốp lát với
công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhằm giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu và
năng lượng, áp dụng các giải pháp sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý và
sản xuất.
c) Về nguyên liệu phục vụ sản
xuất
Được cung ứng từ các tỉnh thành
khác và nguồn nhập khẩu.
d) Về bảo vệ môi trường
- Yêu cầu mức phát thải bụi
không lớn hơn 30 mg/Nm³; hàm lượng khí CO, SO2, Nox không lớn hơn
100 mg/Nm³;
- Các cơ sở sản xuất đáp ứng
các quy, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường;
- Các cơ sở sản xuất phải có
phải có trạm quan trắc khí thải, nước thải tự động, kết nối trực tuyến với các
cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
đ) Về chủng loại sản phẩm
Đầu tư sản xuất các loại sản
phẩm mỏng, kích thước lớn, đa dạng về chủng loại, mẫu mã; các sản phẩm có khả
năng chống mài mòn cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu. Phát triển sản xuất vật liệu ốp lát có tính năng đặc biệt,
bền màu, chống bám bẩn, ngăn ngừa sự phát triển của rêu mốc.
2. Định hướng đến năm 2050
- Đầu tư chiều sâu về công nghệ
sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản xuất
và kinh doanh;
- Phát triển lĩnh vực cơ khí
chế tạo máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế cho ngành sản xuất vật liệu xây
dựng; chủ động trong sản xuất, giảm phụ thuộc vào vật tư phụ tùng nhập khẩu.
PHỤ LỤC VII
KÍNH
XÂY DỰNG VÀ CÁC SẢN PHẨM KÍNH
(Kèm theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
1. Giai đoạn 2021 - 2030
Tổng nhu cầu kính xây dựng trên
địa bàn tỉnh được dự báo khoảng 7,0 triệu m² trong đó nhu cầu của giai đoạn
2021 - 2025 khoảng 2,73 triệu m² và giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 4,27 triệu m².
Đến nay tổng năng lực sản xuất kính xây dựng cả nước khoảng 331 triệu m² quy
tiêu chuẩn/năm, với năng lực sản xuất hiện tại đã thoả mãn nhu cầu kính xây dựng
trong toàn quốc đến năm 2030. Bên cạnh đó sản phẩm kính xây dựng trong nước còn
phải cạnh tranh rất khốc liệt với kính ngoại (chủ yếu từ Trung Quốc) tràn ngập
thị trường. Năm 2023, sản lượng kính xây dựng sản xuất trong nước chỉ đạt
khoảng 241 triệu m². Vì vậy, không khuyến khích đầu tư mới các cơ sở sản xuất
kính xây dựng ở Trà Vinh trong giai đoạn từ nay đến năm 2030. Nhu cầu về kính
xây dựng của tỉnh sẽ được cung ứng từ các cơ sở sản xuất trong nước và từ nguồn
nhập ngoại. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu xây dựng của tỉnh cần khuyến khích
phát triển như sau:
a) Về đầu tư
- Khuyến khích kêu gọi đầu tư
phát triển sản xuất các sản phẩm kính như: Kính an toàn, kính hộp, kính nhiều
lớp, kính tiết kiệm năng lượng, kính trang trí, kính bảo vệ sức khỏe thân thiện
môi trường;
- Khuyến khích các dự án đầu tư
mới, đầu tư xây dựng trong các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh nhằm hình thành mạng lưới cung ứng hợp lý cho nhu cầu tiêu thụ trên địa
bàn tỉnh và hạn chế ô nhiễm môi trường.
b) Về công nghệ
Sản xuất kính an toàn bằng công
nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại như: công nghệ đối lưu nhiệt tiên tiến trong
sản xuất kính tôi nhiệt; kính dán an toàn nhiều lớp được sản xuất trên dây
chuyền tự động nạp và dán kính; kính hộp cách âm cách nhiệt sản xuất trên dây
chuyền tự động bơm khí và bôi keo.
c) Về bảo vệ môi trường
Nhà máy phải được đầu tư đồng
bộ về công nghệ, xây dựng hệ thống thu gom, phương án xử lý chất thải theo
đúng quy định, bảo vệ môi trường.
d) Về sản phẩm
Tập trung đầu tư, sản xuất các
sản phẩm sau kính đang có nhu cầu cao tại thị trường nội tỉnh và các tỉnh thành
lân cận trong khu vực cũng như có lợi thế về thị trường xuất khẩu như:
- Kính xây dựng cường lực thông
thường với các độ dày từ 4mm - 25mm, kích thước lớn tới 4x6 m phục vụ cho xây
dựng và làm đồ nội thất;
- Kính xây dựng cường lực cho
trang trí nội ngoại thất với nhiều màu sắc;
- Kính an toàn dùng làm cửa sổ,
hệ thống bao che, mặt dựng các nhà cao tầng và làm các vách ngăn trong xây
dựng (kính dán, kính tôi,…).
2. Định hướng đến năm 2050
- Khuyến khích các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh mở rộng thị trường các sản phẩm sau kính ra các tỉnh thành
trong khu vực, đồng thời nghiên cứu tiếp thị để xuất khẩu các sản phẩm sau kính;
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu cho
các cơ sở sản xuất kính hiện có, đầu tư mới một số sản phẩm chất lượng cao, giá
trị kinh tế cao, đặc biệt sản phẩm kính phù hợp với kiến trúc xanh, tiết kiệm
năng lượng như:
+ Kính hấp thụ nhiệt nhằm hạn
chế năng lượng mặt trời đối với công trình;
+ Kính cách âm, cách nhiệt,
kính chịu lửa;
+ Kính nghệ thuật (gạch mosaic
thuỷ tinh), kính tự rửa;
+ Block thuỷ tinh nhằm lấy ánh
sáng, cách âm, cách nhiệt.
PHỤ LỤC VIII
BÊ
TÔNG
(Kèm theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
1. Giai đoạn 2021 - 2030
Trong giai đoạn 2021 - 2025,
nhu cầu bê tông trên địa bàn tỉnh được dự báo khoảng 4,12 triệu m³, giai đoạn
2026 - 2030 khoảng 5,49 triệu m³, bao gồm bê tông thương phẩm và bê tông phục
vụ các cơ sở làm cấu kiện.
a) Về đầu tư
- Tiếp tục đầu tư các trạm trộn
bê tông thương phẩm để thay thế cho chế tạo bê tông thủ công, đơn giản, phân
tán, không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường;
- Khuyến khích các nhà máy bê
tông thương phẩm đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất cấu kiện bê tông các loại
(bê tông nhẹ; bê tông cường độ cao, bê tông xuyên nước chống ngập úng, giảm
tiếng ồn cho các đô thị,...);
- Khuyến khích các cơ sở sản
xuất bê tông nghiên cứu hoặc tiếp nhận chuyển giao công nghệ sử dụng phế thải
công nghiệp, cát biển, cát mịn làm nguyên liệu thay thế cốt liệu tự nhiên trong
sản xuất;
- Căn cứ vào nhu cầu xây dựng
và phát triển đô thị, có thể bố trí tạm trạm trộn bê tông phục vụ một số dự án
đầu tư xây dựng trọng điểm của tỉnh khi có ý kiến tham vấn thống nhất của cơ
quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương,
nhằm đảm bảo khoảng cách vận chuyển phù hợp bê tông thương phẩm đến công trình
để có thể duy trì và đảm bảo chất lượng bê tông. Trạm trộn bố trí tạm phải tuân
thủ việc bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động và nghĩa vụ của doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định;
- Khuyến khích đầu tư phát
triển các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông cấu kiện, bê tông dự ứng lực nhằm
phục vụ nhu cầu trong tỉnh và các địa phương trong vùng. Khuyến khích các đơn
vị đầu tư tại các khu vực ven thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải, Khu kinh tế
Định An, các Khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh.
b) Về công nghệ
- Hiện đại hóa công nghệ sản
xuất, ưu tiên phát triển công nghệ theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm
nguyên liệu và năng lượng, kết hợp với nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường;
- Loại bỏ các dây chuyền hiện
có đang sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và giảm thiểu tối đa
các loại bê tông trộn thủ công.
c) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất bê tông phải
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, phải có trạm
quan trắc bụi tự động và nước thải.
d) Về sản phẩm
- Nghiên cứu, sản xuất đa dạng
hóa các sản phẩm bê tông: bê tông cấp độ bền cao, bê tông chất lượng siêu cao,
bê tông đóng rắn nhanh cường độ cao, bê tông geopolymer, bê tông cốt sợi, bê
tông tự lèn, các loại bê tông nhẹ, bê tông cách âm, cách nhiệt, bê tông chống
cháy, bê tông dự ứng lực, cấu kiện bê tông, bê tông bán lắp ghép, bê tông
thương phẩm,... đáp ứng tiêu chuẩn xây dựng các công trình cao tầng và các công
trình xây dựng khác;
- Ứng dụng các loại phụ gia
khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm thích ứng với khí
hậu và đạt độ bền lâu dài.
2. Định hướng đến năm 2050
- Nâng cao mức độ tự động hóa,
hiện đại hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất bê
tông;
- Sử dụng các cốt liệu từ
nguyên liệu tái chế, phế thải để thay thế nguyên liệu thiên nhiên; phát triển
các loại phụ gia khoáng và phụ gia hóa học để đưa vào làm thành phần bắt buộc
trong sản xuất bê tông nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm bê tông;
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông tiền chế, phát triển các cấu kiện bê tông
tiền chế, lắp ghép theo môđun. Tiếp tục phát triển các trạm trộn bê tông thương
phẩm. Giảm tỷ lệ bê tông trộn thủ công xuống dưới 25% tổng sản lượng bê tông.
PHỤ LỤC IX
VẬT
LIỆU SAN LẤP
(Kèm theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
1. Giai đoạn 2021 - 2030
Tổng nhu cầu vật liệu san lấp
trên địa bàn tỉnh được dự báo trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 là rất lớn,
do vậy để đáp ứng nhu cầu san lấp trên địa bàn tỉnh cần định hướng phát triển
vật liệu san lấp trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 như sau:
a) Về đầu tư
- Đầu tư, khai thác vật liệu
san lấp phải đảm bảo tính bền vững, góp phần phát triển kinh tế xã hội, trên cơ
sở sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, bảo vệ di tích lịch sử
văn hóa và cảnh quan môi trường;
- Bố trí nguồn tài chính hợp lý
cho việc điều tra, khảo sát, thăm dò, đánh giá lại trữ lượng các khu vực cát
sông, cát biển có thể khai thác để phục vụ san lấp. Khuyến khích các doanh
nghiệp liên doanh, liên kết huy động vốn điều tra thăm dò vật liệu san lấp nói
riêng dưới nhiều hình thức. Công bố rộng rãi danh mục tài nguyên các mỏ đã được
dự kiến quy hoạch thăm dò để kêu gọi đầu tư;
- Dừng khai thác, đóng cửa mỏ,
cải tạo, phục hồi môi trường đối với những khu vực khai thác không hiệu quả,
gây ô nhiễm môi trường; đóng cửa mỏ đối với các giấy phép khai thác khoáng sản
hết hiệu lực theo quy định;
- Hoàn thiện các thủ tục gia
hạn đối với các cơ sở đã có thăm dò đánh giá lại trữ lượng và xin gia hạn khai
thác theo đúng quy định của pháp luật;
- Khuyến khích nghiên cứu và sử
dụng bùn nạo vét, tro xỉ nhiệt điện làm vật liệu san lấp, vật liệu đắp nền cho
công trình giao thông phục vụ nhu cầu của tỉnh;
- Khuyến khích đầu tư nghiên
cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất cát mịn thành cát đủ tiêu chuẩn sử dụng cho
bê tông và vữa.
b) Về công nghệ
- Đối với khai thác tự nhiên:
Khuyến khích đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ khai thác hiện
đại vào khai thác cát biển, cát lòng sông, kết hợp khai thác với công nghệ
tuyển rửa nhằm nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường cũng như nâng cao chất lượng sản
phẩm, phế thải sinh ra trong quá trình xử lý phải được thu gom, tồn chứa đúng
kỹ thuật hoặc tái sử dụng;
- Đối với các loại phế thải:
Nghiên cứu công nghệ thi công và tỷ lệ sử dụng phù hợp đối với từng chủng loại
phế thải để đảm bảo tính khả thi và không gây ảnh hưởng đến môi trường trong
quá trình thi công sử dụng.
c) Về khai thác và sử dụng tài
nguyên
- Việc khai thác cát, sỏi lòng
sông phải tuân theo Nghị định 23/2020/NĐ-CP ngày 20/02/2020 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ long, bờ, bãi sông;
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng;
- Khuyến khích các đơn vị xây
dựng trên địa bàn tỉnh nghiên cứu sử dụng đa dạng các loại vật liệu san lấp.
d) Về bảo vệ môi trường
- 100% các cơ sở khai thác cát
trên địa bàn tỉnh phải xây dựng báo cáo quan trắc định kỳ trong quá trình khai
thác. Xây dựng phương án bảo vệ môi trường tại các bãi tập kết khoáng sản cát
xây dựng;
- 100% các cơ sở khai thác thực
hiện ký cam kết cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
đ) Về sản phẩm
- Khuyến khích các doanh nghiệp
xây dựng trên địa bàn tỉnh sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ phế thải công nghiệp
và xây dựng để thay thế tối thiểu 40% lượng cát thiên nhiên trong xây dựng;
- Đẩy mạnh việc sản xuất sử
dụng cát mịn đi kèm với các giải pháp kỹ thuật, phấn đấu đạt mục tiêu sử dụng
thay thế cho 10% lượng dùng cát thiên nhiên trong xây dựng.
2. Định hướng đến năm 2050
Hạn chế tối đa sử dụng cát tự
nhiên trong xây dựng; nâng cao tỷ lệ sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ phế
thải công nghiệp và xây dựng lên tối thiểu 60% tổng lượng cát dùng trong xây
dựng.
PHỤ LỤC X
MỘT
SỐ CHỦNG LOẠI VẬT LIỆU XÂY DỰNG KHÁC
(Kèm theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
1. Vữa khô trộn sẵn
Theo báo cáo chiến lược phát
triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050, tổng nhu cầu
vữa xây dựng cả nước khoảng 20 - 23 triệu m³/năm trong giai đoạn từ nay đến năm
2030. Nhu cầu vữa xây dựng của Trà Vinh dự kiến khoảng 1,54 triệu m³ cho giai
đoạn 2021 - 2025 và 2,43 triệu m³ cho giai đoạn 2026 - 2030;
Vữa khô trộn sẵn là chủng loại
VLXD mới, nhằm thay thế cho vữa truyền thống để phục vụ cho việc cơ giới hóa
xây dựng tại các công trường, đây là chủng loại sản phẩm đảm bảo chất lượng và
hạn chế một phần việc vận chuyển VLXD rời gây ô nhiễm môi trường. Định hướng
phát triển trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 như sau:
a) Về đầu tư
- Đối với các cơ sở đã được cấp
chứng nhận đầu tư, cần nhanh chóng bố trí nguồn vốn để hoàn thiện công tác đầu tư
theo phương án đã được duyệt;
- Khuyến khích kêu gọi đầu phát
triển sản phẩm vữa khô trộn sẵn nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh
và cung ứng cho thị trường xây dựng trong nước;
- Khuyến khích các dự án đầu tư
mới, đầu tư xây dựng tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hoặc tại
các nhà máy xi măng, trạm nghiền xi măng, với công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện
đại.
b) Về công nghệ
Đầu tư sản xuất bằng công nghệ
hiện đại với hệ thống đồng bộ từ các công đoạn: sấy, sàng tuyển, trộn, cân định
lượng, đóng bao được xây dựng khép kín. Áp dụng công nghệ thông tin và sản xuất
để nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm.
c) Về sản phẩm
Sản xuất các loại vữa xây,
trát, vữa dán gạch,...
d) Về môi trường
Các nhà máy phải có hệ thống
lọc bụi theo tiêu chuẩn nhằm hạn chế tối đa phát thải bụi ra môi trường xung
quanh.
2. Gạch Terrazzo
Gạch Terrazzo là sản phẩm gạch
không nung, dùng để lát vỉa hè, sân vườn, gạch Terrazzo được sản xuất từ các
nguyên liệu như xi măng, cát, đá bụi, đá mi, bột đá, bột màu và hạt đá granite,
gạch được ép dưới áp lực cao nên có khả năng chịu lực tốt. Hiện nay, gạch
Terrazzo hiện nay được dùng cho các công trình vỉa hè đường, lát sân nhà, lát
công viên, sân trường học, resort, khu đô thị, khu dân cư, nơi sinh hoạt công
cộng, bể bơi, khu chung cư,…. So với các loại gạch vỉa hè khác thì gạch
Terrazzo có nhiều ưu điểm như bề mặt gạch đẹp, đa dạng về màu sắc và hoa văn,
khả năng chịu lực tốt, sạch sẽ dễ lau chùi, không ứ nước, dễ thi công và giá
thành không quá cao. Định hướng phát triển trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn từ
nay đến năm 2030 như sau:
a) Về đầu tư
- Khuyến khích kêu gọi đầu tư
sản xuất gạch lát Terrazzo nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh và
cung ứng cho các tỉnh thành lân cận;
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư mới, đầu tư xây dựng tại tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhằm xây dựng hệ thống cung ứng nguyên vật liệu phù hợp và đảm bảo các chỉ tiêu
môi trường;
- Đối với các cơ sở đã có,
khuyến khích đầu tư nâng công suất, cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
b) Về công nghệ
Đầu tư sản xuất bằng công nghệ
hiện đại (hệ thống cấp liệu, trộn liệu tự động, hệ thống máy ép, máy mài, đánh
bóng tiên tiến, hiện đại) đảm bảo chất lượng sản phẩm, điều kiện lao động và
giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường.
c) Về môi trường
Xây dựng hệ thống xử lý nước
thải, chất thải rắn đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
3. Tấm thạch cao
a) Về đầu tư
Kêu gọi đầu tư các dây chuyền
sản xuất tấm tường và vách ngăn thạch cao chịu nước, cách âm, cách nhiệt trên,
nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của tỉnh cũng như phục vụ cho thành các tỉnh
thành lân cận trong khu vực và xuất khẩu.
b) Về công nghệ
Đầu tư sản xuất bằng công nghệ
hiện đại đảm bảo chất lượng sản phẩm, điều kiện lao động và giảm thiểu tác động
gây ô nhiễm môi trường.
c) Về môi trường
- Nghiên cứu sử dụng thạch cao
thu hồi từ các lò đốt than, dầu có chứa lưu huỳnh tại các nhà máy công nghiệp
như: Nhiệt điện, hóa chất,...;
- Đầu tư xử lý thạch cao phế
thải của các ngành công nghiệp làm nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm VLXD,
trong đó có tấm thạch cao.
d) Về chất lượng sản phẩm
- Đảm bảo các tiêu chuẩn hiện
hành của Việt Nam.
- Phát triển các dạng sản phẩm
mới như: Tấm thạch cao chống cháy với lõi sợi thủy tinh và các phụ gia khác
giúp tạo ra giải pháp tường chống cháy, khả năng chịu nhiệt đến 240 phút. Loại
tấm này thường được sử dụng làm vách, làm trần ở những khu vực có yêu cầu chống
cháy cao hoặc ốp ngoài các kết cấu thép để ngăn ngừa sự biến dạng của kết cấu thép
trong trường hợp hỏa hoạn. Tấm thạch cao chống ẩm với những phụ gia không thấm
nước và giấy chuyên dùng phù hợp với những khu vực ẩm ướt như nhà vệ sinh hay
nhà bếp. Loại tấm này còn có thể sử dụng ở khu vực ngoài trời có mái che. Tấm
thạch cao chịu va đập với tỷ trọng cao, kết hợp với sợi thủy tinh và phụ gia
micro silica, được thiết kế sử dụng vào những vị trí có yêu cầu độ bền chống
lại va đập lớn. Tấm thạch cao đục lỗ tiêu âm là sản phẩm đặc biệt cung cấp
giải pháp tiêu âm cho hệ vách và trần. Các thiết kế đa dạng dựa trên hệ số tiêu
âm NRC khác nhau của từng loại tấm, đáp ứng được yêu cầu tiêu âm thích hợp cho
công trình.
4. Tấm Panel - 3D
Hiện nay, công nghệ xây dựng
nhà sử dụng tấm Panel - 3D tường, sàn, trần, cầu thang,…bắt đầu được người xây
dựng quan tâm vì chất lượng vượt trội, khả năng tiết kiệm thời gian thi công
nhanh hơn so với thi công bằng các vật liệu truyền thống. Tuy nhiên, đây là một
loại vật liệu xây dựng mới, tính ứng dụng cao nhưng hiện vẫn chưa được sử dụng
phổ biến.
Giai đoạn từ nay đến năm 2030,
kêu gọi đầu tư sản xuất tấm Panel - 3D trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu xây
dựng trên địa bàn tỉnh cũng như cung ứng cho các tỉnh thành lân cận.
5. Một số loại vật liệu trang
trí hoàn thiện
Ngoài các loại vật liệu đã nêu
trên, còn một số chủng loại vật liệu khác không thể thiếu được trong xây dựng
như các loại sơn, bột màu, ma tít, vật liệu tiểu ngũ kim xây dựng, vật liệu
composite, phụ gia xây dựng,… Để đáp ứng nhu cầu các loại vật liệu này tại tỉnh
Trà Vinh, sẽ được cung ứng từ các tỉnh, thành khác như Thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Cần Thơ về để cung ứng theo nhu cầu trên địa bàn tỉnh.