ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 214/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 28
tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG BẠC LIÊU TRỞ THÀNH TRUNG TÂM NGÀNH CÔNG NGHIỆP
TÔM CẢ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 120/NQ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số
2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1895/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chươmg trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc
Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đến
năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
27 tháng 10 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu theo hướng phát triển bền
vững, hiệu quả giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 185/TTr-SNN ngày 12 tháng 6 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng Bạc Liêu trở thành
trung tâm ngành công nghiệp tôm cả nước (sau đây gọi tắt là Đề án), với
các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm:
Xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm công nghiệp tôm của cả nước phù hợp với đường lối
của Đảng chủ trương của Nhà nước, đáp ứng được các yêu cầu về đẩy
mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, thủy sản theo hướng xanh sạch và bền vững.
Đưa Bạc Liêu trở thành một trung tâm
ngành công nghiệp tôm (TTNCNT) của cả nước, tạo được sức hút cũng như khả năng
lan tỏa những lợi thế so sánh của Bạc Liêu đối với vùng và trên phạm vi cả nước.
Chú trọng phát triển có hiệu quả và bền
vững trong toàn chuỗi sản xuất tôm. Đặt trọng tâm phát triển các mô hình kinh tế
hiệu quả, ứng dụng công nghệ cao (CNC), tăng nhanh năng suất, sản lượng và chất lượng tôm gắn với chế
biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường.
Phát triển sản xuất phải gắn với thị
trường tiêu thụ. Lấy xuất khẩu làm động lực, đồng thời quan
tâm đến thị trường nội địa và khách du lịch.
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các địa
phương, nhất là các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí
Minh cả về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, góp phần hạn chế tình trạng đầu tư manh
mún, dàn trải, kém hiệu quả.
Tập trung phát triển hai đối tượng
tôm nước lợ chủ lực của tỉnh là tôm thẻ chân trắng (TCT) và tôm sú theo hướng
nâng cao chất lượng và bền vững, hướng đến tạo thương hiệu tôm sạch Bạc Liêu; từng
bước xây dựng thương hiệu cho tôm giống Bạc Liêu.
2. Mục tiêu phát triển:
Phát triển Bạc Liêu trở thành đầu mối
của ngành tôm, đi đầu trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học CNC cho hai đối tượng
tôm nước lợ chủ lực (tôm thẻ chân trắng và tôm sú), trong đó tập trung phát triển các lĩnh vực
sản xuất giống, nuôi thương phẩm và chế biến.
Là đầu mối liên kết các tỉnh trong cụm
sản xuất tôm của cả vùng. Tỉnh sẽ là nơi có sức hút các nhà đầu tư, các nguồn lực
và có thể tạo được tác động lan tỏa để thúc đẩy ngành tôm và các ngành phụ trợ
có liên quan đến tôm ở các tỉnh lân cận và cả nước cùng phát triển bền vững.
2.1. Sản xuất giống:
- Trong năm 2020 có vùng sản xuất giống
thủy sản ứng dụng công nghệ cao, sản xuất được khoảng 32 - 35 tỷ con giống; năm
2025 sản xuất 40 - 45 tỷ con giống đáp ứng nhu cầu giống tôm nuôi của tỉnh đồng
thời xuất sang các tỉnh lân cận.
- Lượng giống sản xuất đảm bảo chất
lượng đạt 60% (năm 2020) và 90% (năm 2025).
- Xây dựng trung tâm nghiên cứu chuyển
giao công nghệ sản xuất giống tôm ứng dụng CNC nằm trong Khu nông nghiệp ứng dụng
CNC phát triển tôm Bạc Liêu tại xã Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin, phương pháp quản trị tiên tiến trên thế giới vào quản lý; áp dụng
công nghệ tin học, viễn thám để quản lý môi trường, dịch bệnh và các khâu trong
chuỗi sản xuất ở các vùng sản xuất giống.
2.2. Nuôi tôm thương phẩm:
- Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng
CNC phát triển tôm Bạc Liêu với nòng cốt là các tổ chức khoa học, công nghệ và
các doanh nghiệp tham gia đầu tư để phát triển CNC trong ngành công nghiệp tôm.
- Xác định các mô hình nuôi tôm ứng dụng
CNC (Nuôi tôm sú, TCT) là hướng phát triển chính của tỉnh. Khuyến khích
phát triển hình thức nuôi CNC mô hình nông hộ.
- Đến năm 2025:
+ Diện tích nuôi tôm 147.900 ha,
trong đó nuôi theo mô hình ứng dụng CNC, thâm canh, bán thâm canh (TC, BTC)
35.900 ha (ứng dụng CNC 4.000 ha, nuôi TC, BTC 31.900 ha); mô hình tôm -
lúa 42.000 ha, mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến kết hợp (QCCTKH)
70.000 ha. Sản lượng tôm nuôi 249.000 tấn, trong đó nuôi theo mô hình ứng dụng
CNC, TC, BTC 199.200 tấn (ứng dụng CNC 84.500 tấn, nuôi TC, BTC 114.700 tấn).
+ Trên 30% các hộ nuôi, công ty,
doanh nghiệp sử dụng CNC trong sản xuất tôm như: Công nghệ nhà kính CNC Israel,
Công nghệ Biofloc, Copefloc, quy trình nuôi tôm 02 giai đoạn, hệ thống tuần
hoàn nước...
+ Có 09 vùng nuôi trồng thủy sản (NTTS)
ứng dụng CNC trở lên quy mô diện tích 3.890 ha.
+Trên 30% các doanh nghiệp, công ty,
hộ nuôi đạt các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, ASC... trong NTTS.
2.3. Chế biến tôm:
- Sản lượng tôm chế biến năm 2020 đạt
98.300 tấn và năm 2025 đạt 120.000 tấn.
- Tỷ trọng sản phẩm tôm ứng dụng CNC
năm 2020 đạt 20% và năm 2025 trên 30%.
- Năm 2020 tổng sản lượng tôm xuất khẩu
đạt 73.000 tấn, năm 2025 đạt 90.000 tấn và chiếm trên 90% tổng sản lượng thủy sản
chế biến của cả tỉnh.
- Năm 2020 sản phẩm tôm chế biến CNC
đạt chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) của NAFIQAD, các tiêu
chuẩn quốc tế và của từng thị trường xuất khẩu đạt 100%.
- Năm 2025 phát triển năng lực chế biến,
đưa tổng công suất thiết kế đạt 160.000 tấn/năm.
- Phấn đấu đến năm 2025 Bạc Liêu đứng
ở vị trí hàng đầu về công nghệ chế biến tôm của cả nước.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Về cơ chế,
chính sách:
- Đề xuất cơ chế đặc thù lên Trung
ương (về tín dụng, vốn vay cho nuôi tôm, đặc biệt là nuôi tôm ứng dụng CNC ở cấp nông hộ) tạo cú hích đột phá cho việc xây dựng Bạc Liêu trở thành TTNCNT cả nước.
- Nghiên cứu và sớm ban hành các
chính sách hỗ trợ cho sự phát triển các trung tâm nông nghiệp ứng dụng CNC,
trung tâm sản xuất giống, các cụm ngành tôm gắn với cụm ngành hỗ trợ tạo sức
hút với các nhà đầu tư nhằm phát triển những lĩnh vực trọng tâm của lĩnh vực
công nghiệp tôm của Bạc Liêu.
- Xây dựng quy trình phù hợp để thực
hiện tích tụ, tập trung đất đai cho phát triển các khu nuôi, sản xuất tôm công
nghệ cao.
- Xây dựng hệ thống phân phối đủ năng
lực liên kết chuỗi giá trị liên kết thị trường nông sản vốn là ứng dụng thành
quả của cách mạng công nghiệp 4.0 và sản xuất nông nghiệp thông minh vào thực tế
sản xuất.
- Cần huy động nguồn vốn đầu tư từ
các Doanh nghiệp nuôi, chế biến tôm.
2. Quản lý nhà
nước và cải cách hành chính:
2.1. Nâng cao hiệu quả và năng lực
của bộ máy quản lý nhà nước tại địa phương:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, giúp cho quá trình quản lý nhà nước nói chung nhanh gọn hiệu quả, tạo
sự thuận lợi tối đa cho cộng đồng cũng như các chủ thể
kinh tế khi đầu tư vào sản xuất tại địa phương.
- Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh công
tác phân cấp, phân quyền gắn quyền lợi và trách nhiệm đến mỗi cá nhân và tập thể
cho từng lĩnh vực từng địa bàn hành chính từ tỉnh đến huyện, xã.
- Tuyển chọn, đào tạo nâng cao năng lực
quản lý nhà nước của bộ máy, tiến hành tái cơ cấu bộ máy tinh giản biên chế, tạo
dựng cho được bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn hiệu quả nhất,
bên cạnh đó cũng cần chú trọng đến việc tạo cơ chế hợp pháp nâng cao thu nhập ổn
định đời sống cán bộ công chức, viên chức, từ đó phát huy tối đa năng lực và hiệu
quả trách nhiệm của mỗi thành viên trong toàn hệ thống hành chính của địa phương.
2.2. Công tác cải cách thủ tục
hành chính:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách
thủ tục hành chính (CCTTHC) trên quan điểm nói đi đôi với làm, phát huy
hết chức năng nhiệm vụ của 7 trung tâm hành chính công của tỉnh đã thành lập,
coi đây là một thể mạnh một điểm nhất nhằm tháo gỡ những nút thắt kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế - xã hội Bạc Liêu trong thời gian qua.
- Hoàn thiện và đẩy mạnh các hoạt động
hành chính thông qua cổng điện tử của địa phương.
- Tăng cường giáo dục tinh thần cán bộ
viên chức của địa phương, xây dựng chế tài thường phạt công minh, áp dụng cho
toàn hệ thống hành chính trong CCTTHC hoàn thành mục tiêu cơ chế một cửa.
- Xây dựng quy chế tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức. Tăng cường sự hài lòng của dân, sự ủng hộ của doanh nghiệp, nhà đầu
tư.
- Tăng cường đúc kết, học hỏi nghiệp
vụ CCTTHC từ các địa phương đi đầu trong công tác CCTTHC nhằm kịp thời áp dụng vào thực tế của Bạc Liêu trên quan điểm đi tắt đón đầu tiếp thu tinh hoa của các địa phương bạn hướng tới đưa Bạc Liêu
trở thành một trong những tỉnh thuộc “top” đầu của cả nước
về CCTTHC.
3. Về công tác
xúc tiến đầu tư:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh PCI, nhất là những chỉ số cơ bản (gia nhập thị trường, tiếp cận
đất đai, tính minh bạch, chi phí thời gian, tính năng động, dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp...) nhằm tạo sức
hút cho các nhà đầu tư quan tâm và đầu tư vào tỉnh.
- Tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu
tư trên cả phạm vi địa phương cũng như cấp vùng và Quốc gia. Bên cạnh đó, thông
qua các kênh thông tin cung cấp một cách đầy đủ nhất về hình ảnh, về lợi thế so
sánh của tỉnh để tạo sức hút đối với các nhà đầu tư.
- Giới thiệu cung cấp thông tin một
cách công khai minh bạch về các quy hoạch, chủ trương đã và đang áp dụng, các dự
án đề án, nhất là chủ trương về việc: “Xây dựng Bạc Liêu thành TTNCNT của cả
nước”. Trong đó, cần cụ thể hóa
các khu sản xuất công nghệ cao, khu sản xuất phụ trợ, cơ sở hạ tầng, giao thông thủy bộ, khả năng cung cấp nguyên nhiên liệu, điện
năng... để các nhà đầu tư nắm rõ trước khi quyết định đầu tư.
- Ban hành và thực thi nhất quán
chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư trong tiếp cận đất đai; sẵn sàng giải quyết các vấn đề vướng mắc
của doanh nghiệp, nhà đầu tư thông qua đối thoại, tiếp xúc trực tiếp, chuyên mục
hỏi đáp, đường dây nóng...
4. Về thị trường
tiêu thụ và xúc tiến thương mại ngành tôm:
4.1. Thị trường xuất khẩu:
- Củng cố và nâng cao uy tín trong làm
ăn đối với khách hàng. Giữ vững và mở rộng xuất khẩu tại các thị trường truyền
thống: Nhật Bản, Mỹ, EU, Trung Quốc và Hàn Quốc; đồng thời,
đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước khác, đặc biệt là các thị trường còn nhiều tiềm
năng như: Các nước Châu Á khác, Đông Âu, Châu Phi, Nam Mỹ,...
- Đa dạng hóa hình thức tiếp cận thị
trường và giới thiệu sản phẩm. Tiếp tục xây dựng và phát triển năng lực dự báo
về thị trường tôm thế giới trên các mặt: Giá cả và chủng loại sản phẩm, nhu cầu
và xu hướng tiêu thụ, biến động thị trường và yêu cầu chất lượng sản phẩm để
kịp thời cung cấp cho doanh nghiệp và người sản xuất.
- Nghiên cứu chuyển hướng từ xuất khẩu
cho các nhà nhập khẩu sang xuất khẩu trực tiếp cho hệ thống phân phối, các chuỗi
siêu thị.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp
đăng ký thương hiệu sản phẩm hàng hóa và quảng bá sản phẩm gắn với xây dựng và
quảng bá thương hiệu tôm Bạc Liêu.
4.2. Thị trường nội địa:
- Tập trung cải thiện, nâng cao hiệu
quả các kênh phân phối đã hình thành. Xây dựng mở rộng các mô hình hợp tác mới,
liên kết chặt chẽ theo chuỗi khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ theo các đơn đặt
hàng giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác; trong đó, doanh nghiệp
đóng vai trò trung tâm trong định hướng thị trường và sản
phẩm. Trước hết, tổ chức phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bạc Liêu tăng
cường liên kết hợp tác với hệ thống các siêu thị, trung tâm
thương mại, khu du lịch trong và ngoài tỉnh, các doanh nghiệp phân phối khác,
nhằm nhân rộng các mô hình liên kết, hợp tác trong sản xuất tiêu thụ tôm.
- Củng cố, đẩy mạnh kinh tế tập thể
làm cơ sở cho việc liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống thông
tin thị trường tôm, nâng cao năng lực dự báo, cung cấp thông tin về cung - cầu,
giá cả thị trường tôm trong nước. Bạc Liêu nằm ở trung tâm
của cụm sản xuất, chế biến, xuất khẩu tôm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và cả nước. Do đó, việc thành lập một trung tâm nghiên cứu, dự báo về thông tin thị trường tôm sẽ có
nhiều thuận tiện.
5. Về tổ chức sản
xuất:
5.1. Nuôi tôm thương phẩm và sản
xuất giống:
- Đẩy mạnh phát triển nuôi tôm theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, hiệu quả, nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, phù hợp với nhu cầu thị trường,
đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng cao phục vụ chế biến, xuất khẩu
và đảm bảo vệ sinh ATTP.
- Phát huy lợi thế tôm sú, tôm TCT tại
các vùng nuôi CNC, TC, BTC, gia tăng sản lượng và giá trị xuất khẩu từ tôm sú,
tôm TCT; đồng thời phát triển bền vững mô hình nuôi tôm sạch tại các vùng sinh
thái đặc trưng: Mô hình tôm - rừng, rừng - tôm ở vùng phía Nam Quốc lộ 1A (QL1A); mô hình tôm - lúa, tôm càng xanh (TCX) xen lúa ở tiểu vùng chuyển
đổi sản xuất phía Bắc QL1A nhằm giữ lợi thế cạnh tranh về
sản phẩm tôm sạch trên thị trường thế giới.
- Sản xuất theo “chuỗi giá trị
ngành tôm” tiếp tục được xác định là một trong những đột phá quan trọng
hàng đầu trong thực hiện tái cơ cấu ngành NTTS của tỉnh.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho doanh nghiệp đầu tư và khuyến khích mô hình liên kết với nông dân trong xây
dựng chuỗi giá trị sản xuất khép kín từ vùng nuôi đến nhà máy, cũng như khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất con giống chất lượng
cao, sạch bệnh tại các vùng quy hoạch sản xuất giống thủy sản tập trung của tỉnh.
Qua đó, từng bước đưa Bạc Liêu trở thành trung tâm sản xuất giống có quy mô lớn,
chất lượng cao, uy tín trong khu vực và cả nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư công nghệ sản xuất hiện đại trong sản xuất thức ăn cho tôm và các ngành phụ
trợ.
- Chuẩn hóa hệ thống các phòng xét
nghiệm bệnh tôm.
- Đến năm 2025 Kiểm soát 100% chất lượng
con giống trên địa bàn tỉnh đạt chất lượng theo Thông tư số 26/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng rộng quy phạm
thực hành NTTS tốt, NTTS có chứng nhận (VietGAP, GlobalGAP, ASC...), nhằm
cung cấp nguồn nguyên liệu sạch, chất lượng có truy xuất nguồn gốc
phục vụ cho các nhà máy chế biến xuất khẩu.
- Tăng cường các hoạt động khuyến khích,
tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp lẫn người nuôi để họ thay đổi cách sản xuất, áp dụng
kỹ thuật, CNC, giảm thiểu thất thoát trong quá trình nuôi cũng như gia tăng chất
lượng ngày càng tốt hơn.
- Hỗ trợ các HTX trong việc đạt các
chứng nhận quốc tế, nhất là hỗ trợ cho HTX cung cấp vật tư đầu vào như: Giống,
thức ăn, thuốc thú y, thủy sản ... phải có chứng nhận chất lượng, để thuận lợi
cho việc hoàn tất các thủ tục đạt chứng nhận quốc tế.
5.2. Về chế biến tôm:
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và chế biến tôm theo pháp luật
Việt Nam, chú trọng thu hút vốn FDI.
- Khuyến khích mô hình Công ty cổ phần,
niêm yết trên thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi để huy động vốn,
tiếp thu trình độ quản lý, tạo bước đột phá trong quản trị
doanh nghiệp.
- Tạo dựng một số doanh nghiệp (tập đoàn) chế biến tôm nòng cốt, nâng cao khả
năng cạnh tranh, đóng vai trò dẫn dắt thị trường và là trung tâm của mối liên kết
trong chuỗi giá trị ngành hàng tôm của tỉnh, của vùng và cả nước.
- Tăng cường quản lý chất lượng và
VSATTP; quản lý chất lượng nguồn nguyên liệu.
6. Về cơ sở hạ tầng:
- Thu hút đầu tư, huy động các nhà đầu
tư, doanh nghiệp, nông dân đầu tư toàn bộ hoặc một phần hạ tầng vùng nuôi.
- Huy động vốn của nhiều thành phần
kinh tế đầu tư các hạng mục công trình giao thông nông thôn, kênh nội đồng; hệ
thống xử lý nước thải tập trung.
- Tổng Công ty
Điện lực miền Nam xem xét, ưu tiên bố trí nguồn vốn đế sớm triển khai đầu tư lưới
điện phục vụ cho các vùng nuôi tôm ứng dụng CNC đặc biệt là Khu nông nghiệp ứng
dụng CNC phát triển tôm để thu hút nhà đầu tư; vùng nuôi tôm chuyên canh trên địa
bàn tỉnh. Thông qua các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất thức ăn, thuốc thú y thủy sản và các dịch
vụ hậu cần liên quan.
- Đầu tư xây dựng các kho lạnh hiện đại,
hệ thống logistics trong chuỗi sản xuất tiêu thụ tôm.
7. Về khoa học,
công nghệ và phòng chống dịch bệnh tôm:
- Áp dụng công nghệ nuôi tiết kiệm nước
như: Công nghệ biotloc hoặc semi - biofloc, hệ thống
nuôi thủy sản Raceway, công nghệ nano trong nuôi tôm,... ứng dụng
công nghệ tuần hoàn, công nghệ sinh học (chế phẩm
sinh học, men vi sinh).
- Chuyển giao quy trình nuôi tôm
thương phẩm, sản xuất tôm bố - mẹ, tôm giống, ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất sạch, an toàn vệ sinh thực
phẩm, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, giảm tổn thất sau thu hoạch và đảm bảo
chất lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; công nghệ chế biến sau thu hoạch.
- Tiếp cận công nghệ nuôi mới, thân
thiện với môi trường của các nước có công nghệ nuôi tiên tiến, nhằm phát triển
nuôi tôm của tỉnh theo hướng CNC và bền vững.
- Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng
CNC phát triển tôm Bạc Liêu đi vào hoạt động ổn định trước năm 2025, tạo sự lan
toả, dẫn dắt ngành thủy sản của tỉnh,
của vùng và cả nước phát triển đúng hướng, ổn định, bền vững, nâng cao giá trị
gia tăng.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu các
công nghệ sản xuất các sản phẩm nuôi hữu cơ, các sản phẩm sạch, công nghệ sinh
học và các hệ thống nuôi an toàn môi trường sinh thái; thử nghiệm và nhân rộng
CNC trong sản xuất giống, nuôi tôm.
- Ứng dụng nông
nghiệp 4.0 vào quản lý và điều hành ngành tôm; công nghệ tiên tiến phục vụ NTTS
bền vững; ứng dụng internet vạn vật trong sản xuất thủy sản; công nghệ cải thiện
môi trường nước NTTS; hệ thống điều khiển giám sát môi trường nuôi trồng bao gồm
các thiết bị cảm biến đo độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng, nồng độ dinh dưỡng... giúp
quản lý toàn bộ hoạt động ở trang trại thông qua máy tính, điện thoại và các
thiết bị di động...
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh
học trong dinh dưỡng, thức ăn, chế phẩm sinh học, chất xử lý, cải tạo môi trường
trong NTTS và thuốc thú y thủy sản; tìm kiếm nguồn nguyên liệu
bổ sung thay thế bột cá, dầu cá; phát triển các loại thức ăn có hệ số thức ăn
thấp, giá thành hợp lý.
- Tập trung nghiên cứu kết hợp phương
pháp truyền thống với công nghệ gen để chọn tạo giống tôm sạch bệnh.
- Nghiên cứu các biện pháp phòng và
điều trị hiệu quả một số bệnh thường gặp trên tôm; phát triển các kỹ thuật chuẩn
đoán, điều trị và kiểm soát dịch bệnh trên tôm; ứng dụng công nghệ biofloc,
công nghệ sử dụng các chế phẩm sinh học (Lymmozyme và WSR) trong phòng dịch
bệnh và xử lý môi trường ao nuôi.
- Xây dựng và thực hiện tốt các
chương trình giám sát dịch bệnh, vùng giám sát dịch bệnh trên địa bàn tỉnh và
rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận cho vùng nuôi đạt yêu cầu.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng lộ
trình chuỗi sản xuất tôm an toàn dịch bệnh hướng tới đạt chứng nhận của Tổ chức
Thú y thế giới (OIE) để tôm Bạc Liêu đạt yêu cầu chất lượng của các thị
trường khó tính.
8. Về bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng:
8.1. Về bảo vệ môi trường:
- Nâng cao nhận thức cấp cộng đồng và
năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng hệ thống cấp nước tập
trung (hạn chế khai thác nước dưới đất, tránh xâm nhập mặn và ô nhiễm môi
trường); khu xử lý nước thải tập trung.
- Cần có quy định chung về xả thải đối
với nuôi tôm CNC và có chế tài xử lý thật nghiêm khi vi phạm các quy định này
nhằm bảo vệ môi trường hướng đến phát triển bền vững. Nghiên cứu các mô hình,
thiết bị xử lý chất thải, nước thải cho các hộ nuôi với giá thành phù hợp và hiệu
quả.
- Đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc
môi trường nước mặt tự động để thực hiện kiểm tra chất lượng môi trường nước cũng
như thu nhận thông tin từ các trung tâm cảnh báo môi trường các
khu vực nuôi nhằm thông tin kịp thời cho người nuôi tôm có biện pháp khắc phục
và xử lý kịp thời.
- Kiểm soát các hộ, cơ sở nuôi tuân
thủ các giải pháp bảo vệ môi trường, tránh phát triển tự phát và quá nhanh vượt
tầm kiểm soát, dẫn đến môi trường bị ô nhiễm và có biện
pháp xử lý đối với các hộ, cơ sở nuôi tôm gây ô nhiễm môi trường.
- Các khu nuôi tập trung phải thực hiện
đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Đa dạng các mô hình nuôi thích ứng với BĐKH (nuôi tôm công nghệ cao, tôm-lúa, tôm rừng...).
- Thành lập các HTX, tổ hợp tác, chi hội
nuôi tôm nhằm tạo các mô hình quản lý cộng đồng về môi trường, đảm bảo cho mục
tiêu phát triển bền vững môi trường.
- Lập dự án và làm thủ tục đăng ký kế
hoạch bảo vệ môi trường đối với các cơ sở NTTS có diện tích mặt nước từ 05 ha đến
dưới 10 ha, riêng các dự án nuôi quảng canh từ 10 ha đến dưới 50 ha; Ngoài ra,
với diện tích mặt nước từ 10 ha trở lên, riêng các dự án nuôi quảng canh từ 50
ha trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo mục I phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ).
- Có cơ chế chính sách khuyến khích đầu
tư về công tác bảo vệ môi trường cho các cơ sở chế biến, nhất là đầu tư công
nghệ chế biến và xử lý chất thải theo hướng hiện đại. Dành riêng nguồn vốn cho
các doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý chất thải với thời gian cho vay dài hạn,
mức lãi thấp (hoặc không tính lãi).
- Đối với chất thải rắn (đầu vỏ
tôm, phế phụ phẩm tôm ...) có thể dùng để nuôi cá trê, cá rô phi... hoặc
làm hầm biogas để xử lý các chất thải này. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng từ các phụ phẩm tôm, qua đó giảm lượng chất thải ra môi trường.
8.2. Về ứng phó với biến
đổi khí hậu, nước biển dâng (BĐKH, NBD):
- Tăng cường bộ máy quản lý nhà nước,
nguồn nhân lực về ứng phó BĐKH.
- Tăng cường công tác dự báo về ảnh
hưởng và tác động của BĐKH, NBD.
- Dự báo các kịch bản BĐKH, NBD cụ thể
ở các vùng cửa sông, ven biển; dự báo các công trình phục
vụ thủy sản, các vùng nuôi bị đe dọa do NBD.
- Nghiên cứu, lồng
ghép các kịch bản về BDKH, NBD vào các dự án đầu tư phát
triển nuôi tôm nước lợ trong vùng, đặc biệt các dự án đầu tư CNC, vốn đầu tư lớn.
- Xây dựng hệ thống đê, trạm bơm nước,
để ứng phó kịp thời, chủ động với các biểu hiện tiêu cực của BĐKH có thể
xảy ra.
- Tranh thủ sự hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế về: vốn, khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực;
học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia có điều kiện tương đồng trong việc ứng phó
với BĐKH, NBD.
- Thích ứng dân với BĐKH, NBD bằng việc
chuyển dần những vùng nhiễm mặn sang nuôi tôm, sản xuất một
vụ tôm một vụ lúa, hoặc hai vụ tôm một vụ lúa.
- Thực hiện chính sách khuyến khích, ưu
đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động ứng phó
với BĐKH; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng ngập mặn ven biển...
9. Về xây dựng
thương hiệu tôm quốc gia:
Để xây dựng thương hiệu tôm quốc gia, thì sản phẩm phải có dấu hiệu
nhận diện rõ ràng, số lượng và chất lượng đảm bảo, ổn định và được người tiêu
dùng chấp nhận, tin tưởng; đảm bảo truy xuất được nguồn gốc
và phải tuyệt đối đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, do đó
cần:
- Phải hình thành các tiêu chuẩn mang
thương hiệu tôm Việt Nam. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn chất
lượng nào để xây dựng thương hiệu thì cần phải có đề án hoặc dự
án nghiên cứu, đánh giá để lựa chọn tiêu chuẩn tối ưu, phù hợp với đa dạng thị
trường và đạt hiệu quả cao nhất.
- Giải quyết đồng bộ các vấn đề về giống
tôm, kỹ thuật nuôi tôm và khả năng kiểm soát dịch bệnh.
- Xây dựng được hệ thống doanh nghiệp
chế biến và thương mại ngành tôm có uy tín, đảm bảo thực hiện đúng trách nhiệm
xã hội và đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và hệ thống doanh nghiệp này phải tham
gia được vào chuỗi cung ứng tôm toàn cầu.
- Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp
với các Sở: Giáo dục, Khoa học và Công nghệ; Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng thương hiệu “tôm giống Bạc Liêu ” và “tôm thương phẩm CNC Bạc Liêu”.
10. Về hợp tác,
liên kết vùng trong chuỗi giá trị ngành tôm:
- Xây dựng các chế tài đủ mạnh và có
tính ràng buộc về pháp lý để làm cơ sở cho quá trình sản xuất và tiêu thụ.
- Xây dựng các mô hình hợp tác, liên
kết theo chuỗi sản xuất giữa các HTX, tổ đội sản xuất với các nhà máy chế biến
tiêu thụ... trong tình cũng như ngoài tỉnh, lấy đây làm mô hình vệ tinh để
từ đó nhân rộng các mô hình liên kết, hợp tác tăng khả năng lan tỏa
thu hút cả các hộ sản xuất nhỏ lẻ quy mô nông hộ tham gia vào chuỗi.
- Để có được các mối liên kết vùng
trong chuỗi sản xuất ngành tôm ĐBSCL nói chung và Bạc Liêu nói riêng thực sự hiệu
quả và bền vững, rất cần sự quan tâm hỗ trợ của các bộ
ngành nhằm thống nhất quan điểm định hướng liên kết liên vùng cho phát triển
ngành tôm trong thời gian tới.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
công tác thông tin truyền thông, thường xuyên tổ chức các diễn đàn, hội chợ, hội
thảo cấp vùng liên vùng để tạo được lực hấp dẫn cho các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh quan tâm đầu tư liên kết trên các khâu, các
lĩnh vực mà họ có thể mạnh.
11. Về hợp tác
quốc tế:
- Chủ động kết nối liên hệ với các cá
nhân tổ chức Quốc tế thông qua các cơ quan ngoại giao, tham tán Đại sứ quán của
các nước tại Việt Nam từ đó mời gọi sự đầu tư, hợp tác của quốc tế vào Bạc Liêu
trong các lĩnh vực trong chuỗi giá trị của ngành công nghiệp tôm.
- Cần phát huy tối đa những chương trình
hợp tác quốc tế đã và đang triển khai như các chương trình dự án của FAO, WB,
IUCN,... chú trọng lồng ghép những đề án vào các chương trình lớn có yếu tố
hợp tác quốc tế.
- Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế
thông qua các kênh như các Viện nghiên cứu, trường đại học nhiều cơ hội mở rộng
và tiếp cận các mối hợp tác Quốc tế.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư mời gọi
các tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Bạc Liêu thu hút được các
nguồn vốn FDI và công nghệ tiên tiến.
- Thông qua cổng thông tin điện
tử của Bạc Liêu cần cập nhật thường xuyên về đề án Xây dựng Bạc
Liêu thành trung tâm ngành công nghiệp tôm của cả nước để tạo thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân quốc tế quan tâm tìm hiểu.
- Đẩy mạnh công tác liên kết đào tạo
với các Viện, Trường, tổ chức quốc tế đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao bằng
ngôn ngữ quốc tế, tạo thế mạnh cho tỉnh trong công tác hợp tác quốc tế.
12. Về đào tạo
nguồn nhân lực:
- Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao: Cần chú trọng đội ngũ cán bộ chuyên sâu, cán bộ kỹ thuật cao trong
quản lý ngành thủy sản và lao động phục vụ các lĩnh vực sản xuất ứng dụng CNC
trong ngành công nghiệp tôm: Sản xuất tôm giống, nuôi tôm
thương phẩm, chế biến thủy sản. Trong đó, ưu tiên đào tạo
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và các lĩnh vực liên quan đến dự báo, xúc tiến thị
trường.
- Đối với lao động phổ thông:
+ Kết hợp đồng bộ giữa công tác khuyến
nông trong công tác đào tạo nghề; kết hợp với thực hiện xã hội hóa công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật công nghệ cao thông qua các
công ty, doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản trên địa bàn
tỉnh.
+ Các trường đại học, các cơ sở đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh cần đa dạng ngành nghề. Cần có sự liên kết giữa các doanh nghiệp, HTX, với các cơ sở đào tạo nghề,
các trường đại học trong và ngoài tỉnh để đảm bảo chất lượng đào tạo và nhu cầu
nhân lực sản xuất, giảm tình trạng dư thừa lao động giản đơn, thiếu lao động kỹ thuật.
- Thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao, có kiến thức thị trường, quản lý kinh tế đê sản xuất
có hiệu quả; nghiên cứu cơ chế cử tuyển, khuyến khích ưu đãi thích hợp nhằm thu hút cán bộ
nghiên cứu, cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn giỏi
phục vụ nuôi trồng, khai thác, chế biến và xuất khẩu thủy sản.
13. Về vốn đầu
tư:
- Dự kiến nhu cầu vốn cần thiết để thực
hiện đề án 3.007 tỷ đồng, năm 2020 là 450 tỷ đồng (chiếm 15%), đến năm 2025 là 2.557 tỷ đồng (chiếm 85%).
- Dự kiến tỷ lệ nguồn vốn: Ngân sách
Trung ương hỗ trợ 49,29%, ngân sách địa phương 16,49%, vốn tự có và vốn huy động của các doanh nghiệp, tổ chức,
hộ nông dân 34,22% đối với xây dựng thực hiện các dự án có khả năng kêu gọi xã
hội hóa (chi tiết theo phụ lục đính kèm).
- Huy động nguồn vốn đầu tư: Xác định
được nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn và khả năng huy động các nguồn vốn từ trung
ương đến địa phương, trong nước cũng như các nguồn vốn đầu tư nước ngoài trực
tiếp (FDI) hay gián tiếp thông qua các chương trình phát triển của WB,
ADB, IUCN
- Huy động tối đa nguồn vốn đầu tư nước
ngoài:
+ Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ
ODA, sớm xây dựng chiến lược thu hút, kế hoạch vận động và sử dụng vốn ODA tập
trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung tâm kinh tế và
các khu vực có điều kiện KT - XH khó khăn.
+ Chú trọng thu hút nguồn vốn hỗ trợ
của các nhà tài trợ (ADB) vào khu vực ĐBSCL, vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam
trong đó có tỉnh Bạc Liêu.
+ Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ
công chức nhằm đảm bảo thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới
về phân cấp quản lý đầu tư FDI.
+ Tập trung các nguồn lực để đầu tư
nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, cảng biển... nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tiến hành hoạt động đầu tư tại
Bạc Liêu.
- Giải pháp huy động vốn đầu tư trong
nước:
+ Đẩy mạnh CCTTHC liên quan đến tài
nguyên đất, nước, tạo điều kiện tối đa, nhanh nhất có thể cho các nhà đầu tư mạnh
dạn đầu tư vào tỉnh.
+ Ban hành các quy định, chính sách mời
gọi tham gia mô hình hợp tác công tư PPP vào những hạng mục đầu tư công được
cho là đang gặp nhiều lực cản hấp dẫn các nhà đầu tư như: Cảng cá, logistic,
công nghiệp phụ trợ, giao thông nội vùng...
+ Tạo động lực hấp dẫn nguồn ngoại hối
từ cộng đồng kiều bào hải ngoại đầu tư về Bạc Liêu.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
- Kinh phí thực hiện Đề án gồm kinh
phí từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương),
đóng góp của các doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước,
thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Đẩy mạnh việc huy động vốn của các
tổ chức cá nhân và doanh nghiệp tham gia thực hiện Đề án theo quy định của pháp
luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố công bố, công khai Đề án ngay sau khi được ban
hành.
- Tham mưu giúp HĐND và UBND tỉnh ban
hành cơ chế, chính sách thể thực hiện các chương trình, dự án có liên quan để tổ
chức thực hiện đề án.
- Triển khai quán triệt phổ biến Đề
án đến toàn bộ cán bộ, đảng viên và người lao động trong toàn ngành.
- Thực hiện chế độ báo cáo thường
xuyên và đột xuất đến UBND tỉnh về kết quả thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc
phát sinh.
2. Sở Công Thương:
- Chủ trì và phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan đơn vị chức năng có liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thanh, kiểm tra nhằm ngăn
chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu.
- Tham mưu về công tác xúc tiến đầu
tư nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản để tiêu thụ sản phẩm tôm thông qua
hình thức hợp tác, liên kết sản xuất.
- Tham mưu về
công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
thủy sản trong và ngoài nước.
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ xây dựng thương hiệu cho “Tôm giống
Bạc Liêu” và “Tôm Bạc Liêu”.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các dự
án ưu tiên đề xuất trong đề án này để phù hợp với thực tế địa phương và cân đối
ngân sách của tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc phân
bổ kế hoạch trung hạn hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án phát triển
nuôi trồng, chế biến thủy sản, VSATTP và bảo vệ môi trường; phối hợp thực hiện
kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
ngành tôm trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản
lý, sử dụng đất đai và bảo vệ môi trường theo đúng quy hoạch
và các quy định của pháp luật về đất đai và bảo vệ môi trường.
- Trong công tác quy hoạch sử dụng đất,
chú trọng tạo quỹ đất phát triển các công trình, dự án phát triển nuôi, sản xuất
tôm giống, tôm thương phẩm, sơ chế, chế biến các sản phẩm từ tôm trong từng thời
kỳ, giai đoạn và hàng năm.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị, doanh
nghiệp thực hiện các quy định pháp luật về tài nguyên và môi trường đối với các
dự án nuôi tôm và chế biến tôm.
5. Sở Giáo dục, Khoa học và Công
nghệ:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất đặt hàng và tham
mưu tổ chức thực hiện xác định, tuyển chọn, quản lý, đánh giá các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có liên quan tới: Nuôi trồng, phòng chống dịch bệnh thủy sản;
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; chế biến, xuất khẩu thủy sản, VSATTP và
bảo vệ môi trường trong nuôi tôm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp chế biến thủy sản
xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP, ISO,...hỗ trợ doanh
nghiệp đăng ký nhãn hiệu, phát triển và bảo vệ thương hiệu (sở hữu trí tuệ).
6. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập các quy hoạch, kế hoạch
cải tạo, nâng cấp đường giao thông tỉnh lộ, huyện lộ, giao thông nông thôn đảm
bảo việc vận chuyển các loại vật tư đầu vào và sản phẩm sản xuất của ngành tôm
một cách thuận lợi.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xem xét ưu
tiên các dự án nâng cấp, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông bộ, thủy phục vụ
cho ngành công nghiệp tôm của tỉnh.
7. Ban Quản lý Khu Nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao phát triển tôm tỉnh Bạc Liêu:
- Đào tạo nhân lực công nghệ cao
trong ngành công nghiệp tôm cho tỉnh, vùng Bán đảo Cà Mau, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
- Tổ chức sự kiện, hội chợ, triển
lãm, trình diễn công nghệ và sản phẩm tôm ứng dụng công nghệ cao; thu hút nguồn
đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng
công nghệ cao trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
cho tỉnh, vùng Bán đảo Cà Mau, Đồng bằng sông Cửu Long và
cả nước.
8. Các cấp, các Tổ chức chính trị
- xã hội và Nhân dân:
- Các Tổ chức chính trị - xã hội theo
chức năng, nhiệm vụ tham gia, hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
các lĩnh vực có liên quan; tạo điều kiện cho các huyện, thị xã, thành phố, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân triển khai thực hiện Đề án.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; hướng dẫn
các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn.
- Các cấp, các ngành, các Tổ chức
chính trị - xã hội và Nhân dân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BQL khu NNUDCNC tôm Bạc Liêu;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng: TH, KT;
- Lưu: VT, (Trạng32).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
PHỤ LỤC:
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN
2020 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT
|
Danh
mục chương trình dự án
|
Địa
điểm thực hiện dự án
|
Quy
mô đầu tư
|
Giai
đoạn thực hiện
|
Khái
toán vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Phân
công (đơn vị chủ trì, phối hợp)
|
Tổng
vốn
|
TW
hỗ trợ
|
Ngân
sách địa phương
|
Nguồn
vốn khác
|
I
|
CHƯƠNG
TRÌNH
|
|
|
|
39
|
22
|
17
|
0
|
|
1
|
Chương trình nâng cao chất lượng và
phát triển sản phẩm chế biến tôm giá trị gia tăng
|
Toàn tỉnh
|
|
2020-2025
|
5
|
|
5
|
|
- Chủ trì: Sở Công Thương;
- Phối hợp: Sở NN& PTNT,
Sở GD, KH&CN.
|
2
|
Chương trình đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ ngành tôm
|
Toàn
tỉnh
|
|
2020-2025
|
21
|
15
|
6
|
|
- Chủ trì: Sở NN&PTNT;
- Phối hợp các Sở và các huyện có liên quan.
|
3
|
Chương trình hiện đại hóa máy móc
thiết bị, công nghệ chế biến tôm theo hướng ứng dụng CNC
|
Toàn
tỉnh
|
|
2020-2025
|
5
|
|
5
|
|
- Chủ trì: Sở Công Thương;
- Phối hợp Sở GD, KH&CN; Sở
NN&PTNT
|
4
|
Chương trình sản xuất sạch hơn
trong chế biến tôm
|
Toàn
tinh
|
|
2020-2025
|
5
|
5
|
|
|
- Chủ trì: Sở Công Thương;
- Phối hợp: Sở GD, KH&CN; Sở TN&MT
|
5
|
Chương trình chọn giống tôm bố mẹ
theo tình trạng tăng trưởng và khả
năng kháng bệnh.
|
Toàn
tỉnh
|
|
2021-2025
|
|
2
|
1
|
|
- Chủ trì: Sở
NN&PTNT
|
II
|
DỰ ÁN/ĐỀ
ÁN
|
|
|
|
2.968
|
1.460
|
479
|
1.029
|
|
II.1
|
CSHT
|
|
|
|
265
|
140
|
125
|
0
|
|
1
|
Dự án đầu tư hệ thống lưới điện phục
vụ nuôi tôm TC-BTC trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
|
Tp.
Bạc Liêu, huyện Hòa Bình, huyện Đông Hải
|
Hệ thống
trụ và các trạm hạ thế tại các điểm nút của các vùng
nuôi tôm CNC, TC, BTC
|
2021-2025
|
200
|
140
|
60
|
0
|
- Chủ trì: Tập đoàn Điện Lực Việt
Nam, Công ty Điện Lực Bạc Liêu;
- Phối hợp Sở NN&PTNT; Sở Công
Thương
|
2
|
Đề án xây dựng sàn giao dịch tôm của
tỉnh Bạc Liêu
|
Tp.
Bạc Liêu
|
|
2019-
2025
|
30
|
|
30
|
0
|
UBND tỉnh; Sở NN&PTNT; Sở GD, KH&CN; Sở Công Thương
|
3
|
Đề án nghiên cứu
thành lập trung tâm thông tin và nghiên cứu thị trường ngành tôm tỉnh Bạc Liêu
|
Tp.
Bạc Liêu
|
|
Trong
năm 2020
|
5
|
|
5
|
0
|
Sở NN&PTNT; Sở GD, KH&CN; Sở
Công Thương.
|
4
|
Đề án xây dựng trung tâm thu thập,
lưu trữ thông tin phục vụ nghiên cứu và quản lý ngành tôm của tỉnh
|
Toàn
tỉnh
|
Toàn
tỉnh
|
Trong
năm 2020
|
30
|
|
30
|
0
|
Sở NN&PTNT; Sở GD, KH&CN; Sở
Công Thương; Sở TN và MT.
|
II.2
|
Nuôi tôm thương phẩm & sản xuất giống
|
|
|
|
1.410
|
1.049
|
343
|
18
|
|
1
|
Các DADT xây dựng vùng NTTS UDCNC (9 vùng nuôi và 3 khu SX giống)
|
Vùng
phía Nam QL 1A
|
2.000
ha
|
2020-2025
|
400
|
300
|
100
|
0
|
UBND tỉnh; Sở NN&PTNT; Sở
KH&ĐT; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Doanh nghiệp.
|
2
|
DAĐT xây dựng
khu tập trung trung chuyển giống thủy sản tại Tp. Bạc Liêu
|
Tp.
Bạc Liêu
|
50ha
|
2020-2025
|
15
|
7
|
3
|
5
|
Sở NN&PTNT; UBND Tp Bạc Liêu;
Doanh nghiệp.
|
3
|
DAĐT xây dựng khu
tập trung trung chuyển giống thủy sản nhập ngoài tỉnh tại
Tx. Giá Rai
|
Tx.
Giá Rai
|
50ha
|
2021-2025
|
20
|
7
|
3
|
10
|
Sở NN&PTNT; UBND Tx. Giá Rai;
Doanh nghiệp.
|
4
|
DAĐT phát triển kết cấu hạ tầng
vùng nuôi tôm TC, BTC khu vực kênh Giồng Me - kênh Cà Mau - Bạc Liêu.
|
Tp.
Bạc Liêu, huyện Hòa Bình, Vĩnh Lợi
|
500
ha
|
2020-2025
|
50
|
35
|
15
|
0
|
Sở NN&PTNT; UBND các huyện Hòa
Bình: Vĩnh Lợi; Tp Bạc Liêu.
|
5
|
DADT CSHT vùng nuôi tôm TC, BTC,
QCCT (kênh 30/4 - kênh Chùa Phật)
|
Tp.
Bạc Liêu, huyện Hòa Bình
|
11.782
ha
|
2020-2025
|
500
|
400
|
100
|
0
|
Sở NN&PTNT; UBND các huyện Hòa
Bình; Tp Bạc Liêu.
|
6
|
DAĐT CSHT vùng
nuôi tôm TC, BTC, QCCT (kênh Chùa Phật
- Cái Cùng)
|
Huyện
Hòa Bình
|
11.000
ha
|
2020-2025
|
400
|
300
|
100
|
0
|
UBND huyện Hòa Bình; Phòng NN&PTNT.
|
7
|
Xây dựng trung tâm nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ sản xuất giống ứng dụng CNC
|
Trong
khu NN ƯDCNC
|
|
2021-2025
|
5
|
|
2
|
3
|
UBND tỉnh; Sở NN&PTNT; Sở GD,
KH&CN.
|
8
|
Dự án nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ
liệu thông tin về ngành tôm để hỗ trợ sản xuất, quản lý, giám sát và nghiên cứu
phát triển ngành công nghiệp tôm
|
|
|
2020-2025
|
20
|
|
20
|
0
|
- Chủ trì: Sở NN&PTNT;
- Phối hợp với Sở GD, KH& CN; Sở VH, TT, TT & DL.
|
II.3
|
Hệ thống công trình thủy
lợi
|
|
|
|
267
|
267
|
0
|
0
|
|
1
|
Dự án đầu tư thủy
lợi vùng SX giống TS khu vực chuyên tôm TC, BTC; QCCT và QCCT kết hợp, đặc biệt
là khu vực đang phát triển tôm CNC tập trung xã Long Điền Tây, huyện Đông Hải.
|
Xã
Long Điền Tây, Huyện Đông Hải
|
830
ha
|
2020-2025
|
250
|
250
|
0
|
0
|
Sở NN&PTNT; UBND huyện Đông Hải
|
2
|
Dự án nạo vét các
kênh trục chính phục vụ khu nuôi tôm chuyên TC, BTC và CNC tại huyện Đông Hải,
Hòa Bình và TP. Bạc Liêu.
|
Huyện
Đông Hải, Hòa Bình và Tp. Bạc Liêu
|
|
2020-2025
|
17
|
17
|
0
|
0
|
Sở NN&PTNT; UBND huyện Đông Hải, Hòa Bình, Tp. Bạc Liêu.
|
II.4
|
Chế biến thủy sản
|
|
|
|
1.017
|
0
|
7
|
1.010
|
|
1
|
Đề án di dời doanh
nghiệp chế biến tôm vào trong các khu công nghiệp
|
Toàn
tỉnh
|
|
2020-2025
|
15
|
|
5
|
10
|
- Chủ trì: Sở
Công Thương;
- Phối hợp: Sở NN&PTNT; Sở TN
& MT
|
2
|
Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường
trong hoạt động gia công, chế biến thủy hải sản tỉnh Bạc
Liêu và đề xuất biện pháp xử lý
|
Toàn tỉnh
|
|
2020-2025
|
2
|
|
2
|
0
|
- Chủ trì: Sở
TN&MT;
- Phối hợp: Sở NN&PTNT
|
3
|
Dự án đầu tư xây dựng NMCB tôm ứng dụng CNC
|
Toàn
tỉnh
|
50.000
tấn/năm
|
2020-2025
|
500
|
|
0
|
500
|
- Chủ trì: Sở KH & ĐT;
- Phối hợp Sở Công thương, Sở
NN&PTNT
|
4
|
Dự án đầu tư xây dựng NMCB phụ phẩm
tôm
|
Toàn
tỉnh
|
50.000
tấn NL/năm
|
2020-2025
|
500
|
|
0
|
500
|
- Chủ trì: Sở
KH & ĐT;
- Phối hợp Sở Công Thương; Sở
NN&PTNT; Sở TN&MT
|
II.5
|
Khai thác thủy sản
|
|
|
|
9
|
4
|
4
|
1
|
|
1
|
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong KTTS
|
Toàn
tinh
|
|
202C-2025
|
8
|
4
|
3
|
1
|
Sở GD, KH&CN; Sở NN&PTNT
|
2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn lợi
và nghề khai thác hải sản
|
Toàn
tỉnh
|
|
2020-2025
|
1
|
|
1
|
|
Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày
21/8/2013
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
3.007
|
1.482
|
496
|
1.029
|
|
TỶ
LỆ
|
|
|
|
|
49,29%
|
16,49%
|
34,22%
|
|