ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
22/2007/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 02 tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 29/TTr-SXD ngày
12/02/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ban
Quản lý các khu công nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2007 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể việc
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 95/2005/NĐ-CP), trừ một số công trình sau đây:
1. Công trình xây dựng thuộc sở
hữu toàn dân (trừ công trình xây dựng thuộc sở hữu toàn dân của các doanh nghiệp
đã được Nhà nước giao vốn để quản lý).
2. Công trình xây dựng đã có quyết
định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình xây dựng nằm trong
khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ
thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng.
4. Công trình xây dựng mà Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức Quốc tế có cam kết khác.
5. Công trình xây dựng đã được cấp
giấy phép xây dựng tạm.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài có công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại tỉnh Đồng Nai theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng được cấp theo quy định của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP là cơ
sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu của các chủ thể và các chủ sở hữu thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp công trình xây dựng
có mục đích sử dụng hỗn hợp (dùng để ở và dùng vào các mục đích khác) của một
chủ sở hữu thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho chủ sở
hữu đó.
3. Trường hợp công trình xây dựng
có mục đích sử dụng hỗn hợp (dùng để ở và dùng vào các mục đích khác) của nhiều
chủ sở hữu nhưng không thể phân chia mục đích sử dụng riêng biệt thì cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận phải ghi đủ tên các chủ sở hữu trong giấy chứng nhận và cấp cho mỗi chủ sở
hữu một bản.
Trong trường hợp công trình xây
dựng quy định tại khoản này có thể phân chia mục đích sử dụng riêng biệt của từng
chủ sở hữu thì căn cứ vào mục đích sử dụng của từng chủ sở hữu để cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho từng chủ sở hữu.
4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng được cấp cho chủ sở hữu 01 bản chính và sao 01 bản để lưu tại
cơ quan cấp giấy chứng nhận.
5. Mẫu giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng phát hành.
Điều 4. Thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Xây dựng ký giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
cho tổ chức (bao gồm tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài). Giám đốc Sở Xây
dựng ký thừa ủy quyền và đóng dấu của Sở Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) ký giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân (bao gồm
cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài).
Điều 5. Ghi
tên chủ sở hữu trên giấy chứng nhận
1. Trường hợp công trình xây dựng
thuộc sở hữu của một tổ chức hoặc một cá nhân thì ghi tên tổ chức hoặc cá nhân
đó.
2. Trường hợp công trình xây dựng
thuộc sở hữu chung hợp nhất thì ghi đủ họ, tên các chủ sở hữu.
3. Trường hợp công trình xây dựng
thuộc sở hữu chung có phần sở hữu riêng thì ghi tên từng chủ sở hữu đối với phần
sở hữu riêng và cấp giấy chứng nhận cho từng chủ sở hữu.
4. Trường hợp công trình xây dựng
thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì ghi họ, tên của cả vợ và chồng. Trong trường
hợp có vợ hoặc chồng là người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài mà không
thuộc diện được sở hữu công trình xây dựng tại Việt Nam thì chỉ ghi họ, tên vợ
hoặc họ, tên chồng là cá nhân trong nước.
Điều 6. Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình không còn giá trị pháp lý
Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng được cấp theo quy định này không còn giá trị pháp lý trong
các trường hợp sau:
1. Công trình xây dựng bị tiêu hủy
hoặc bị phá dỡ.
2. Công trình xây dựng thuộc diện
bị tịch thu hoặc bị trưng mua theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình xây dựng trên đất
đã hết thời hạn thuê đất mà không gia hạn thuê tiếp hoặc không được chuyển sang
hình thức giao đất lâu dài, trừ trường hợp công trình xây dựng đó được chuyển sở
hữu cho người khác và người nhận quyền sở hữu tiếp tục được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho thuê đất.
4. Công trình xây dựng đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhưng thuộc diện bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ra quyết định thu hồi do cơ quan cấp giấy không đúng thẩm quyền, người được cấp
không đúng đối tượng hoặc công trình xây dựng được cấp không đúng hiện trạng.
Điều 7. Cơ
quan giao giấy chứng nhận, lưu trữ và quản lý hồ sơ, lập và quản lý sổ đăng ký
quyền sở hữu công trình
1. Sở Xây dựng
có trách nhiệm: Tổ chức việc giao giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền ký giấy chứng
nhận; lưu trữ và quản lý hồ sơ; lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở hữu công
trình xây dựng (sau đây gọi chung là sổ đăng ký).
2. Phòng Quản lý Đô thị hoặc
phòng Hạ tầng - Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là phòng Quản lý Đô thị, Hạ tầng - Kinh tế
cấp huyện) có trách nhiệm: Tổ chức việc giao giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; lưu trữ và quản lý hồ sơ; lập và quản
lý sổ đăng ký.
Khi giao giấy chứng nhận, cơ
quan giao giấy chứng nhận phải ký và gửi kèm phiếu xác nhận đã cấp giấy chứng
nhận (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 07 của Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày
05/8/2005 của Bộ Xây dựng) để chủ sở hữu nộp cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có công trình xây dựng
biết và theo dõi.
Điều 8.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về những nội dung kê khai trong đơn và cung cấp các giấy tờ, tài liệu để chứng
minh về quyền sở hữu công trình và quyền sử dụng đất của mình; đồng thời có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; nộp phiếu
xác nhận đã cấp giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình
xây dựng biết và theo dõi.
Chương II
GIẤY TỜ VỀ TẠO LẬP CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Điều 9. Giấy
tờ về tạo lập công trình xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình
1. Giấy tờ về tạo lập công trình
xây dựng áp dụng đối với cá nhân trong nước quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị
định số 95/2005/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1.1. Đối với công trình xây dựng
được tạo lập từ trước ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
(ngày 11 tháng 8 năm 2005) thì có bản sao một trong những giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công trình
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã cấp trước đây;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính đối với công trình xây dựng được xây dựng trước khi Luật Xây dựng có hiệu
lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2004);
c) Bản án hoặc quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp có liên
quan đến công trình xây dựng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực
pháp luật;
d) Trường hợp mua công trình xây
dựng qua Trung tâm bán đấu giá thì ngoài các loại giấy tờ quy định tại các điểm
a, b và c (nếu có) và phải nộp thêm:
- Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép bán đấu giá;
- Biên bản định giá, biên bản
bán đấu giá;
- Biên lai nộp tiền vào ngân
sách (Kho bạc);
đ) Trường hợp mua công trình xây
dựng qua cơ quan thi hành án thì ngoài các loại giấy tờ quy định tại các điểm
a, b và c (nếu có) và phải nộp thêm:
- Quyết định hoặc bản án đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, quyết định thi hành án và biên bản thi
hành án.
- Biên bản định giá, biên bản
bán đấu giá.
- Biên lai nộp tiền vào ngân
sách (Kho bạc);
e) Trường hợp người đề nghị cấp
giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d và
đ khoản này nhưng không đứng tên trong các loại giấy tờ đó thì trong đơn đề nghị
cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc tạo lập
công trình xây dựng do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các
hình thức khác theo quy định của pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị cấp
giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c,
d và đ khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về công
trình xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và được xây dựng trước khi có quy
hoạch xây dựng đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1.2. Đối với công trình xây dựng
được tạo lập từ ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải
có bản sao giấy tờ sau:
a) Công trình xây dựng tạo lập
thông qua việc xây dựng mới thì phải có giấy phép xây dựng. Trường hợp không phải
xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê
đất hoặc hợp đồng thuê đất.
b) Công trình xây dựng được tạo
lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua
hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình của
bên chuyển quyền sở hữu.
2. Giấy tờ (bản sao) về tạo lập
công trình xây dựng áp dụng đối với người nước ngoài, người Việt Nam ở nước
ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP được quy
định cụ thể như sau:
2.1. Công trình được tạo lập
thông qua việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có giấy
phép đầu tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất;
2.2. Công trình xây dựng được tạo
lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua
hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình của
bên chuyển quyền sở hữu.
3. Giấy tờ (bản sao) về tạo lập
công trình xây dựng áp dụng đối với tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 11 của
Nghị định số 95/2005/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
3.1. Công trình được tạo lập
thông qua việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có:
a) Bản sao quyết định phê duyệt
dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc quyết định chấp thuận thiết kế và xây dựng
công trình; hoặc giấy phép xây dựng (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền cấp (kèm
theo bản vẽ được thẩm định).
b) Bản sao hồ sơ hợp pháp về đất
kèm theo sơ đồ bản vẽ thửa đất và cắm mốc giao thửa đất.
3.2. Công trình được tạo lập
thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các
hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có hợp đồng về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng của bên chuyển quyền sở hữu.
4. Khi nhận giấy chứng nhận, cá
nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định
cho cơ quan tiếp nhận đơn. Cơ quan tiếp nhận đơn phải có phiếu thu theo quy định.
Trong trường hợp không được cấp giấy chứng nhận thì phải hoàn trả lại lệ phí
này
Chương III
ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Mục 1. ĐIỀU
KIỆN ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH
Điều 10. Điều
kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
1. Đối với cá nhân
Cá nhân trong nước, người Việt
Nam ở nước ngoài và người nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng phải có các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam đang
sinh sống ở trong nước, có đủ quyền công dân theo luật định. Đối với người Việt
Nam ở nước ngoài và người nước ngoài thì phải thuộc diện được tạo lập công
trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Có công trình xây dựng được tạo
lập hợp pháp tại Việt Nam thông qua đầu tư xây dựng, mua bán, nhận cho tặng, nhận
thừa kế, đổi hoặc thông qua các hình thức tạo lập khác theo quy định của pháp
luật.
2. Đối với tổ chức
Tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng phải có các
điều kiện sau:
a) Là tổ chức có đủ tư cách pháp
nhân, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có công trình xây dựng được tạo
lập hợp pháp ở Việt Nam thông qua đầu tư xây dựng, mua bán, đổi hoặc thông qua
các hình thức tạo lập khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH
Điều 11. Hồ
sơ áp dụng đối với cá nhân trong nước
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng của cá nhân trong nước bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 2 của Thông tư số
13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng);
2. Bản sao một trong các giấy tờ
được quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này;
3. Các hồ sơ nghiệm thu về xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng, nghiệm thu về việc đảm bảo an toàn về phòng chống
cháy nổ, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký xác nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường (đối với các ngành nghề sản xuất kinh doanh có tác động đến
môi trường);
4. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng,
trong đó phải thể hiện được vị trí thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công
trình, diện tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có
những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện
tích sàn xây dựng của từng tầng. Bản vẽ phải do các tổ chức có đủ tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
Điều 12. Hồ
sơ áp dụng đối với cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng của cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và
người nước ngoài bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 2 của Thông tư số
13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng);
2. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh đối tượng
thuộc diện được tạo lập hợp pháp công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 của Quy định này;
b) Các hồ sơ nghiệm thu về xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng, nghiệm thu về việc đảm bảo an toàn về phòng chống
cháy nổ, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký xác nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường (đối với các ngành nghề sản xuất kinh doanh có tác động đến
môi trường);
c) Đối với người Việt Nam ở nước
ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước
ngoài. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài thì phải kèm
theo giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt
Nam hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân. Đối với người nước ngoài thì phải có hộ
chiếu hợp lệ của nước ngoài kèm theo visa lưu trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
d) Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi,
giấy tờ về thừa kế công trình xây dựng hoặc các giấy tờ tạo lập hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công
trình xây dựng và biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
3. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Quy định này.
Điều 13. Hồ
sơ áp dụng đối với tổ chức
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức trong nước và tổ chức nước
ngoài bao gồm:
a) Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền của cá nhân được giao nhiệm vụ nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình (theo mẫu được quy định tại phụ lục số 06 - Thông tư số
13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng);
b) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng (do tổ chức đứng tên, lập theo phụ lục số 02 -
Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư tại Việt
Nam (đối với tổ chức, cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài đầu
tư về Việt Nam) được cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Bản sao Quyết định phê duyệt
dự án hoặc Quyết định đầu tư dự án hoặc Quyết định chấp thuận thiết kế và xây dựng
công trình; hoặc Giấy phép xây dựng (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền cấp (kèm
theo bản vẽ được thẩm định);
đ) Bản sao Hồ sơ hợp pháp về đất
kèm theo sơ đồ bản vẽ thửa đất và cắm mốc giao thửa đất;
e) Các hồ sơ nghiệm thu về xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng, nghiệm thu về việc đảm bảo an toàn về phòng chống
cháy nổ, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký xác nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường (đối với các ngành nghề sản xuất kinh doanh có tác động đến
môi trường);
g) Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Quy định này;
h) Biên lai thu thuế trước bạ
kèm bản kê khai nộp thuế trước bạ theo quy định của pháp luật.
2. Đối với công trình xây dựng
do chuyển nhượng mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình
thức khác theo quy định của pháp luật thì ngoài các giấy tờ được quy định tại
điểm a, c, d, h và e (nếu có) khoản 1 trên đây cần phải bổ sung thêm một số giấy
tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị thay đổi chủ sở hữu
công trình (do chủ đầu tư đứng tên, lập theo phụ lục số 03 - Thông tư số
13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng);
b) Bản chính giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước đây (nếu có);
c) Hồ sơ chuyển nhượng, mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình đã được cấp có thẩm quyền cho phép
theo quy định của pháp luật;
d) Bản chính bộ bản vẽ hiện trạng
công trình tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của Luật Xây dựng, bản vẽ
phải thể hiện được vị trí thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình, diện
tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng mục
xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng
của từng tầng. Bản vẽ phải do các tổ chức có đủ tư cách pháp nhân về hoạt động
xây dựng thực hiện;
đ) Bản sao Hồ sơ hợp pháp về đất
kèm theo sơ đồ bản vẽ thửa đất và cắm mốc giao thửa đất của tổ chức, cá nhân
người được chuyển nhượng.
Mục 3. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 14.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với cá nhân
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận đối với cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài
được quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy định này.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
nộp tại:
- Đối với khu vực nông thôn nộp
tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng hoặc có thể nộp trực tiếp
tại phòng Quản lý Đô thị, Hạ tầng - Kinh tế cấp huyện. Đối với những trường hợp
tại nông thôn khi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã
phải đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc về công trình xây dựng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân
dân cấp xã phải chuyển hồ sơ cho phòng Quản lý Đô thị, Hạ tầng - Kinh tế cấp
huyện;
- Đối với khu vực đô thị nộp tại
phòng Quản lý Đô thị, Hạ tầng - Kinh tế cấp huyện.
2. Khi nhận đơn, cơ quan tiếp nhận
có trách nhiệm thông báo cụ thể thời gian kiểm tra kết quả đo vẽ công trình xây
dựng và hướng dẫn hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu hướng dẫn
tại phụ lục số 05 của Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng);
sau khi kiểm tra kết quả đo vẽ xong, viết giấy biên nhận (theo mẫu hướng dẫn tại
phụ lục số 06 của Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng) về
việc đã hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận và hẹn thời gian giao giấy
chứng nhận.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phòng Quản lý Đô thị, Hạ tầng - Kinh tế cấp huyện
phải kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình
xây dựng. Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận phòng Quản lý
Đô thị, Hạ tầng - Kinh tế cấp huyện phải thông báo bằng văn bản để người đề nghị
cấp giấy biết rõ lý do.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ký giấy chứng nhận, phòng Quản lý Đô thị, Hạ tầng - Kinh tế cấp huyện
phải có văn bản thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu liên hệ nộp hồ sơ tại cơ quan thuế gồm:
- Thông báo về việc nộp nghĩa vụ
tài chính;
- Bản sao một trong những loại
giấy tờ quy định về giấy tờ tạo lập công trình xây dựng tại Điều 9 của Quy định
này;
- Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng;
Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải nộp
nghĩa vụ tài chính để được nhận giấy chứng nhận.
5. Việc giao giấy chứng nhận,
thu các biên lai nộp nghĩa vụ tài chính, thu lệ phí cấp giấy và giấy tờ gốc về
công trình xây dựng được thực hiện tại phòng Quản lý Đô thị, Hạ tầng - Kinh tế
cấp huyện.
6. Trước khi nhận giấy chứng nhận,
chủ sở hữu phải nộp các biên lai thu các khoản lệ phí (trừ trường hợp chủ sở hữu
được cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi, cấp giấy lần đầu mà đã nộp lệ phí trước
bạ, trường hợp không phải nộp và được miễn nộp theo quy định của pháp luật) và
các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho phòng Quản lý Đô thị, Hạ tầng Kinh tế
cấp huyện để lưu hồ sơ (trừ các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định phê
duyệt dự án, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư thì nộp bản sao) và ký
nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.
7. Khi nhận giấy chứng nhận, cá
nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định
cho cơ quan tiếp nhận đơn. Cơ quan tiếp nhận đơn phải có phiếu thu theo quy định.
Trong trường hợp không được cấp giấy chứng nhận thì phải hoàn trả lại lệ phí
này.
8. Định kỳ hàng quý, phòng Quản
lý Đô thị, Hạ tầng Kinh tế cấp huyện phải có thông báo để Ủy ban nhân dân cấp
xã biết danh sách những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc không đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận, trong đó có ghi rõ danh sách những trường hợp là người
Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài (nếu có) thuộc địa bàn do Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý.
Điều 15.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức
1. Tổ chức
đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ quy định tại Điều 13 của Quy định này tại
Sở Xây dựng. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu có đủ giấy tờ theo
quy định thì ghi giấy biên nhận hồ sơ hẹn thời gian giao giấy chứng nhận, nếu
không đủ giấy tờ thì hướng dẫn để tổ chức đề nghị cấp giấy nộp đủ giấy tờ theo
quy định.
2. Tổ chức
đề nghị cấp giấy chứng nhận được cấp giấy thông báo (theo mẫu hướng dẫn tại phụ
lục số 05 của Thông tư số 13/2005/TT-BXD). Khi đã thực hiện đối chiếu các giấy
tờ và kiểm tra bản vẽ sơ đồ, Sở Xây dựng phải viết giấy biên nhận (theo mẫu hướng
dẫn tại phụ lục số 06 của Thông tư số 13/2005/TT-BXD). Hẹn thời gian kiểm tra
hiện trạng xây dựng công trình thực tế đối chiếu với bản vẽ hoàn công. Thời
gian thực hiện là trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận.
3. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và ký giấy chứng nhận. Trong
trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, Sở Xây dựng trả lại hồ sơ và
thông báo bằng văn bản để tổ chức đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận Sở Xây dựng phải vào sổ
đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng và có văn bản thông báo cho tổ chức đề
nghị cấp giấy chứng nhận biết để nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận liên hệ nộp hồ sơ tại cơ quan thuế gồm:
- Thông báo về việc nộp nghĩa vụ
tài chính;
- Bản sao một trong những loại
giấy tờ quy định về giấy tờ tạo lập công trình xây dựng tại Điều 9 của Quy định
này;
- Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng.
Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của Sở Xây dựng, tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Trước khi nhận giấy chứng nhận
tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp biên lai thu các khoản lệ phí trước
bạ (trừ trường hợp tổ chức được cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi, cấp giấy lần
đầu mà đã nộp lệ phí trước bạ, trường hợp không phải nộp và được miễn nộp theo
quy định của pháp luật); nộp bản chính các giấy tờ về tạo lập công trình xây dựng
để lưu hồ sơ (trừ các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án,
quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư) và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu
công trình xây dựng.
6. Khi nhận giấy chứng nhận, tổ
chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định
cho cơ quan tiếp nhận đơn. Cơ quan tiếp nhận đơn phải có phiếu thu theo quy định.
Trong trường hợp không được cấp giấy chứng nhận thì phải hoàn trả lại lệ phí
này.
7. Định kỳ
hàng năm, Sở Xây dựng phải có thông báo để Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã biết danh sách những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc
không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thuộc địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã quản lý.
Chương IV
CẤP LẠI, CẤP ĐỔI VÀ XÁC
NHẬN THAY ĐỔI SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 16.
Trường hợp được cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận
1. Trường hợp giấy chứng nhận đã
được cấp theo Quy định này bị mất thì chủ sở hữu được xem xét cấp lại sau khi
đã có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Sở Xây dựng được biết về
việc mất giấy, có xác nhận của cơ quan công an phường, xã, thị trấn nơi mất giấy
và xác nhận về việc không có thế chấp, cầm cố tại các tổ chức tín dụng vào thời
điểm mất giấy của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối với khu vực đô thị thì phải
đăng tin 03 lần liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc mất
giấy chứng nhận; đối với khu vực nông thôn thì phải niêm yết thông báo việc mất
giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 15 ngày.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đã
được cấp theo quy định này bị hư hỏng, rách nát hoặc giấy chứng nhận đã hết
trang ghi những thay đổi thì chủ sở hữu được cấp đổi giấy chứng nhận.
3. Trường hợp các loại giấy chứng
nhận sở hữu công trình trước đây được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép Sở Xây dựng
cấp cho các chủ sở hữu nay xin đổi lại theo mẫu giấy quy định của Nghị định
95/2005/NĐ-CP , mà hiện trạng công trình không thay đổi thì được xem xét cấp đổi.
4. Trường hợp
chủ sở hữu đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp,
nhưng sau đó cải tạo mở rộng hoặc xây dựng thêm làm thay đổi diện tích, thay đổi
cấp công trình thì không được xác nhận thay đổi tại trang 4 của giấy chứng nhận
mà phải làm thủ tục thu hồi giấy cũ và cấp giấy mới cho phù hợp với hiện trạng
công trình xây dựng.
Điều 17. Hồ
sơ đề nghị cấp lại, và cấp đổi giấy chứng nhận
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận, trong đó phải nêu rõ lý do mất và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về lời khai của mình;
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất
giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đưa tin trên phương tiện thông tin đại
chúng hoặc thông báo về việc mất giấy theo quy định tại khoản 1, Điều 16 của
Quy định này (đối với khu vực nông thôn); kèm xác nhận về việc không có thế chấp,
cầm cố tại các tổ chức tín dụng vào thời điểm mất giấy của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền;
c) Bản vẽ hiện trạng các công
trình xây dựng trên đất để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thực hiện
việc đối chiếu công trình trên giấy chứng nhận và trên thực tế. Những thay đổi
hoặc phát sinh không hợp pháp sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi trong đó
ghi rõ lý do đề nghị cấp đổi (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 03 của Thông tư
số 13/2005/TT-BXD);
b) Bản chính giấy chứng nhận cũ
đã được cấp theo quy định.
Điều 18.
Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận
1. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy
chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Sau 30 ngày kể từ ngày đăng
tin cuối cùng trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc sau thời hạn niêm yết
thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, chủ sở hữu
nộp hồ sơ theo quy định ở khoản 1 Điều 17 của Quy định này tại cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy biên nhận hồ
sơ, trong đó ghi rõ thời gian giải quyết;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy có trách
nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho chủ sở hữu và đóng dấu “Cấp lại lần thứ…” vào
giấy cấp lại. Giấy chứng nhận cũ không còn giá trị pháp lý;
c) Khi nhận giấy chứng nhận, tổ
chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định
cho cơ quan tiếp nhận đơn. Cơ quan tiếp nhận đơn phải có phiếu thu theo quy định.
Trong trường hợp không được cấp giấy chứng nhận thì phải hoàn trả lại lệ phí
này.
2. Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy
chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Sau 30 ngày kể từ ngày đăng
tin cuối cùng trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc sau thời hạn niêm yết
thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, chủ sở hữu
nộp hồ sơ theo quy định ở khoản 2 Điều 17 của Quy định này tại cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy biên nhận hồ
sơ, trong đó ghi rõ thời gian giải quyết;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy thực hiện cấp đổi
giấy chứng nhận cho chủ sở hữu. Đồng thời thu lại giấy đã cấp trước đây cắt góc
lưu trữ vào hồ sơ lưu.
c) Khi nhận giấy chứng nhận, tổ
chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định
cho cơ quan tiếp nhận đơn. Cơ quan tiếp nhận đơn phải có phiếu thu theo quy định.
Trong trường hợp không được cấp giấy chứng nhận thì phải hoàn trả lại lệ phí
này.
Điều 19.
Xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận
1. Trường hợp
sau khi được cấp giấy chứng nhận mà chủ sở hữu sửa chữa, cải tạo hoặc lắp đặt
thiết bị bên trong nhưng không làm thay đổi diện tích, kiến trúc, kết cấu chịu
lực và an toàn của công trình thì được xác nhận thay đổi trong giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị xác nhận việc
thay đổi (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 04 của Thông tư số 13/2005/TT-BXD
ngày 05/08/2005 của Bộ Xây dựng);
b) Bản chính giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng đã được cấp;
c) Bản chính bộ bản vẽ hiện trạng
công trình tại thời điểm xin xác nhận thay đổi. Bản vẽ phải thể hiện được vị
trí thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình, diện tích, công suất của từng
hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì
vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng. Bản vẽ
phải do các tổ chức có đủ tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
2. Thủ tục xác nhận việc thay đổi
được thực hiện như sau:
a) Tổ chức nộp
hồ sơ đề nghị xác nhận việc thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này tại Sở Xây dựng.
Cá nhân tại đô thị nộp hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi tại phòng Quản lý Đô thị
hoặc phòng Hạ tầng Kinh tế; cá nhân tại nông thôn nộp hồ sơ đề nghị xác nhận việc
thay đổi tại Ủy ban nhân dân xã để chuyển cho phòng Quản lý Đô thị hoặc phòng Hạ
tầng Kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký xác nhận việc thay đổi đó;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 4 của
Quy định này phải xác nhận việc thay đổi vào giấy chứng nhận và giao lại cho chủ
sở hữu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận. Người nhận giấy chứng
nhận phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.
c) Khi nhận giấy chứng nhận, tổ
chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định
cho cơ quan tiếp nhận đơn. Cơ quan tiếp nhận đơn phải có phiếu thu theo quy định.
Trong trường hợp không được cấp giấy chứng nhận thì phải hoàn trả lại lệ phí
này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước và của công chức khi lập thủ tục cấp giấy
chứng nhận
1. Giám đốc
Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thẩm tra, trình hồ sơ cấp giấy chứng nhận
thuộc thẩm quyền của cơ quan mình, cấp mình.
2. Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tài chính, Cục thuế, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa có trách nhiệm củng cố bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc đơn vị, địa
phương mình; đồng thời cải tiến phương thức, lề lối làm việc để thực hiện đúng
các quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận theo Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm:
3.1. Giao nhiệm vụ cụ thể cho
các cơ quan trực thuộc có liên quan, bố trí đủ lực lượng và trang thiết bị cần
thiết đáp ứng nhu cầu về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
theo nhiệm vụ được giao cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
3.2. Tổ chức triển khai thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn theo quy
định này và kế hoạch cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tiếp nhận, xác nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
của cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài theo
quy định này.
5. Công chức có trách nhiệm thụ
lý, giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận nếu vì động cơ cá nhân hoặc thiếu
trách nhiệm để cấp giấy chứng nhận không đúng quy định dẫn đến gây thiệt hại
cho Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan thì
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, bồi thường vật chất hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc hoặc có những phát sinh liên quan quản lý công trình xây dựng
cần điều chỉnh, bổ sung vào Quy định này thì giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp.
Điều 22. Hiệu
lực thi hành
Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình đã được cấp trước đây theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai vẫn có nguyên giá trị pháp lý. Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu cấp đổi
sang giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và
quy định hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai thì phải làm thủ tục để được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Chương IV của Quy định này./.