ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
25 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC
THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 393/TTr-SXD.HTKT ngày 12/3/2015 và Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số
296/BCTĐ-STP ngày 12/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định quản lý hoạt
động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở: Xây dựng, Tư pháp, Giao thông vận tải, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Công Thương, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT; Trưởng
Ban quản lý KKT Đông Nam; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh; Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị vận hành thoát nước
và xử lý nước thải; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2015/QĐ-UBND ngày 25/3/2015 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định
về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu vực đô thị, khu
dân cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề trên
địa bàn tỉnh Nghệ An;
b) Các nội dung khác
liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại quy định
này thì thực hiện theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ
về thoát nước và xử lý nước thải và các quy định khác của pháp luật hiện hành
có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến thoát nước
và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải (trong phạm vi quy định này) là phí mà hộ thoát nước xả nước
mưa, nước thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận phải trả để cải tạo phục hồi môi
trường do nước thải gây ra.
2. Hố kiểm tra là một
thành phần của hệ thống thoát nước công cộng dùng để kiểm tra và làm sạch hệ thống
ống bên trong của hộ thoát nước tương ứng.
3. Ống nối là đoạn ống
dẫn nước thải từ hố kiểm tra tới điểm đấu nối để xả nước thải vào hệ thống
thoát nước.
4. Xử lý nước thải phi
tập trung là một trong các giải pháp xử lý nước thải cho các khu vực chưa được
kết nối hoặc điều kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập
trung. Nước thải sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi xả
ra nguồn tiếp nhận.
Điều
3. Thành phần hệ thống thoát nước
1. Mạng lưới thoát nước
cấp 1: Hệ thống cống bao, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh
mương, sông, ngòi chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho khu vực, hoặc vùng.
2. Mạng lưới thoát nước
cấp 2: Bao gồm hệ thống cống dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước
thải và nước mưa, có thể thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm
xử lý, hồ điều hòa, đến hệ thống thoát nước cấp 1.
3. Mạng lưới thoát nước
cấp 3: Bao gồm các cống dọc đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước
từ các hố ga mặt đường, dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các
hộ hoặc nước bề mặt tới mạng lưới thoát cấp 1 và cấp 2.
4. Công trình thuộc hệ
thống thoát nước gồm:
a) Hố kiểm tra, ga
thăm, cửa thu nước lề đường, cửa tràn tách nước, v.v…;
b) Trạm bơm nước thải,
nước mưa; cống liên quan đến trạm bơm;
c) Hồ điều hoà và kênh
mương;
d) Cửa xả nước mưa hoặc
nước thải đã xử lý vào môi trường tiếp nhận;
đ) Nhà máy xử lý nước
thải, phòng thí nghiệm;
e) Công trình xử lý
bùn cặn;
g) Các phai ngăn triều.
Điều
4. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước
1. UBND
thành phố Vinh, UBND các thị xã và UBND các huyện (sau đây gọi chung là UBND cấp
huyện) và Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam là chủ sở hữu toàn bộ hệ thống thoát
nước trên địa bàn mình quản lý, bao gồm:
a) Hệ thống
thoát nước được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc một phần từ ngân
sách nhà nước;
b) Hệ thống
thoát nước nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới
trên địa bàn quản lý;
c) Hệ thống
thoát nước nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh
doanh công trình thoát nước trên địa bàn quản lý;
2. Các tổ
chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
được phép sở hữu, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản
lý đến khi bàn giao theo quy định.
3. Các tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi
bàn giao cho UBND cấp huyện hoặc Ban quản lý KKT Đông Nam theo quy định.
Chương II
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 5. Lựa chọn đơn vị thoát nước
1. Đối với
hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư bằng vốn
ngân sách nhà nước, việc lựa chọn đơn vị thoát nước tuân thủ theo quy định pháp
luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Các tổ
chức, cá nhân kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp tổ chức quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước do mình đầu tư đến khi bàn giao cho UBND cấp
huyện hoặc Ban quản lý KKT Đông Nam theo quy định.
3. Đơn vị
thoát nước phải có nhân lực, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để
thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước mưa và nước thải.
4. Chủ sở hữu
hệ thống thoát nước tổ chức lựa chọn đơn vị thoát nước trên địa bàn do mình quản
lý.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị
thoát nước có các quyền sau:
a) Ký hợp đồng
dịch vụ với hộ thoát nước và thực hiện mọi hoạt động theo hợp đồng dịch vụ đã
ký kết;
b) Thu tiền
dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải
c) Được đề
nghị với các cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn,
các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý
nước thải;
d) Được đề
xuất các kế hoạch, quy hoạch, cải tạo, mở rộng hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải. Được làm chủ đầu tư các công trình xây dựng, cải tạo, thay thế và mở rộng
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trong phạm vi quản lý;
đ) Được quyền
từ chối nhận bàn giao công trình thoát nước và xử lý nước thải nếu chất lượng
công trình không đảm bảo theo quy định hoặc xây dựng không đúng theo quy hoạch
chung về thoát nước;
e) Báo cáo
với chủ sở hữu, các cơ quan hữu quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm của tổ chức,
cá nhân gây ảnh hưởng thiệt hại tới hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
g) Giải quyết
miễn trừ đấu nối hoặc cho phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối
vào cùng một vị trí đấu nối và một hố kiểm tra.
2. Đơn vị
thoát nước có các nghĩa vụ sau:
a) Đảm bảo
việc cung cấp, duy trì ổn định dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải cho các hộ
thoát nước cả về chất lượng và số lượng theo đúng hợp đồng dịch vụ đã ký;
b) Quản lý
tài sản, hồ sơ tài sản, thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng; quản lý các hộ thoát
nước vào hệ thống thoát nước do mình quản lý;
c) Kiểm
tra, đánh giá tình trạng hoạt động của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải,
đảm bảo việc thu gom, xử lý và xả nước vào môi trường theo thỏa thuận; sửa chữa
kịp thời các trục trặc, hư hỏng;
d) Bồi thường
thiệt hại gây ra cho hộ thoát nước theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng dịch vụ
thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Tiếp nhận
và giải quyết các kiến nghị, phản ánh có liên quan đến dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải. Giải quyết các khiếu nại về dịch vụ thoát nước, bảo đảm sự hài
lòng cao nhất của hộ thoát nước;
e) Bảo vệ
an toàn, đảm bảo vận hành hiệu quả, tiết kiệm trong quản lý hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải theo quy định.
g) Chỉ định
rõ vị trí của hố kiểm tra và vị trí đấu nối trong trường hợp giải quyết miễn trừ
đấu nối hoặc cho phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một
vị trí đấu nối và một hố kiểm tra.
h) Kiểm
soát việc xây dựng đúng quy cách đường ống nối từ nhà ra tới hố kiểm tra kể cả
chất lượng vật liệu và kỹ thuật thi công công trình.
Điều 7. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Các chủ
sở hữu và các đơn vị thoát nước phải thực hiện ký kết Hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước theo quy định.
2. Hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước có các nội dung chính sau:
a) Các bên ký hợp đồng;
b) Đối tượng hợp đồng;
c) Hồ sơ tài sản (danh
mục, giá trị, chất lượng tài sản) mà chủ sở hữu bàn giao cho đơn vị thoát nước;
d) Nội dung công việc
thực hiện;
đ) Hồ sơ quản lý mạng
lưới, các công trình thoát nước, thu gom xử lý nước thải, quy trình quản lý, vận
hành thoát nước và các yêu cầu kỹ thuật;
e) Tiêu chuẩn dịch vụ;
g) Giá trị hợp đồng;
điều chỉnh giá trị hợp đồng;
h) Nội dung thanh
toán, phương thức thanh toán;
i) Nghĩa vụ, quyền hạn
các bên liên quan.
3. Thời hạn hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước:
a) Thời hạn hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước được ký kết 5 năm một lần giữa đơn vị
thoát nước với chủ sở hữu;
b) Trước khi kết thúc
thời hạn hợp đồng 1 năm, các bên tham gia hợp đồng phải thương thảo việc kéo
dài hợp đồng quản lý vận hành và ký kết kéo dài hợp đồng (nếu tiếp tục kéo dài
Hợp đồng); Thời hạn kéo dài hợp đồng không quá 5 năm kể từ ngày ký kết kéo dài
hợp đồng;
c) Hết thời hạn hợp đồng
mà một trong hai bên không muốn tiếp tục kéo dài Hợp đồng thì chấm dứt hợp đồng
theo quy định.
Điều
8. Quản lý hệ thống thoát nước mưa
Đơn vị thoát nước có
trách nhiệm quản lý hệ thống thoát nước mưa, nội dung quản lý bao gồm:
1. Xây dựng quy trình
quản lý hệ thống thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo
quy định, thực hiện quan trắc chất lượng nước trong hệ thống.
2. Thường xuyên kiểm
tra, bảo trì, nạo vét, duy tu, bảo dưỡng các tuyến cống, mương, hố ga, cửa thu
nước mưa, bảo đảm dòng chảy theo thiết kế.
3. Định kỳ kiểm tra,
đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới, kịp thời đề
xuất phương án thay thế, sửa chữa (nếu có) với chủ sở hữu. Đề xuất các phương
án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
Điều
9. Quản lý hệ thống hồ điều hoà
Đơn vị thoát nước có
trách nhiệm quản lý hồ điều hòa, nội dung bao gồm:
1. Kiểm soát các hành
vi xả nước thải sinh hoạt và nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất, kinh
doanh dịch vụ trực tiếp vào hồ điều hòa.
2. Kiểm tra, giám sát
việc khai thác, sử dụng hồ điều hoà của các hộ thoát nước tuân thủ theo các quy
định để đảm bảo chức năng điều hoà nước mưa và môi trường; Duy trì mực nước ổn
định của hồ điều hòa, đảm bảo tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa và các yêu cầu
khác;
3. Định kỳ nạo vét đáy
hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ hồ; Xây dựng quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hồ
điều hòa.
Điều
10. Quản lý hệ thống thoát nước thải
1. Đơn vị thoát nước
có trách nhiệm quản lý hệ thống thoát nước thải, nội dung bao gồm:
a) Định kỳ kiểm tra độ
kín, lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo
vét, sửa chữa, bảo trì cống và công trình trên mạng lưới; Kiểm tra, đánh giá chất
lượng công trình, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước
và các công trình trên mạng lưới; Thực hiện quan trắc chất lượng nước thải
trong hệ thống phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Thiết lập quy trình
quản lý hệ thống thoát nước thải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành
theo quy định;
c) Đề xuất các phương
án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
2. Trong trường hợp mạng
lưới thoát nước chung thì việc quản lý hệ thống thoát nước được thực hiện như
quy định tại Khoản 1, Điều này và Điều 8 của quy định này.
Điều
11. Điều kiện xả thải
1. Đối với nước thải
sinh hoạt: Các hộ thoát nước được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống
thoát nước tại điểm đấu nối.
2. Đối với các loại nước
thải khác: Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ
bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối và theo
các quy định về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
Điều
12. Quy định về xử lý nước thải tập trung và phi tập trung
1. Nước thải các đô thị,
khu công nghiệp phải được thu gom vào hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập
trung, để tiết kiệm chi phí xây dựng vận hành nhà máy xử lý đồng thời đảm bảo
việc kiểm soát mức độ ô nhiễm của nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
2. Tại các khu vực đô
thị, khu công nghiệp chưa được kết nối hoặc điều kiện thực tế không cho phép kết
nối với hệ thống thoát nước tập trung thì cho phép xử lý phi tập trung. Nước thải
sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Điều
13. Nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo vét,
khơi thông hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện đảm bảo các
nguyên tắc sau:
1. Phải lập kế hoạch cụ
thể về thời gian thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an
toàn giao thông và bảo đảm vệ sinh môi trường trước khi tiến hành nạo vét, gửi
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp quản lý.
2. Thực hiện các biện
pháp cần thiết như đặt tín hiệu, biển báo công trình,... để đảm bảo trật tự, an
toàn giao thông.
3. Chất thải nạo vét
phải để vào thùng kín, không được để rò rỉ ra ngoài và phải vận chuyển về đúng
nơi quy định. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
4. Vận chuyển chất thải
bằng phương tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi khi lưu thông
trên đường giao thông công cộng.
5. Nạo vét đến đâu, phải
tiến hành đậy nắp đan, chèn khít mạch hệ thống thoát nước đến đó. Không được để
miệng cống, hố ga hở qua đêm.
6. Nghiêm cấm tổ chức
nạo vét vào các giờ cao điểm từ 11 giờ đến 14 giờ và từ 17 giờ đến 19 giờ hàng
ngày. Trường hợp khẩn thiết, việc tổ chức nạo vét vào giờ cao điểm từ 11 giờ đến
14 giờ và từ 17 giờ đến 19 giờ hàng ngày phải được sự đồng ý của UBND cấp huyện.
Điều
14. Quản lý bùn thải của hệ thống thoát nước
1. Bùn thải được phân
loại để quản lý và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp, góp phần giảm chi phí vận
chuyển, chi phí xử lý.
2. Phân loại bùn thải;
lựa chọn công nghệ xử lý bùn thải; thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải thực
hiện theo Luật Bảo vệ môi trường và các Quy định hiện hành của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải.
3. Khi đầu tư xây dựng
nhà máy xử lý nước thải phải đầu tư xây dựng công trình xử lý bùn thải; bùn thải
khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
Điều
15. Các chính sách hỗ trợ về đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thoát
nước
1. Khuyến
khích, thu hút đầu tư theo các hình thức PPP, BT, BOT, ... Mở rộng hình thức
nhà nước và nhân dân cùng làm; khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân có
nhiều đóng góp. Đổi mới, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài; có cơ
chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư; tranh thủ tối đa các nguồn viện trợ
phi chính phủ (NGO); vốn ODA; vốn vay ưu đãi và các nguồn hợp pháp khác.
2. UBND tỉnh
có các chính sách ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, miễn giảm tiền thuế sử dụng đất đai, ưu đãi về tiền thuê đất,
thuê mặt nước; hỗ trợ đầu tư, chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư
xây dựng nhà máy nước, nhà máy xử lý nước thải và hệ thống cấp thoát nước,...
Chương
III
DỊCH VỤ
THOÁT NƯỚC
Điều
16. Hợp đồng dịch vụ thoát nước.
1. Các hộ thoát nước
phải thực hiện ký kết hợp đồng dịch vụ thoát nước với các đơn vị thoát nước trước
khi đấu nối và xả nước mưa, nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng theo
quy định.
2. Hợp đồng dịch vụ
thoát nước bao gồm nội dung chính sau:
a) Các bên
ký kết hợp đồng;
b) Xác định
vị trí điểm đấu nối;
c) Khối lượng,
chất lượng nước thải xả vào hệ thống;
d) Phân loại
hộ thoát nước theo quy định;
đ) Chất lượng
dịch vụ;
e) Quyền và
nghĩa vụ của các bên;
g) Giá sử dụng
dịch vụ thoát nước, phương thức thanh toán;
h) Tiêu chuẩn
xả thải áp dụng cho hộ thoát nước gián tiếp vào hệ thống thoát nước công cộng;
i) Giải quyết
tranh chấp và vi phạm hợp đồng;
Điều 17. Đấu nối hệ thống thoát nước.
1. Tất cả
các hộ thoát nước nằm trong phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước
mưa, nước thải hoặc tại những khu vực đã được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành
hệ thống thoát nước là đối tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước
trừ những trường hợp được quy định về miễn trừ đấu nối. Các trường hợp được miễn
trừ đấu nối vào hệ thống thoát nước gồm:
a) Gần nguồn
tiếp nhận mà chất lượng nước thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường và việc đấu
nối vào hệ thống thoát nước chung có thể gây những gánh nặng bất hợp lý về kinh
tế cho hộ thoát nước;
b) Tại địa
bàn chưa có mạng lưới thu gom của hệ thống thoát nước tập trung.
2. Trường hợp
hệ thống thoát nước của khu dân cư nông thôn tập trung, làng nghề cụm công nghiệp
và khu công nghiệp đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị thì được coi như một
hộ sử dụng dịch vụ thoát nước đô thị và phải tuân theo các quy định đấu nối của
hệ thống thoát nước đô thị.
3. Các hộ
thoát nước chỉ được phép thực hiện đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng
sau khi đã có hồ sơ thỏa thuận của đơn vị thoát nước và giấy phép đấu nối của
chủ sở hữu công trình hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
4. Hồ sơ đề
xuất thỏa thuận đấu nối gồm: Đơn xin đấu nối; Bản vẽ hiện trạng, bản vẽ thiết kế
hoặc tài liệu khảo sát thực tế, trong đó xác định rõ: khuôn viên tài sản; vị
trí hố ga chờ sẵn để đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng; vị trí vào cao
độ của các công trình hiện có, bể tự hoại, hầm rút...
Đối với các
hộ thoát nước là các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh nhà hàng,
khách sạn, ngoài các hồ sơ quy định trên phải kèm theo văn bản xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền hoặc tài liệu chứng minh hệ thống xử lý nước thải cục bộ đã
hoàn thành và chất lượng nước thải sau xử lý cục bộ đạt yêu cầu được phép xả
vào hệ thống thoát nước công cộng, phù hợp với chỉ tiêu đầu vào của nhà máy xử
lý nước thải.
Các hộ kinh
doanh ăn uống, các đơn vị có khẩu phần ăn hoạt động trong giờ cao điểm từ 10
người trở lên phải có bể tách dầu mỡ đúng quy cách trước khi đấu nối nước thải
vào hệ thống cống chung.
5. Cao độ của
điểm đấu nối phải thấp hơn cao độ các công trình của các hộ thoát nước nhằm đảm
bảo nước từ hệ thống thoát nước công cộng không chảy ngược vào. Hộ thoát nước đấu
nối phải tự bỏ kinh phí của mình để thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết
tránh nước thải chảy ngược từ hệ thống thoát nước công cộng vào.
6. Tại vị
trí điểm đấu nối phải bố trí Hộp đấu nối nhằm đảm bảo ổn định, an toàn cho điểm
đấu nối; đồng thời thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng khi cần thiết
tránh rò rỉ nước thải. Hộp đấu nối được xây dựng trên phần đất công sát ranh giới
giữ phần đất công với đất thuộc quyền sử dụng của các hộ thoát nước. Đơn vị
thoát nước thực hiện thiết kế, xây dựng, sửa chữa hộp đấu nối.
7. Hộ thoát
nước tự lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, tự chịu chi phí để tổ chức thi công cải
tạo và đấu nối hệ thống thoát nước thải (kể cả nước thải từ nhà vệ sinh, nước
thải từ tắm giặt, nhà bếp) đến điểm đấu nối, hoàn trả nguyên trạng mặt bằng
công cộng đã sử dụng khi thi công.
8. Các hộ
thoát nước đều được cung cấp:
a) Một vị
trí đấu nối chung cho cả nước thải và nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ thống
thoát nước chung;
b) Một vị
trí đấu nối vào cống thoát nước thải và một vị trí đấu nối vào cống thoát nước
mưa nếu thuộc lưu vực của hệ thống thoát nước riêng.
9. Hệ thống
vệ sinh riêng của hộ thoát nước xả thải kể từ công trình trong nhà tới hố kiểm
tra thuộc về trách nhiệm của hộ thoát nước đấu nối, kể cả xây dựng, vận hành và
bảo dưỡng.
Điều 18. Hỗ trợ đấu nối vào hệ thống thoát nước
1. Đối tượng
được hỗ trợ: hộ gia đình có công, gia đình nghèo có sổ chứng nhận hộ nghèo.
2. Phương
thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một
phần hoặc toàn bộ chi phí lắp đặt từ hố kiểm tra đến vị trí đường ống thoát nước
trong phạm vi phần đất của hộ gia đình;
b) Nguồn vốn
hỗ trợ từ ngân sách địa phương, từ các dự án đầu tư hoặc từ nguồn vốn của đơn vị
thoát nước.
3. Căn cứ
vào điều kiện cụ thể của địa phương, UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ đấu nối
cho các đối tượng cụ thể.
Điều 19. Làm sạch và hút hầm cầu
1. Các hộ
thoát nước trong quá trình sử dụng bể tự hoại tùy theo các thông số thiết kế của
bể, định kỳ phải làm sạch và hút cặn bể bằng kinh phí của hộ thoát nước.
2. Các
phương tiện, trang thiết bị thông hút, thu gom và vận chuyển bùn bể tự hoại phải
là các phương tiện chuyên dụng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
3. Đơn vị
thoát nước có thể tham mưu về kỹ thuật, giám sát việc thực hiện và điều phối
các hoạt động có liên quan nếu được yêu cầu.
Điều 20. Tiếp cận với các công trình xả nước thải
1. Hộ thoát
nước phải tạo điều kiện cho đơn vị thoát nước tiếp cận kiểm tra các công trình
xả nước thải bên trong nhà, khuôn viên và cung cấp các số liệu kỹ thuật khi có
yêu cầu.
2. Đơn vị
thoát nước có quyền lấy mẫu nước thải trong hố kiểm tra của hộ thoát nước bất cứ
lúc nào; kết quả xét nghiệm mẫu nước thải có thể sử dụng làm cơ sở để tính giá
dịch vụ thoát nước.
Điều 21. Tiêu chuẩn dịch vụ thoát nước
1. Đơn vị
quản lý vận hành thoát nước phải xây dựng “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước”
đồng thời công bố với hộ thoát nước làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện dịch
vụ. “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” là một tài liệu không tách rời của
hợp đồng quản lý vận hành, hợp đồng dịch vụ thoát nước.
2. Nội dung
của “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” phải được cấp có thẩm quyền thẩm định
đạt yêu cầu trước khi đưa vào sử dụng.
Điều
22. Ngừng dịch vụ thoát nước
1. Đối với các hộ
thoát nước là hộ gia đình:
Đơn vị quản lý vận
hành hệ thống thoát nước không được ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước trong mọi
trường hợp, trừ trường hợp được quy định cụ thể trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước.
2. Đối với các hộ
thoát nước khác:
a) Vi phạm các quy định
về thoát nước mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước có
văn bản thông báo về việc vi phạm và yêu cầu hộ thoát nước khắc phục. Sau 15
ngày mà hộ thoát nước không chấp hành thì đơn vị thoát nước ra thông báo lần thứ
hai, nếu sau 15 ngày tiếp theo mà hộ thoát nước vẫn không chấp hành thì đơn vị
thoát nước được phép ngừng dịch vụ thoát nước theo thoả thuận đã được quy định
trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước và các quy định của pháp luật về thoát nước;
b) Vi phạm các quy định
về thoát nước có gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước tiến hành
lập biên bản và yêu cầu hộ thoát nước phải khắc phục ngay. Nếu hộ thoát nước
không chấp hành thì bị xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời đơn vị
thoát nước được quyền ngừng dịch vụ thoát nước.
3. Dịch vụ thoát nước
được khôi phục sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành
vi vi phạm gây ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch
vụ thoát nước để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, đơn vị thoát
nước phải có văn bản thông báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý do,
thời gian tạm ngừng dịch vụ thoát nước, đồng thời, đơn vị thoát nước phải có biện
pháp thoát nước tạm thời để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của các hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Nếu điểm xả xảy ra
sự cố thì đơn vị quản lý vận hành phải báo cáo chủ sở hữu và thực hiện khắc phục
sự cố trong thời gian ngắn nhất, chậm nhất là 15 ngày (kể từ khi sự cố xảy ra),
đồng thời có biện pháp hạn chế tối đa thiệt hại môi trường xung quanh.
Điều
23. Giá dịch vụ thoát nước
1. Hộ thoát nước xả nước
thải vào hệ thống thoát nước phải thanh toán giá sử dụng dịch vụ thoát nước.
2. Hộ thoát nước xả nước
thải trực tiếp ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Giá dịch vụ thoát
nước thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Nghệ An. Riêng đối với khu
công nghiệp thì giá dịch vụ thoát nước do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ
tầng khu công nghiệp thỏa thuận với các chủ đầu tư trong khu công nghiệp và quyết
định về mức giá (trước khi quyết định phải có ý kiến thỏa thuận của Ban quản lý
KKT Đông Nam và Sở Tài chính).
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều
24. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng.
a) Tham mưu, giúp UBND
tỉnh chỉ đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; hướng dẫn, đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng,
khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn
toàn tỉnh (trừ khu kinh tế và các khu công nghiệp), trình Sở Kế hoạch & Đầu
tư thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì thẩm định
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải vùng, quy hoạch thoát
nước và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh;
d) Cung cấp thông tin
về cao độ nền đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo thoát nước;
đ) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống
thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định trình
UBND tỉnh quyết định;
e) Chủ trì tham mưu,
trình UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình
thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề theo các hình
thức đầu tư khác ngoài ngân sách nhà nước;
g) Phối hợp với Sở Tài
chính thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư
từ nguồn vốn khác không thuộc ngân sách nhà nước;
h) Thực hiện chức
năng, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải đô thị,
khu công nghiệp, làng nghề theo quy định;
i) Hướng dẫn áp dụng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ các hộ thoát nước,
khu công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước đô thị;
k) Chịu trách nhiệm lập,
quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa
bàn tỉnh (trừ khu kinh tế và các khu công nghiệp).
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường.
a) Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường theo phân cấp, phân quyền đối với
các công trình thoát nước và xử lý nước thải;
b) Chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả
nước thải vào nguồn tiếp nhận;
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và
các hộ thoát nước trên địa bàn tỉnh xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận; tổ
chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận theo lưu
vực theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và các
văn bản pháp luật khác có liên quan;
d) Thẩm định Báo cáo
đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước
và xử lý nước thải, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
3. Sở Tài chính.
a) Chủ trì thẩm định
phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh được đầu
tư từ ngân sách nhà nước, trình UBND tỉnh quyết định;
b) Cho ý kiến thỏa thuận
về giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh,
phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan thẩm định giá dự toán hợp đồng quản lý,
vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng
nghề được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
d) Chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng giá dịch vụ thoát
nước của chủ sở hữu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công
nghiệp, làng nghề được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn
cho công tác quy hoạch, đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
e) Tham mưu, giúp UBND
tỉnh quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
a) Hàng năm tổng hợp,
cân đối nhu cầu vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự án công
trình thoát nước và xử lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh,
trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Phối hợp với Sở Xây
dựng tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây
dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề
theo các hình thức đầu tư khác ngoài ngân sách nhà nước;
d) Là đầu mối đăng ký với
các bộ, ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Tổng hợp, trình
UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và
xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề để kêu gọi đầu tư theo hình
thức xã hội hóa.
5. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
a) Chỉ đạo các đơn vị
được giao quản lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và
xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề phối hợp với đơn vị thoát nước
trong việc bảo đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng
ngập và bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường
và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của các tổ chức, cá nhân
xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước vào hệ thống công trình thủy
lợi và xử lý vi phạm theo quy định;
c) Hướng dẫn
áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống
thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung vào hệ thống công
trình thủy lợi.
6. Sở Giao
thông vận tải.
Chủ trì và phối
hợp với các cơ đơn vị liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát
nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao
thông thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
7. Sở Y tế.
Chủ trì và phối
hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước
và xử lý nước thải của các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định hiện hành.
8. Công an tỉnh.
Phối hợp với
các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước
theo quy định.
9. Ban quản lý khu
kinh tế Đông Nam.
a) Chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong khu kinh
tế và các khu công nghiệp trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và UBND tỉnh
phê duyệt;
b) Tổ chức quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu,
gồm: Lựa chọn đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa
chọn; cấp phép đấu nối cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập
phương án giá dịch vụ thoát nước, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt;
c) Cho ý kiến thỏa thuận
về giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh,
phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
d) Chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng
khu kinh tế và các khu công nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy
định về quản lý thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Phối hợp với cơ
quan thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra
và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong khu kinh tế và
các khu công nghiệp;
e) Chịu trách nhiệm lập,
quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong khu
kinh tế và các khu công nghiệp.
g) Tập hợp, lưu trữ hồ
sơ quản lý thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý
nước thải khu kinh tế và các khu công nghiệp theo định kỳ hàng năm và đột xuất
về Sở Xây dựng và UBND tỉnh.
Điều
25. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức lập quy hoạch,
đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải (bao gồm mạng lưới thu gom và chuyển tải từ hố kiểm tra đến
mạng lưới thoát nước cấp 3, cấp 2 và cấp 1) và
là chủ sở hữu công trình thoát nước đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn theo phân cấp.
2. Tổ chức quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu,
gồm: Lựa chọn đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa
chọn; cấp phép đấu nối, xả thải cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ
chức lập phương án giá dịch vụ thoát nước, trình Sở Tài chính thẩm định, báo
cáo UBND tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng
xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước,
xử lý nước thải.
4. Phối hợp với cơ
quan thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra
và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn.
5. Tập hợp, lưu trữ hồ
sơ quản lý thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước
thải trên địa bàn theo định kỳ và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
Điều
26. Trách nhiệm của UBND cấp xã
Phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước về thoát nước, tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải; báo
cáo kịp thời cho UBND cấp huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về
hoạt động thoát nước trên địa bàn để xử lý theo quy định.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
27. Điều khoản thi hành
1. Đơn vị thoát nước
có trách nhiệm hướng dẫn các hộ thoát nước xả thải ra vùng tiếp nhận thực hiện
các điều khoản có liên quan trong Quy định này. Báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu
để có biện pháp khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu
có).
2. Giám đốc các Sở
chuyên ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh; Chủ tịch
UBND các phường, xã, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình tổ
chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.