ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG
NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi , ngày
26 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU
XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ LỘ TRÌNH XÓA BỎ LÒ GẠCH THỦ CÔNG, LÒ GẠCH THỦ
CÔNG CẢI TIẾN, LÒ ĐỨNG LIÊN TỤC VÀ LÒ VÒNG SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/03/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
121/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và Quyết định số
567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình
phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật
liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;
Căn cứ Thông tư số
09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây
không nung trong các công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
349/QĐ-UBND ngày 17/8/2009 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1099/TTr-SXD ngày 05/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này ”Kế hoạch triển khai chương trình phát triển vật liệu xây
không nung đến năm 2020 và lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến,
lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi”.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- Thường trực tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ban Quản lý KKT Dung Quất;
- Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi;
- Cục Thuế tỉnh;
- VPUB: C,PCVP, CBTH;
- Lưu VT, CN-XD. tls.351
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG
ĐẾN NĂM 2020 VÀ LỘ TRÌNH XÓA BỎ LÒ GẠCH THỦ CÔNG, LÒ THỦ CÔNG CẢI TIẾN, LÒ ĐỨNG
LIÊN TỤC VÀ LÒ VÒNG SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 26/9 /2013 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Trên cơ sở điều kiện thực
tế của địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai chương trình phát triển
vật liệu xây không nung đến năm 2020 và lộ trình chấm dứt sản xuất gạch đất sét
nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
I. MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Phát triển sản xuất và sử
dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) để thay thế gạch đất sét nung, tiết kiệm đất
nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, giảm thiểu khí phát
thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của
các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế
chung cho toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển sản xuất và
sử dụng loại VLXKN thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ 20% vào năm 2015 và 30%
vào năm 2020.
- Sử dụng phế thải công
nghiệp (tro xỉ nhiệt điện, xỉ lò cao,... ) để sản xuất vật liệu xây không nung,
tiết kiệm đất nông nghiệp và diện tích đất chứa phế thải của địa phương.
- Tiến tới chấm dứt hoạt
động hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ
công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than,
dầu, khí).
II. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY ĐẾN NĂM 2020
1. Đối với vật liệu
xây bằng gạch không nung
a) Về chủng loại
sản phẩm
- Gạch xi măng - cốt liệu:
tỷ lệ gạch xi măng - cốt liệu trên tổng số vật liệu xây không nung khoảng 74%
vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.
- Gạch nhẹ: tỷ lệ gạch nhẹ
trên tổng số vật liệu xây không nung khoảng 21% vào năm 2015 và 25% vào năm
2020. Trong đó:
+ Gạch từ bê tông khí
chưng áp (AAC), gạch bê tông khí không chưng áp: tỷ lệ gạch AAC và gạch bê tông
khí không chưng áp trên tổng số vật liệu xây không nung khoảng 16% vào năm 2015
và 20% vào năm 2020.
+ Gạch từ bê tông bọt: tỷ
lệ gạch từ bê tông bọt trên tổng số vật liệu xây không nung khoảng 5% từ năm
2015.
- Gạch khác: Tấm tường thạch
cao, tấm 3D, đá chẻ, gạch đá ong, vật liệu xây không nung từ đất đồi và phế thải
xây dựng, phế thải công nghiệp, gạch silicat,... đạt tỷ lệ khoảng 5% từ năm 2015
trên tổng số vật liệu xây không nung:
- Dự kiến sản lượng gạch
không nung.
Đơn
vị tính: triệu viên
Loại vật liệu
xây
|
Giai đoạn
|
Năm 2012
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Sản lượng
Tr. viên
|
Tỷ lệ
%
|
Sản lượng
Tr. viên
|
Tỷ lệ
%
|
Sản lượng
Tr. viên
|
Tỷ lệ
%
|
Gạch xi măng - cốt
liệu
|
7, 5
|
65, 2
|
90
|
75
|
160
|
72, 7
|
Gạch
nhẹ
|
-
|
-
|
25
|
20, 8
|
50
|
22, 7
|
Gạch không nung
khác
|
4
|
34, 8
|
5
|
4, 2
|
10
|
4, 6
|
b) Về công nghệ và quy mô
sản xuất
Phát triển các cơ sở sản xuất
vật liệu xây không nung bằng công nghệ tiên tiến với quy mô công suất
phù hợp với điều kiện địa phương. Số lượng dây chuyền sản xuất:
STT
|
Loại vật liệu
dây chuyền
|
Công suất (triệu
viên/năm)
|
Giai đoạn
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Số lượng dây
chuyền
|
Số lượng dây
chuyền
|
1
|
Gạch xi măng – cốt liệu
|
> 1
|
5 - 10
|
10 - 15
|
< 7
|
10 - 15
|
15 - 20
|
2
|
Gạch nhẹ
|
> 7
|
1 - 2
|
3 - 5
|
3
|
Gạch không nung khác
|
-
|
1 - 2
|
3 - 5
|
c) Sử dụng vật liệu xây
không nung
Các công trình xây dựng bắt
buộc sử dụng vật liệu xây không nung
+ Các công trình xây dựng
được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định hiện hành bắt buộc phải sử dụng
vật liệu xây không nung theo lộ trình sau:
Tại khu vực thành phố Quảng
Ngãi phải sử dụng 100% vật liệu xây không nung kể từ năm 2014.
Tại các khu vực còn lại
phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung kể từ năm 2014 đến hết năm
2015, sau năm 2015 phải sử dụng 100%.
+ Các công trình xây dựng
từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ năm 2014 đến năm 2015 phải sử dụng
tối thiểu 30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không
nung loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).
- Khuyến khích sử dụng
VLXKN trong các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, không phân biệt
địa bàn, không phân biệt số tầng.
2. Đối với vật liệu
xây bằng gạch đất sét nung
- Không tiếp tục đầu tư sản
xuất gạch đất sét nung bằng công nghệ lò tuynel.
- Đối với các cơ sở sản xuất
gạch đất sét nung bằng công nghệ lò tuynel hiện có, cần phát huy đầy đủ năng lực
sản xuất đã đầu tư. Trên cơ sở đó tiếp tục đầu tư cải tạo lò nung, hệ thống chế
biến và hệ thống sân bãi để nâng sản lượng lên từ 1, 2 - 1, 5 lần so với công
suất thiết kế, nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư, giảm giá thành sản phẩm, nhanh
chóng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
III. LỘ
TRÌNH CHẤM DỨT SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG
1. Với lò thủ công, lò
thủ công cải tiến
- Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng,
Tây Trà, Sơn Tây, Minh Long và huyện Lý Sơn lâu nay không sản xuất gạch đất sét
nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến thì tiếp tục không cho phép sản xuất
gạch đất sét nung dưới mọi hình thức trên địa bàn huyện.
- Kể từ ngày 31/12/2013:
chấm dứt hoạt động sản xuất gạch, ngói đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ
công cải tiến trong khu vực thành phố, thị trấn, thị tứ, khu vực gần khu dân
cư, gần khu vực canh tác trồng lúa và hoa màu, phạm vi bảo vệ đê điều, thủy lợi,
di tích văn hóa hoặc gây ảnh hưởng đến thoát lũ ở bãi sông tại các huyện đồng bằng:
Bình Sơn, Sơn Tịnh, TP. Quảng Ngãi, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức và Đức Phổ.
- Kể từ ngày 31/12/2014:
chấm dứt hoạt động sản xuất gạch, ngói đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ
công cải tiến tại các xã miền núi thuộc các huyện đồng bằng: Bình Sơn, Sơn Tịnh,
Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức và Đức Phổ.
- Kể từ ngày 31/12/2017:
chấm dứt hoạt động sản xuất gạch, ngói đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ
công cải tiến tại huyện Sơn Hà.
2. Đối với lò đứng liên
tục (VSBK)
- Các huyện lâu nay không
sản xuất gạch đất sét nung bằng công nghệ lò đứng liên tục thì không cho phép đầu
tư mới.
- Các huyện Sơn Tịnh, Tư
Nghĩa, Mộ Đức và Đức Phổ đã có đầu tư xây dựng lò đứng liên tục thì nay không
cho phép đầu tư mới và kể từ ngày 31/12/2017 chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất
sét nung bằng công nghệ lò đứng liên tục.
3. Với lò vòng sử dụng
nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí)
- Không cấp giấy phép cho
các dự án mới.
- Đối với các dự án đang
xây dựng trái phép, không phép phải đình chỉ xây dựng, buộc tháo dỡ.
- Đối với dự án chưa xây
dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa triển khai đầu tư thì không
được tiếp tục đầu tư hoặc cho phép chuyển sang xây dựng dây chuyền sản xuất gạch
không nung.
- Đối với các dự án đã
hoàn thành xây dựng thì lên kế hoạch dừng sản xuất (chậm nhất vào tháng
12/2015) hoặc chuyển đổi sang dây chuyền sản xuất gạch không nung.
4. Với lò vòng, lò
vòng cải tiến (lò Hoffman) không sử dụng nguyên liệu hóa thạch mà sử dụng phế
liệu ngành nông nghiệp (trấu, mùn cưa,...)
Tùy điều kiện cụ thể, có
thể cho phép tồn tại.
IV.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ chủ yếu
- Tổ chức thực hiện đúng
các nội dung lộ trình chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò
thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên
địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.
- Thành lập ban chỉ đạo
xóa bỏ lò gạch thủ công, phân công cụ thể cho từng thành viên trực tiếp theo
dõi và chỉ đạo thực hiện việc chấm dứt sản xuất gạch ngói đất sét nung bằng lò
thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục (VSBK), lò vòng sử dụng nhiên
liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh theo đúng lộ trình đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng bổ sung các cơ
chế, chính sách cần thiết phù hợp với pháp luật và thực tiễn; ban hành đầy đủ
các văn bản hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở tổ chức thực hiện đồng
bộ, thống nhất và có hiệu quả.
- Thống kê đầy đủ, chính
xác hiện trạng sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn từng huyện về số lượng
lò, số lượng lao động, trên cơ sở đó triển khai việc xóa bỏ lò gạch, ngói thủ
công tại các huyện theo lộ trình này.
- Nghiên cứu, lựa chọn
các lò gạch có công nghệ mới trong sản xuất gạch nung, đảm bảo các quy định,
quy chuẩn hiện hành để tuyên truyền, hướng dẫn áp dụng, triển khai trên địa bàn
tỉnh.
2. Giải pháp thực hiện
- Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp.
- Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
- Bổ sung các văn bản hướng
dẫn, tạo sự thống nhất trong tổ chức thực hiện, kịp thời giúp đỡ, tháo gỡ khó
khăn cho cơ sở.
- Tăng cường công tác
giám sát, kiểm tra, kiên quyết xử lý triệt để những trường hợp vi phạm theo quy
định.
- Nâng cao tinh thần
trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch
này.
- Phối hợp với các đơn vị
tư vấn tổ chức hội thảo giới thiệu các mô hình sản xuất gạch không nung và kinh
phí thực hiện các công nghệ này.
- Đưa VLXKN vào các công
trình từ khâu lập dự án, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán, thẩm định, phê duyệt dự
án.
- Không sử dụng gạch đất
sét nung bằng lò thủ công vào các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh kể từ ngày 31/12/2013.
V. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì tổ chức phổ biến
đến các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định này.
- Xây dựng và công bố đơn
giá xây dựng cơ bản của tỉnh, trong đó có đơn giá sử dụng VLXKN trên cơ sở định
mức của Bộ Xây dựng, để các chủ đầu tư và đơn vị tư vấn tham khảo, sử dụng vào
việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến chủ trương,
chính sách, nội dung phát triển vật liệu xây dựng không nung, định mức, đơn giá
xây dựng và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy phạm thiết kế, thi công nghiệm
thu đối với các công trình xây dựng sử dụng vật liệu xây dựng không nung.
- Hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất VLXKN để trình duyệt theo quy
định về quản lý đầu tư xây dựng.
- Chỉ đạo lực lượng Thanh
tra Xây dựng trực thuộc Sở phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan liên quan, tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, quy định
và các chương trình nêu trên; đôn đốc, nhắc nhở, giám sát việc thực hiện, phát
hiện và kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo quy định. Định kỳ hàng năm rà
soát, đánh giá tình hình đầu tư sản xuất và sử dụng VLXKN của các tổ chức, cá
nhân; báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh; đề xuất khen thưởng cho các tổ chức, cá
nhân có thành tích tốt trong việc tham gia thực hiện Chương trình phát triển
VLXKN trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Chủ trì rà soát lại quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khai thác đất sét làm nguyên liệu sản xuất gạch
ngói nung; quy hoạch các nguồn nguyên liệu cung ứng cho việc sản xuất vật liệu
xây không nung; tăng cường kiểm tra việc quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên đất sét để sản xuất gạch;
- Định kỳ kiểm tra, đánh
giá mức độ ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, trong đó có tình trạng ô nhiễm
môi trường tại các cơ sở sản xuất gạch ngói đất sét nung, đặc biệt là các cơ sở
sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng
nhiên liệu hóa thạch, kịp thời phát hiện vi phạm và xử lý theo quy định.
- Hướng dẫn tổ chức, cá
nhân sử dụng chất thải công nghiệp làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia để sản
xuất VLXKN đảm bảo quy định về môi trường trong quá trình vận chuyển, lưu trữ
và sản xuất.
- Chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính và các ngành, các cấp liên quan rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình Hội đồng nhân dân quyết định nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với việc
khai thác đất sét làm gạch nung lên mức tối đa.
3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Quản lý và hướng dẫn quản
lý sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, nhất là đất trồng lúa và rau màu
theo đúng quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ
về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và các quy định liên quan khác của pháp luật.
- Quản lý và nghiêm cấm
các hành vi như: Chia nhỏ vùng hoặc xứ đồng có cùng điều kiện cải tạo như nhau
đưa vào nhiều công trình cải tạo đồng ruộng riêng lẻ để phù hợp với thẩm quyền
phê duyệt; chuyển đất từ ngoài vùng ruộng cải tạo vào vùng cải tạo để trang mặt
bằng; lợi dụng việc cải tạo đồng ruộng để khai thác đất sét.
- Phối hợp với các ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra việc sử dụng đất nông nghiệp
để khai thác đất sét làm nguyên liệu sản xuất gạch, ngói nung theo Quyết định số
48/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định về quản
lý hoạt động cải tạo đồng ruộng kết hợp tận thu đất sét để làm vật liệu xây dựng
thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; kịp thời phát hiện xử lý theo quy định
các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật Đê điều, Pháp lệnh phòng, chống lụt
bão và các trường hợp gây thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tư vấn chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề mới cho người
lao động đang làm việc tại các lò gạch, ngói thủ công sau khi bị xóa bỏ theo Kế
hoạch này, đồng thời lồng ghép chương trình này với chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới.
4. Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo Thanh tra giao
thông phối hợp với Thanh tra Xây dựng, Thanh tra môi trường, Công an, quản lý
thị trường, UBND các huyện, thành phố thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý đối
với các hành vi vi phạm của các phương tiện vận chuyển gây ô nhiễm môi trường từ
các điểm khai thác đất làm gạch, kinh doanh vật liệu xây dựng trong đó có gạch
thủ công, gây cản trở giao thông, gây bụi bẩn trên đường phố.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với
các ngành chức năng thực hiện chính sách khuyến công hàng năm vào việc hỗ trợ
chuyển đổi công nghệ cho các cơ sở sản xuất gạch ngói đất sét nung sử dụng công
nghệ nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng.
- Không sử dụng kinh phí
khuyến công hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử
dụng công nghệ nung bằng lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục (VSBK), lò
vòng.
- Chỉ đạo lực lượng Quản
lý thị trường kiểm tra xử lý các vi phạm kinh doanh vật liệu xây dựng mà không
đăng ký kinh doanh, hoạt động không có giấy phép đầu tư hoặc không đúng nội
dung giấy phép đầu tư đã được cấp; kinh doanh, mua bán đất làm gạch trái quy định.
- Cung cấp thông tin cho
Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 05 tháng 12 hoặc đột xuất về các hoạt động
và chương trình xúc tiến đầu tư liên quan đến sản xuất và sử dụng VLXKN để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan nơi có lò gạch thủ công, xây dựng
kế hoạch đào tạo nghề cho nông dân, trong đó có tư vấn chuyển đổi nghề nghiệp,
đào tạo nghề mới cho người lao động đang làm việc tại các lò gạch, ngói thủ
công sau khi bị xóa bỏ theo Kế hoạch này. Hướng dẫn chính sách hỗ trợ học nghề ở
địa phương theo Đề án”Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” đã được
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày
11/11/2011.
7. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Tổ chức nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất vật
liệu xây không nung, ưu tiên sử dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa
phương; lĩnh vực sản xuất gạch, ngói bằng đất sét nung theo công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng tổ chức các hoạt động về khoa học công nghệ, giới thiệu các công nghệ
sản xuất VLXKN tiên tiến, hiện đại đến các nhà đầu tư; hướng dẫn nhà đầu tư lựa
chọn dây chuyền, công nghệ đảm bảo về môi trường, phù hợp với quy mô sản xuất,
ưu tiên lựa chọn thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được.
- Hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân có dự án đầu tư sản xuất VLXKN đổi mới công nghệ, đầu tư công nghệ mới,
chuyển giao công nghệ, các dự án ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN được hưởng các ưu đãi của Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
tỉnh, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, áp dụng ưu đãi về chuyển giao công nghệ
theo Luật Chuyển giao công nghệ. Đồng thời thực hiện có hiệu quả Quyết định số
255/QĐ-UBND ngày 18/02/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về chương trình khoa học và
công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011 - 2015.
- Không sử dụng vốn khoa
học hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò
thủ công cải tiến, lò đứng liên tục (VSBK) và lò vòng.
8. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư sản
xuất vật liệu xây không nung, hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư
nhằm khuyến khích phát triển và tạo điều kiện cho các dự án chế tạo thiết bị sản
xuất VLXKN; các dự án sản xuất VLXKN.
- Tham mưu cho UBND tỉnh
ưu tiên việc cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án sản xuất VLXKN đảm bảo điều
kiện: dự án phù hợp với Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh, có
công nghệ tiên tiến, hiện đại, mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu thấp, sản
phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường
9. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan thẩm định phương án hỗ trợ, tham mưu UBND tỉnh cân đối bố
trí ngân sách để hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ công chuyển
đổi công nghệ hoặc chấm dứt hoạt động theo lộ trình. Hỗ trợ cho người lao động
tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch thủ công trong thời gian chờ chuyển đổi
nghề nghiệp và hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho người lao động tại các cơ sở sản
xuất gạch bằng lò thủ công.
10. Cục thuế tỉnh
- Hướng dẫn và tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXKN; chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN
chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi đối với
các dự án chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN nhẹ và sản xuất gạch xi măng - cốt liệu
công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên theo điểm 5. 1, khoản 4,
Điều 1 - Quyết định số 567/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì nghiên cứu,
trình UBND tỉnh giải pháp chống thất thu, thất thoát nguồn kinh phí từ thu thuế
khai thác đất, sản xuất, sử dụng gạch, ngói thủ công trên địa bàn tỉnh.
11. Ban Quản lý các
Khu Công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
- Hướng dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp đảm bảo điều kiện về công nghệ, môi trường và quy
mô được đầu tư các nhà máy sản xuất VLXKN trong các khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đến năm 2020.
- Cung cấp thông tin cho
Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng (trước ngày 05/6), một năm (trước ngày 05/12) hoặc
đột xuất về tình hình đầu tư, sản xuất VLXKN, trình độ công nghệ của các doanh
nghiệp hoạt động trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế để tổng hợp báo cáo Bộ
Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
- Thành lập ban chỉ đạo
xóa bỏ lò gạch thủ công, phân công cụ thể cho từng thành viên trực tiếp theo
dõi và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở xây dựng).
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến chủ trương của Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về lộ trình
xóa bỏ lò gạch, ngói thủ công, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung trên địa bàn.
- Lập phương án triển
khai thực hiện việc xóa bỏ các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ
công trên địa bàn, đề xuất phương án xử lý, giải tỏa lò gạch thủ công gây ô nhiễm
môi trường. Kiên quyết chỉ đạo, tập trung ngăn chặn, xử lý các tình trạng khai
thác, sử dụng đất sét trái phép để sản xuất gạch đất sét nung, cưỡng chế lò gạch
thủ công theo đúng Kế hoạch này.
- Không cho phép đầu tư
xây mới hoặc tái sản xuất (đối với các cơ sở đã chấm dứt hoạt động) các cơ sở sản
xuất gạch, ngói đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng
liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn. Không được sử dụng
các loại đất sét sau để sản xuất gạch ngói đất sét nung: Đất sản xuất nông nghiệp,
đất trong phạm vi các khu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất
thuộc phạm vi bảo vệ hành lang đường giao thông, đê, kè, cầu, cống, đường sắt,
đường điện cao thế, khi cần thiết cải tạo đồng
ruộng thì phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
- Chỉ đạo các phòng
chuyên môn tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009
của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và
các văn bản quy phạm pháp luật khác theo thẩm quyền.
- Tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất gạch ngói đất sét nung bằng
lò thủ công chuyển đổi nghề nghiệp theo Đề án ”Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” của UBND tỉnh và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 của Chính phủ.
- Báo cáo cho Sở Xây dựng
định kỳ 06 tháng (trước ngày 05/6), một năm (trước ngày 05/12) hoặc đột xuất về
danh sách các chủ đầu tư và dự án trên địa bàn có sử dụng VLXKN, loại VLXKN, số
lượng sử dụng và tỷ lệ sử dụng (%) trên tổng số vật liệu xây của công trình, đặc
biệt là các đối tượng bắt buộc sử dụng, để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
13. Sở Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn và yêu cầu Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Quảng
Ngãi:
Xây dựng chương trình, thời
lượng cụ thể và đăng tải các nội dung tuyên truyền thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách; pháp luật của Nhà nước về quản lý, đầu tư sản xuất kinh doanh,
định hướng sản xuất vật liệu xây dựng, lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch
đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng
sử dụng nhiên liệu hóa thạch; Khuyến khích sản xuất, ưu tiên sử dụng VLXKN và hạn
chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào Kế hoạch này,
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan nêu trên có trách nhiệm triển khai thực hiện./.