QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG VÀ PHÂN CÔNG,
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2015/QĐ-UBND, ngày 12
tháng 10 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Quy định này quy định về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển, thiết kế và xây
dựng hệ thống chiếu sáng đô thị; quản lý, vận hành, bảo vệ hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị; phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý chiếu sáng đô thị.
2. Mọi
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi tham gia các hoạt động có liên
quan đến hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long phải chấp hành
Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. “Hoạt động chiếu sáng đô thị” bao gồm: quy hoạch,
đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị.
2. “Chiếu sáng đô thị”
bao gồm: chiếu sáng các công trình giao thông; chiếu sáng không gian công cộng;
chiếu sáng mặt ngoài công trình; chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng
khu vực phục vụ lễ hội; chiếu sáng trong khuôn viên công trình do các tổ chức,
cá nhân sở hữu, quản lý và sử dụng.
3. “Hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị” bao gồm chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng
không gian công cộng trong đô thị.
4. “Đơn vị quản lý” là
đơn vị quản lý về đầu tư, nâng cấp, cải tạo, duy trì, bảo dưỡng phát triển hệ
thống chiếu sáng đô thị.
5. “Đơn vị vận hành”
là đơn vị được giao trực tiếp vận hành hệ thống chiếu sáng thông qua các hình
thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch hàng năm.
6.
“Trạm đèn chiếu sáng công cộng” là hệ thống các vật tư, thiết bị bao gồm: phần
cấp nguồn cho tủ điện điều khiển chiếu sáng, điện kế, mạng lưới đường dây, cáp
dẫn điện và các vật tư, thiết bị khác như cột đèn, cần đèn, hệ thống tiếp điện,
phụ tải và các thiết bị chiếu sáng công cộng.
7.
“Quản lý vận hành trạm” là quá trình thực hiện các công việc kiểm tra, vận
hành, quản lý một trạm đèn chiếu sáng công cộng.
8. “Tỷ
lệ bóng sáng” là tỷ số giữa số lượng đèn hoạt động bình thường trên tổng số đèn
lắp đặt trên địa bàn 01 khu vực hoặc các đường phố được cấp điện từ 01 tủ điều
khiển chiếu sáng.
9.
“Đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị” là
đơn vị có đủ điều kiện và năng lực được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản
lý, vận hành thông qua hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm.
10.
“Chủ đầu tư hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị” là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở
hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt
động đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
11.
“Đơn vị thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị” là đơn vị có tư cách
pháp nhân, đủ năng lực theo quy định pháp luật, thực hiện công tác thi công xây
lắp công trình chiếu sáng đô thị.
12.
“Công trình phải thiết kế hệ thống chiếu sáng mặt ngoài” là những công trình kiến
trúc xây dựng (bao gồm cả công trình di tích lịch sử, văn hóa, thể thao; tháp
truyền hình; ăng ten thu, phát sóng) có hình dáng, đặc điểm kiến trúc và vị trí
là điểm nhấn của đô thị hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo kiến trúc, cảnh
quan đô thị thì phải chiếu sáng mặt ngoài (hoặc một phần mặt ngoài của công
trình).
Điều
3. Nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị
1. Mọi
hoạt động liên quan đến chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo Nghị định
số 79/2009/NĐ-CP , ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng
đô thị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 79/2009/NĐ-CP)
và các quy định, tiêu chuẩn hiện hành của các bộ, ngành có liên quan đảm bảo an
toàn, mỹ quan đô thị, bảo vệ môi trường và tiết kiệm điện.
2.
Xây dựng, cải tạo các công trình chiếu sáng đô thị (bao gồm các cụm công nghiệp,
khu dân cư, khu đô thị mới) trên địa bàn tỉnh phải:
a) Phù hợp
với quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và những quy định hiện hành khác. Trường
hợp chưa có quy hoạch chiếu sáng đô thị thì chủ đầu tư công trình, dự án phải lấy
ý kiến thống nhất bằng văn bản với Sở Xây dựng về vị trí.
b) Tuân thủ quy định về quản lý
xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và lắp
đặt nguồn sáng, các thiết bị chiếu sáng có hiệu suất cao, đảm bảo chất lượng
chiếu sáng đô thị.
2. Quản
lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị:
a) Quản
lý, vận hành theo đúng quy định, quy trình kỹ thuật về chiếu sáng đảm bảo an
toàn, đúng thời gian, tiết kiệm điện, phòng chống cháy nổ, bảo vệ hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị quy định tại Điều 14 của Quy định này.
b)
Không sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị vào mục
đích khác.
3.
Khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch (năng lượng
mặt trời,…) để cấp điện cho hệ thống chiếu sáng công cộng.
Chương II
QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 4. Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị
1.
Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị phải tuân thủ theo quy định tại Điều 9, Điều
10 và Điều 11 của Nghị định số 79/2009/NĐ-CP .
2.
Khi lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết
các khu đô thị, khu dân cư, dự án phát triển hạ tầng đô thị, công trình
giao thông phải thiết kế, quy hoạch hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo
các tiêu chuẩn:
- TCXDVN 333:2005 - Chiếu sáng
nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị – Tiêu
chuẩn thiết kế được ban hành theo Quyết định số 08/2005/QĐ-BXD , ngày 04 tháng 4
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- TCXDVN 259:2001 - Tiêu chuẩn
Thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị được ban hành theo Quyết định số
28/2001/QĐ-BXD , ngày 13 tháng 11 năm 2001của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
-
QCXDVN 01:2008/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng được ban
hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD , ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng;
- QCXD 07:2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị” được ban hành kèm theo Thông tư số
02/2010/TT-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; và các quy
định hiện hành khác có liên quan.
Điều 5. Kế hoạch đầu tư, phát triển chiếu sáng công cộng đô
thị
1. Kế
hoạch đầu tư, phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm phải đảm bảo những
nội dung cơ bản được quy định tại Khoản 2, Điều 19, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP .
2.
Căn cứ quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch chiếu sáng đô thị, kế hoạch phát
triển chiếu sáng đô thị của tỉnh, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp
huyện) lập kế hoạch đầu tư, phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm
theo phân cấp, gửi về Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trên cơ sở đó, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm cơ sở bố trí vào chương trình hoặc kế hoạch đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
Điều 6. Thiết kế, xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị
1. Thiết kế chiếu sáng đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch
được duyệt và các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được nêu tại Khoản
2, Điều 4 của Quy định này. Ngoài ra, cần bảo đảm các yếu tố về thẩm mỹ, phù hợp
với chức năng của công trình (hay khu vực) được chiếu sáng; có các giải pháp sử
dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch
được duyệt, hồ sơ thiết kế cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
Xây dựng.
2. Thiết kế chiếu sáng công
trình giao thông:
a) Việc xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo các công trình giao thông phải được xây dựng
đồng bộ với các công trình chiếu sáng đô thị.
b)
Thiết kế chiếu sáng vỉa hè, đường giao thông, hầm đường bộ, cầu và đường trên
cao, nút giao thông phải tuân theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công
trình hạ tầng kỹ thuật, công trình chiếu sáng hiện hành.
c) Sử
dụng các loại đèn và trụ đèn có hình dáng và kích thước phù hợp với từng khu vực,
tuyến đường; đồng thời phải đảm bảo yêu cầu về thẩm mỹ, phù hợp với không gian
kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh; đáp ứng theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn chiếu sáng hiện hành.
d)
Chiếu sáng trên cầu và đường trên cao (cầu cạn, cầu vượt) phải tính toán sử dụng
đèn chiếu sáng tương đồng với chiếu sáng của phần đường nối tiếp với cầu, không
sử dụng những loại đèn gây lóa để đảm bảo an toàn và tính dẫn hướng đối với đối
tượng tham gia giao thông.
e)
Chiếu sáng đường hẻm, đường liên khu vực: cần thiết kế có quy mô tương xứng với
quy mô của đường, có chiều cao hợp lý, đảm bảo hiệu quả chiếu sáng và an toàn.
Khuyến khích sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện.
3. Đối với dự án cải tạo hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị, cải tạo hạ tầng kỹ thuật đô thị có ảnh hưởng đến hệ
thống chiếu sáng hiện hữu phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản
lý có thẩm quyền được phân công, phân cấp tại Điều 20 của Quy định này.
Điều 7. Thiết kế chiếu sáng không gian công cộng trong đô
thị
1.
Các khu vực cần được thiết kế chiếu sáng không gian công cộng đô thị được quy định
tại Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP .
2. Chiếu sáng công viên, vườn hoa, khu thể thao ngoài trời, các không gian ven sông, ven hồ nước và
các không gian lịch sử, văn hóa: Phải phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế
đô thị và quy hoạch được duyệt; đảm bảo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện
hành về các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình chiếu sáng; đảm bảo yêu cầu
quản lý vận hành, bảo trì sửa chữa theo quy định hiện hành.
3. Thiết kế chiếu sáng quảng trường:
a) Chiếu sáng quảng trường phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chiếu
sáng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về các công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình chiếu sáng và các quy định Nhà nước khác có liên quan.
b) Thiết kế chiếu sáng quảng trường đồng bộ với chiếu sáng
mặt ngoài công trình và thiết kế chiếu sáng trang trí khu vực phục vụ lễ hội
theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Quy định này.
Điều 8. Thiết kế chiếu sáng mặt ngoài công
trình trong đô thị
1. Đảm bảo những nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 15,
Nghị định số 79/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Thiết kế chiếu sáng mặt ngoài công trình phải phối hợp
hài hòa các giải pháp:
a) Chiếu sáng tổng thể toàn bộ các bề mặt công trình;
b) Chiếu sáng cục bộ để khắc họa chi tiết kiến trúc đặc thù
(như cột, cửa sổ, mái công trình,…);
c) Kết hợp với chiếu sáng không gian xung quanh công trình
(không gian cây xanh, tiểu cảnh kiến trúc,…) để tăng hiệu quả thẩm mỹ.
3. Thiết kế
chiếu sáng mặt ngoài các công trình và nhà cao tầng trong đô thị:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 20/2009/NĐ-CP
ngày 20 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý cao độ chướng ngại vật hàng
không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và các quy định hiện
hành khác có liên quan.
b) Phải thiết
kế hệ thống chiếu sáng mặt ngoài đối với các công trình: công trình kiến trúc ở
các vị trí trung tâm; có ảnh hưởng tích cực đến không gian đô thị và các toà
nhà cao tầng (từ 9 tầng trở lên) trong đô thị khi xây dựng mới.
c) Hệ thống
chiếu sáng mặt ngoài các công trình, tòa nhà cao tầng trong đô thị phải vận
hành ở 02 chế độ: chế độ ngày thường và chế độ ngày lễ, tương ứng với các công suất tiêu thụ khác nhau để đảm bảo thẩm mỹ và tiết kiệm
điện.
Điều 9. Thiết kế chiếu sáng quảng cáo, trang
trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội
1. Chiếu sáng quảng cáo, trang trí phải tuân thủ các quy định
tại Điểm b, Khoản 1, Điều 17, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ; QCVN 17:2013/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Phương tiện quảng
cáo ngoài trời” được ban hành theo Thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội: phải đảm bảo phù hợp
với tính chất, nội dung của lễ hội và cảnh quan kiến trúc đô thị; hệ thống đèn
trang trí phải đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ, tiết kiệm để vận hành lâu
dài; đảm bảo thuận tiện trong quá trình thi công lắp đặt và tháo dỡ.
Điều 10. Thiết kế chiếu sáng trong khuôn viên
công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý và sử dụng
1. Đảm bảo những nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 16,
Nghị định số 79/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Chiếu sáng phải đảm bảo hài hoà với cảnh quan xung
quanh, không làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đường phố, tuân thủ các quy định,
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Điều 11. Thi công hệ thống chiếu sáng đô thị
1. Xây dựng các công trình chiếu sáng đô thị phải thực hiện
theo đúng thiết kế đã được phê duyệt. Trong quá trình thi công phải đảm bảo an
toàn và tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình. Trước khi thi
công xây dựng, chủ đầu tư phải hoàn tất các thủ tục về cấp phép xây dựng theo
quy định, thông báo ngày khởi công đến cơ quan cấp giấy
phép xây dựng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) nơi thi công hệ thống chiếu sáng đô thị để phối hợp thực hiện.
2. Đơn vị thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị phải
đảm bảo an toàn cho hoạt động vận hành các tuyến dây, cáp (cả đi ngầm và nổi) của
các công trình hạ tầng kỹ thuật khác và đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản
của người dân trong suốt quá trình thi công.
3. Thi công công trình chiếu sáng đô thị:
a) Khi thi công cải tạo hệ thống chiếu sáng hiện hữu, đơn vị
thi công phải có biện pháp đảm bảo hệ thống chiếu sáng hoạt động không bị gián
đoạn để đảm bảo an toàn giao thông và an ninh trật tự tại khu vực.
b) Đơn vị thi công hệ thống chiếu sáng đường, hẻm phải phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc trồng cột đèn, kéo cáp;
tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của người dân trong khu vực.
c) Khi thi công hệ thống chiếu sáng theo thiết kế được duyệt
mà có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, công trình hiện hữu, ảnh hưởng
đến sinh hoạt bình thường của các hộ dân hai bên đường
thì chủ đầu tư yêu cầu các đơn vị thiết kế, thi công
điều chỉnh cho phù hợp thực tế nhưng phải đảm bảo an toàn, đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật.
d) Thi công hệ thống chiếu sáng trong công viên, vườn hoa,
dải phân cách có cây xanh, thảm cỏ trên các tuyến đường
giao thông phải hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, thảm cỏ.
Phương án thi công, lắp đặt phải được thỏa thuận và thống nhất với đơn vị quản
lý công viên, vườn hoa, dải phân cách đó.
đ) Khi lắp dựng
cột đèn chiếu sáng công cộng mới trên đường hẻm, đường liên khu vực phải đảm bảo
an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và theo thiết kế được duyệt. Trường hợp
không thể lắp dựng được cột đèn mới, chủ đầu tư phải thỏa thuận với đơn vị trực
tiếp quản lý có liên quan để lắp đèn chiếu sáng trên cột điện lực hoặc gắn vào
vật kiến trúc khác nhưng phải đảm bảo mỹ quan và an toàn.
4. Trường hợp thi công cải tạo công trình chiếu sáng đô thị
kết hợp hạ ngầm đường dây đi nổi phải đảm bảo an toàn, chất lượng và tiến độ của
công trình; chủ động phối hợp với đơn vị có liên quan trong việc thi công cáp
ngầm, trồng cột và thu hồi đường dây, cột chiếu sáng khi thi công xong.
Điều 12. Thẩm quyền và thủ tục bàn giao công
trình hoàn thành
1. Dự án,
công trình chiếu sáng đô thị đã hoàn thành việc xây dựng (cải tạo hoặc xây dựng
mới), trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức bàn giao cho
cơ quan được giao quản lý, vận hành theo các quy định hiện hành. Công tác bàn
giao chỉ được tiến hành sau khi Chủ đầu tư đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành
công trình, hạng mục công trình theo quy định về trình tự đầu tư xây dựng và quản
lý chất lượng công trình.
2. Thành phần
và nội dung bàn giao các dự án, công trình chiếu sáng đô thị được thực hiện theo các quy định hiện hành về công tác nghiệm
thu và bàn giao.
Chương III
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, BẢO VỆ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ
Điều 13. Lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ
1. Chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, thi công công trình chiếu
sáng đô thị phải tuân thủ quy định của Bộ Xây dựng về việc lập và lưu trữ hồ sơ
thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình.
2. Đơn vị quản lý, vận hành và bảo trì hệ thống chiếu sáng
đô thị có trách nhiệm lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc quản lý
và vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị thuộc đơn vị mình quản lý.
Điều 14. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị
1. Quản lý, bảo trì và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị phải đảm bảo về chiếu sáng, an toàn, tiết kiệm điện, phòng chống cháy nổ
và đạt tỷ lệ bóng sáng tối thiểu như sau:
a) Đối với đường phố trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, thị
xã Bình Minh là 98%, các đô thị còn lại là 90%;
b) Đối với đường hẻm (có chiều rộng từ 2m trở lên) trên địa
bàn thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh là 85%, các đô thị còn lại là 75% ;
c) Đối với công viên, quảng trường, vườn hoa là 98%.
2. Thời gian, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị:
a) Thời gian
vận hành hệ thống chiếu sáng từ 18 giờ đến 05 giờ sáng hôm sau. Trong đó, thời
gian vận hành với công suất tối đa từ 18 giờ đến 22 giờ; từ 22 giờ đến 05 giờ sáng
hôm sau được điều chỉnh giảm công suất nhưng phải đảm bảo cường độ sáng theo
quy định về an toàn giao thông. Ngoài ra, địa phương phải vận hành đảm bảo yêu
cầu chiếu sáng theo điều kiện thời tiết.
b) Áp dụng các biện pháp tiết giảm điện năng tiêu thụ trong
thời gian lưu lượng giao thông thấp (tiết giảm công suất chiếu sáng từ 25-50%):
+ Sử dụng hệ thống chiếu sáng có 2 cấp công suất.
+ Sử dụng các loại đèn tiết kiệm điện (đèn LED,…).
+ Giảm thiểu số bóng sáng trong hệ thống.
+ Tắt toàn bộ
hệ thống đèn trang trí đô thị.
c) Hệ thống
đèn chiếu sáng trang trí đô thị được vận hành vào các ngày thứ bảy, Chủ nhật đến
22 giờ.
d) Vào các dịp
lễ, tết đơn vị quản lý sẽ có phương án vận hành cụ thể hệ thống chiếu sáng công
cộng và chiếu sáng trang trí; hoặc tuỳ thuộc vào kế hoạch cụ thể khác của địa
phương thì đơn vị quản lý sẽ thực hiện theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
hay cấp tỉnh kể cả việc tiết kiệm điện.
Điều 15. Quản lý vận hành trạm đèn chiếu sáng
1. Việc quản
lý vận hành trạm đèn chiếu sáng phải đảm bảo đóng cắt an toàn, phòng chống cháy
nổ, tuân thủ các quy trình kỹ thuật của ngành điện và đảm bảo yêu cầu tại Điều
14 của Quy định này.
2. Công tác
quản lý vận hành trạm đèn chiếu sáng phải thực hiện theo đúng các quy định của
ngành điện và quy trình quản lý vận hành trạm đèn được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Toàn bộ việc
vận hành trạm đèn chiếu sáng phải được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ nhật ký vận
hành theo quy định.
4. Đơn vị được
giao quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
công tác quản lý vận hành trạm đèn chiếu sáng và hồ sơ nhật ký vận hành làm cơ
sở thanh quyết toán theo quy định.
Điều 16. Công tác duy trì hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị
Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng có trách nhiệm:
- Lập kế hoạch hàng năm về thay thế, cải tạo, duy tu, bảo
dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng trong phạm vi hợp đồng đối với công tác duy
trì, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định;
- Đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, đạt tỉ lệ sáng theo
quy định, vận hành an toàn. Kịp thời thay thế, sửa chữa vật tư, thiết bị hư hỏng
hoặc mất an toàn, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Điều 17. Công tác quản lý hệ thống cột đèn chiếu
sáng
1. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng phải thực hiện:
a) Lập danh sách thống kê, cập nhật trên bản vẽ vị trí các
cột;
b) Rà soát lập kế hoạch cải tạo các đường dây hiện hữu còn
chồng chéo; duy tu hệ thống cột, thống kê các cột không đảm bảo an toàn và
thông báo cho các đơn vị có hệ thống đường dây đi nổi trên cột để phối hợp xử
lý;
c) Có biện pháp di chuyển, bổ sung cột cho phù hợp và sắp xếp
lại các đường dây treo trên cột đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
2. Khi có sự cố cột, tình huống khẩn cấp, đơn vị quản lý vận
hành hệ thống chiếu sáng là đầu mối phối hợp với các đơn vị có đường dây đi nổi
trên cột khắc phục sự cố:
a) Khắc phục
tạm thời (để đảm bảo an toàn, không gây ùn tắc giao thông,...) chậm nhất sau 02
giờ kể từ khi nhận được thông báo. Trong giai đoạn khắc phục tạm thời, phải đảm
bảo các tuyến đường dây, cáp vận hành thông suốt và đảm bảo an toàn tại hiện
trường.
b) Khắc phục triệt để chậm nhất là sau 24 giờ kể từ khi nhận
được thông báo. Đối với những trường hợp đòi hỏi thời gian khắc phục triệt để
kéo dài cần phải trồng cột mới thay thế.
3. Trường hợp nâng cấp, cải tạo hoặc dỡ bỏ hệ thống cột đèn
chiếu sáng công cộng hiện hữu, tổ chức hoặc cá nhân có thiết bị, vật dụng gắn
trên hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng này phải phối hợp với đơn vị quản lý
trực tiếp hệ thống chiếu sáng công cộng tiến hành di dời theo quy định.
Điều 18. Hành lang bảo vệ an toàn hệ thống chiếu
sáng công cộng
1. Hành lang bảo vệ an toàn hệ thống chiếu sáng công cộng
áp dụng theo Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn
điện.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm, lấn chiếm, câu móc, sử dụng
điện từ hệ thống chiếu sáng công cộng vào mục đích khác; xây dựng hoặc tiến hành
các hoạt động trái phép trong phạm vi bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng.
3. Đơn vị được giao quản lý trực tiếp hệ thống chiếu sáng
công cộng có trách nhiệm bảo vệ, kiểm tra, phát hiện và phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 19. Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị
1. Đơn vị quản lý, vận hành có trách nhiệm bảo vệ tài sản của
hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng, đường
dây, cột điện, tủ điện, hệ thống điều khiển và các thiết bị điện khác) do đơn vị
mình quản lý.
2. Mọi tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật
các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị.
Chương IV
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 20. Các sở, ngành tỉnh
1.
Sở Xây dựng
Sở Xây
dựng là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về lĩnh vực chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long:
a) Tổ
chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chiếu sáng
đô thị;
b) Hướng
dẫn lập, thẩm định nội dung liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
trong các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị. Quản lý việc xây dựng phát triển chiếu
sáng đô thị theo quy hoạch xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phối
hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư để
phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh; Tổ chức lập kế hoạch phát triển
chiếu sáng đô thị toàn tỉnh theo các giai đoạn hàng năm, 05 năm, 10 năm và theo
các chương trình của Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm
định kế hoạch phát triển chiếu sáng đô thị do các địa phương xây dựng; Phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan lập kế hoạch hạ ngầm hệ
thống đường dây điện chiếu sáng công cộng;
d) Phổ biến các quy chuẩn kỹ
thuật về quản lý chiếu sáng đô thị; Làm đầu mối tổng
hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có
liên quan trình Bộ Xây dựng xem xét điều chỉnh, bổ sung; Hướng dẫn, đôn đốc và
kiểm tra việc quản lý, bảo trì, khai thác sử dụng hệ thống chiếu sáng đô
thị;
đ) Có ý
kiến bằng văn bản về hướng tuyến, phương án đối với các dự án cải tạo công
trình hạ tầng kỹ thuật ảnh hưởng đến hệ thống chiếu sáng đô thị hiện hữu, dự án
xây dựng mới hệ thống chiếu sáng đô thị, trường hợp chưa có quy hoạch chiếu
sáng đô thị;
e)
Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất và xử lý vi phạm các nội dung về: quy hoạch, quản lý quy hoạch,
đầu tư phát triển, quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
g) Chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng định mức, đơn
giá về hoạt động chiếu sáng đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ
sở thực hiện;
h)
Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý
chiếu sáng trên địa bàn. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trước
ngày 17 tháng 1 của năm tiếp theo
2.
Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp Công ty Điện
lực tỉnh cân đối, bố trí nguồn điện nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên
cho hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;
b) Tham gia ý kiến về chuyên
ngành các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng đô thị;
c) Phối
hợp các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
việc quản lý, vận hành, bảo trì và thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng
trong chiếu sáng đô thị và chuyển giao công nghệ về tiết giảm điện năng tiêu thụ
trong chiếu sáng công cộng đô thị cho các địa phương.
3.
Sở Tài chính
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối,
bố trí kinh phí hàng năm để phục vụ công tác quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị;
b) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị liên quan hướng dẫn thanh, quyết
toán các khoản thu phí, chi phí liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô
thị theo quy định; Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành
chính liên quan đến hoạt động chiếu sáng đô thị theo quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ
trì, phối hợp các Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, để phát triển chiếu sáng đô
thị; bố trí kế hoạch vốn đầu tư các công trình chiếu sáng công cộng đô thị và kế
hoạch hàng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, duy trì bảo dưỡng hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng phương thức đầu tư xã hội hóa đối
với hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị do tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
xây dựng.
5.
Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền phổ biến đầy đủ nội
dung quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối
hợp Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn công tác quản lý chiếu
sáng các công trình công cộng mang tính chất văn hóa lịch sử, tượng đài, đài tưởng
niệm, vườn hoa công viên, chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội, chiếu sáng quảng
cáo, trang trí đảm bảo an toàn, hiệu quả và mang tính thẩm mỹ.
7.
Sở Giao thông vận tải
Phối hợp Sở Xây dựng, Công an tỉnh
trong công tác chiếu sáng định vị, dẫn hướng cho các phương tiện hoạt động giao
thông an toàn.
8.
Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an các địa phương
phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống điện chiếu sáng
công cộng để tổ chức tuần tra bảo vệ hệ thống điện chiếu sáng công cộng đô thị
trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện các hành vi phá hoại, trộm cắp vật tư,
trang thiết bị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 21. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức
thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn; tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Quy định này và yêu cầu các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nghiêm túc thực hiện;
có ý kiến bằng văn bản về hướng tuyến, công trình chiếu
sáng đô thị trên địa bàn quản lý;
2. Là
chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định tại Khoản 1, Điều
21 của Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ;
3. Lựa
chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có đủ năng lực
theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật;
4. Chủ
trì, phối hợp với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
lập kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị và kinh phí thực hiện
đưa vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa
phương;
5. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu
sáng an toàn, tiết kiệm, đúng mục đích; sử dụng thiết bị chiếu sáng hiệu suất
cao, tiết kiệm điện và chấp hành quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị;
6. Xử
phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hoạt động chiếu sáng đô thị theo thẩm
quyền;
7.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng
trên địa bàn. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/7), hằng năm (trước ngày 10/1 năm
tiếp theo) hoặc đột xuất khi có yêu cầu báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, cập
nhật thông tin quản lý chiếu sáng đô thị;
8. Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị trực thuộc thực hiện quy định này theo
chức năng nhiệm vụ được giao;
9.
Xem xét chấp thuận chiếu sáng quảng cáo, chiếu sáng trang trí, chiếu sáng khu vực
phục vụ lễ hội phù hợp vị trí, quy mô của mỗi công trình hoặc khu vực cụ thể
trong đô thị theo quy định tại Khoản 5, Điều 17 của Nghị định số 79/2009/NĐ-CP .
Điều 22. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ
chức phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, xử phạt hoặc đề nghị
xử phạt các vi phạm về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn mình quản lý theo
thẩm quyền và quy định của pháp luật;
2.
Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ
công trình chiếu sáng đô thị. Đề xuất hướng phát triển chiếu sáng đô thị trên địa
bàn;
3. Tổ
chức thực hiện vận động đóng góp từ cộng đồng dân cư để cải tạo hệ thống chiếu
sáng công cộng trong các đường hẻm, khu dân cư trên địa bàn.
Điều 23. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công
cộng đô thị
1. Đảm
bảo quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng quy định tại
Điều 14 của Quy định này;
2. Thực
hiện đúng nội dung và yêu cầu trong hợp đồng giữa cơ quan cấp huyện và đơn vị
được giao quản lý, vận hành;
3.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị do đơn vị quản lý, vận hành phục vụ
công tác quản lý chiếu sáng. Định kỳ báo cáo về Uỷ ban nhân dân cấp huyện mỗi
06 tháng (trước ngày 30/6), hàng năm (trước ngày 31/12) hoặc khi có yêu cầu đột
xuất.
Điều 24. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ
đầu tư khu đô thị mới và dự án có liên quan đến chiếu sáng đô thị phải tuân thủ
các quy định về đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị.
Khi thiết kế và thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị phải gắn kết đồng
bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận bảo đảm mỹ quan đô thị;
2. Tổ
chức nghiệm thu, bàn giao các công trình, dự án chiếu sáng đô thị do mình đầu
tư theo quy định tại Điều 12 của Quy định này;
3. Định
kỳ báo cáo 06 tháng (trước ngày 30/6), 01 năm (trước ngày 31/12) hoặc đột xuất
khi có yêu cầu về Sở Xây dựng về tình hình quản lý hệ thống chiếu sáng đô thị
do mình quản lý.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Xử lý vi phạm
1.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm nội
dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý theo:
a)
Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở;
b)
Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm
trật tự xây dựng đô thị.
2.
Ngoài hình thức xử phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm buộc phải khắc phục các sai phạm theo đúng các quy định về quản lý,
vận hành, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Sở
Xây dựng có trách nhiệm phối hợp Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn thực hiện Quy định này; các tổ chức và
cá nhân có liên quan thực hiện đúng quy định này và các quy định pháp luật
khác;
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương, các cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Xây dựng bằng văn bản để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh theo quy định./.