ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2012/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
04 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ HƯNG YÊN, TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD
ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND
thành phố Hưng Yên tại Tờ trình số 96/TTr-UBND ngày 18/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị thành phố Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND thành phố; các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn thành phố và các cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thông
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ
HƯNG YÊN, TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về định hướng phát triển tổng thể đô thị, về quy hoạch,
kiến trúc, cảnh quan đô thị; quy định về xây dựng nhà ở riêng lẻ, nhà ở biệt
thự tại các khu chức năng; quy hoạch kiến trúc nhà cao tầng, công trình công
cộng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt
động quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thành phố Hưng
Yên.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chỉ giới đường đỏ: Là đường ranh
giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới
giữa phần đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông
hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
2. Chỉ giới xây dựng: Là đường giới
hạn phần đất cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
3. Khoảng lùi: Là khoảng cách giữa
chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
4. Mật độ xây dựng: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc
xây dựng trên tổng diện tích lô đất (Không bao gồm diện tích chiếm đất của
các công trình như: Các tiểu cảnh trang trí, bể cảnh, sân thể thao ngoài trời,
(trừ sân tenis và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không
gian trên mặt đất).
5. Công trình ngầm đô thị: Là những
công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình giao thông ngầm, công trình công cộng, công trình cấp thoát
nước, thông tin truyền thông,…
6. Cấp công trình: xác định theo Thông
tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ
tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 3. Định
hướng phát triển tổng thể đô thị
1. Khu vực nội thành: Gồm các phường
của thành phố:
- Nâng cấp các công trình hạ tầng đô
thị: giao thông, cấp thoát nước, từng bước hạ ngầm hệ thống cấp điện, cáp thông
tin. Cải tạo hệ thống cây xanh theo hướng từng bước thay thế cây hiện có không phù hợp bằng loại cây khác, làm tăng diện tích
cây xanh, tạo đặc trưng đối với từng tuyến phố và cảnh quan đẹp cho đô thị.
- Lập quy hoạch chi tiết và thiết kế
đô thị các khu chức năng làm cơ sở quản lý.
- Cải tạo, chỉnh trang các công trình
nhà ở, công trình công cộng, công viên, cây xanh, sông, hồ, các công trình tôn
giáo, di tích lịch sử, …
- Di chuyển một số nhà máy, cơ sở sản
xuất có nguy cơ gây
ô nhiễm ra khỏi khu dân cư nội thành để xây dựng các công trình công cộng, thương
mại, dịch vụ, cây xanh.
2. Khu vực ngoại thành: Gồm các xã
của thành phố: Định hướng phát triển theo hướng đô thị hoá.
- Quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khoanh vùng cải tạo, chỉnh trang khu vực
làng xóm cũ, kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.
- Phát triển mạng lưới giao thông,
các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối của thành phố (chợ, bến xe, nhà máy nước,
nghĩa trang và các công trình công cộng khác…)
- Xây dựng các khu đô thị mới hiện
đại, khu phát triển kinh tế, công nghệ, kỹ thuật cao; trung tâm dịch vụ y tế, giáo
dục và đào tạo, thể thao, y tế, dịch vụ, sinh
thái, cây xanh, cảnh quan. Phát triển các công trình kiến trúc theo hướng hiện đại
với các công trình cao tầng, nhà ở dạng biệt thự, nhà vườn hoặc chung cư.
- Dành diện tích đất phù hợp để sản
xuất nông nghiệp, trồng hoa, rau sạch.
Điều 4. Nguyên
tắc chung đối với tổng thể đô thị về quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan
1. Việc quản lý không gian, kiến trúc,
cảnh quan đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch, thiết kế đô thị, Quy chế này và
Giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đối với những khu vực đô
thị, tuyến phố chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị hoặc quy chế này chưa
quy định thì thực hiện và quản lý theo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng
hiện hành.
2. Các khu vực: cửa ngõ vào thành phố,
một số vị trí trung tâm đô thị, nút giao giữa các trục đường lớn, dọc theo các
trục đường chính quy mô bề rộng từ 24m trở lên; hệ thống giao thông đối ngoại
gồm: Đường nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình; đường quốc lộ 39, 38B...
- Ưu tiên lập quy hoạch chi tiết, thiết
kế đô thị để có cơ sở quản lý.
- Định hướng quy hoạch, xây dựng các
công trình cao tầng có kiến trúc đẹp, trung tâm thương mại, dịch vụ lớn, công
trình tượng đài, vườn hoa, cây xanh…
- Ưu tiên cải tạo chỉnh trang, hạ ngầm,
nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- Cấm xây dựng công trình trong phạm
vi hành lang an toàn giao thông, điện lực, đê điều, thuỷ lợi, khu di tích lịch
sử văn hoá, quốc phòng an ninh …
3. Đối với các khu vực đô thị cũ,
ngõ xóm:
- Cải tạo nâng cấp các công trình hạ
tầng; chỉnh trang xây dựng nhà ở.
- Nhà ở riêng lẻ khi xây dựng phải
phù hợp quy hoạch, quy định chung, đồng thời phù hợp cao độ nền, chiều cao từng
tầng, mốc giới xây dựng, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, của
nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống nhất toàn tuyến.
- Khuyến khích thực hiện xã hội hoá
rộng rãi việc xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng, các khu tập thể đã
xuống cấp; tạo điều kiện để các chủ đầu tư xây dựng, chỉnh trang, cải tạo hạ tầng
theo các hình thức BT, BOT, BTO.
4. Quy hoạch, xây dựng các khu đô thị
mới, khu dân cư mới :
- Quy hoạch, xây dựng các công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, tiện ích hiện đại.
- Bố trí đầy đủ các công trình công
cộng, cây xanh, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, nhà văn hóa khu dân cư và các
công trình hạ tầng thiết yếu khác.
- Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng
các khu đô thị mới theo tiêu chí khu đô thị mới kiểu mẫu.
- Định hướng kiến trúc mặt ngoài nhà
ở trên cùng 1 dãy phố theo thiết kế mẫu. Phát triển nhà ở biệt thự, nhà vườn,
chung cư cao tầng, nhà ở xã hội trong khu đô thị mới, dân cư mới …
- Không quy hoạch, xây dựng nhà chia
lô trên các trục đường mới có bề rộng từ 34m trở lên. Các khu nhà ở chia lô
liền kề nhất thiết phải nằm ở vị trí đường nhánh trong các khu đô thị mới, khu
dân cư mới.
- Quy hoạch, xây dựng nhà ở xã hội
chiếm 20% diện tích đất ở trong dự án và diện tích sàn nhà chung cư chiếm 40% diện
tích sàn nhà ở trong dự án theo quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
- Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái
định cư trong dự án khu đô thị mới.
- Việc xây dựng các công trình hạ tầng
trong khu đô thị mới, khu dân cư mới phải kết nối đồng bộ với các khu vực xung
quanh; trong đó, phải giải quyết triệt để vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ
sinh môi trường, các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu
mới gây ra và có thiết kế cho người tàn tật có thể đi lại được.
5. Khu vực đất ở cũ thuộc các thôn,
xã ngoại thành:
- Công trình xây dựng mới cần đảm bảo
gìn giữ và phát huy truyền thống văn hoá địa phương, hài hoà với cảnh quan khu
vực.
- Duy trì các nhà vườn nông thôn có
giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách các khu đất hiện hữu
thành những khu đất nhỏ hơn.
- Hạn chế xây dựng nhà ở mật độ cao,
nhà cao tầng, nhà ống mái bằng, nhà liền kề kiểu nhà phố trong khu vực làng xóm
cũ.
6. Các khu vực cần được bảo tồn, tôn
tạo (gồm khu di tích lịch sử, văn hoá; công trình có giá trị lịch sử, công
trình tôn giáo tín ngưỡng có giá trị tinh thần lớn đối với nhân dân, các công
trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu): việc cải tạo, sửa chữa thực hiện
trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian,
kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình
thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào). Việc phá dỡ công
trình (kể cả phần cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
quản lý chuyên ngành.
7. Cụm công nghiệp, các tổ hợp kiến
trúc đô thị, các công trình công cộng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công trình
cao tầng:
- Không được lắp dựng thêm các vật
kiến trúc khác cao hơn chiều cao cho phép của công trình.
- Việc xây dựng phải tuân thủ theo
quy chuẩn, quy hoạch về: tỷ lệ cây xanh, mật độ xây dựng, khoảng lùi, số tầng, chiều
cao, khoảng cách giữa các dãy nhà, cổng ra vào, sân và chỗ đỗ xe, đảm bảo kết
nối hạ tầng …
8. Về việc xây dựng tầng hầm, nửa hầm:
- Công trình nhà ở chỉ được phép xây
dựng tầng hầm, nửa hầm đối với trường hợp vỉa hè rộng tối thiểu 7,0m để đảm bảo
tầm nhìn và phải tuân thủ các quy định tại Điều 5, Điều 6 thuộc Chương II của
Quy chế này.
- Việc xây dựng tầng hầm, nửa hầm trong
công trình nhà ở phải đảm bảo cao độ các tầng đồng bộ với các công trình nhà ở
liền kề. Nếu không đạt yêu cầu không cấp phép xây dựng tầng hầm, nửa hầm.
- Trường hợp xây dựng khách sạn, siêu
thị, trung tâm dịch vụ, chung cư, công trình công cộng phải tính toán xây dựng
chỗ đỗ xe có diện tích tối thiểu đáp ứng đủ chỗ đỗ xe cho mọi nhu cầu cần thiết
của công trình, trong đó ưu tiên xây dựng số lượng các tầng hầm đủ diện tích đỗ
xe.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Quy
định về xây dựng nhà ở riêng lẻ
1. Nhà ở tại các khu vực đô thị mới,
khu dân cư mới: thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết được duyệt.
2. Nhà ở tại các đường phố, khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết: thực hiện theo quy hoạch chung được duyệt và quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng:
a) Chỉ giới xây dựng: Được xác định
cụ thể dựa vào chiều cao công trình và lộ giới đường; nhưng nhà xây dựng sau
không được xây nhô ra so với nhà xây trước để tạo sự đồng bộ toàn dãy phố.
b) Số tầng tối đa: 5 tầng (chưa kể tầng tum) đối với các tuyến phố trong khu phố
cũ (trừ trường hợp tại các khu di tích; khu vự bờ hồ Bán Nguyệt; khu Phố
Hiến hạ); chiều cao công trình không quá 21,3m.
- Chiều cao tầng 1:
+ Đối với các tuyến đường có lộ
giới <=15m: 4,1m (kể từ độ cao nền đến sàn tầng 2);
+ Đối với các tuyến đường có lộ
giới > 15m: 4,2m (kể từ độ cao nền đến sàn tầng 2);
+ Đối với các ngõ phố: 3,9m (kể
từ độ cao nền đến sàn tầng 2).
- Chiều cao tầng 2 - 5: 3,6m; chiều
cao tầng tum: 3,0m;
- Không xây dựng nhà tạm, nhà 1 tầng
tại các phố chính trong đô thị.
c) Cao độ nền cao hơn so với hè phố
hiện trạng 30cm hoặc cao hơn so với mặt đường tối đa 45cm (đối với tuyến chưa
có hè phố).
d) Kết cấu chịu lực, vật liệu xây dựng
và hoàn thiện kiến trúc mặt ngoài:
+ Nhà khung bê tông cốt thép hoặc xây
tường gạch.
+ Nhà ở không được xây bao, lợp mái
bằng vật liệu tạm, thô sơ, đắp đất, ghép gỗ, tôn, tre, nứa; phibrôximăng, giấy
dầu, mái lá, rơm rạ…
+ Sử dụng vật liệu trang trí bề mặt
ngôi nhà hài hòa.
+ Không gắn các hình tượng trang trí
kỳ dị trên mái nhà, ban công.
đ) Kích thước ban công: Độ vươn ban công 1,4m (đối với đường phố có lộ giới > 15m);
1,2m (đối với đường phố có lộ giới 12 - 15m); 0,9m (đối với đường phố
có lộ giới 7 - 12m); đường phố, ngõ có lộ giới <7m không được xây
dựng ban công. Trên ban công chỉ được làm lan can, không được tạo thành khối lồi,
buồng và không được xây lắp tường che chắn; chiều cao 0,8
- 1,2m.
e) Hình khối kiến trúc bố trí hài hòa,
phù hợp với cảnh quan khu vực; đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây
dựng.
g) Mặt đứng và mái công trình sử dụng
màu sắc hài hoà.
h) Việc xây cổng, tường rào:
- Trên các phố thuộc khu vực 7 phường
nội thành và các đường chính trong đô thị có mặt cắt >= 34m (đường 54m,
đường 34m, đường Nguyễn Văn Linh, Tô Hiệu, Hải Thượng Lãn Ông … ): Khuyến
khích không xây dựng cổng, tường rào.
- Tường rào xây dựng (nếu có)
phải có kiến trúc thoáng, mỹ quan đẹp, trong đó phần xây đặc cao không quá 0,8m.
i) Xây dựng nhà ở tại tất cả vị trí
góc phố (giao với phố khác):
- Hình thức kiến trúc công trình (vật
liệu xây dựng, mầu sắc, kết cấu, hình thức mặt đứng) phải được bố trí hài hoà,
phù hợp với cảnh quan khu vực và kiến trúc công trình xung quanh.
- Mặt trước ngôi nhà phải được cắt
vát góc với kích thước tối thiểu 1,0x1,0m (lộ giới đường < 20,5m),
1,5x1,5m (lộ giới đường ≥ 20,5m) hoặc phù hợp với bán kính bloc vỉa hè; đồng
thời đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng.
- Hồ sơ xin phép xây dựng của chủ đầu
tư bắt buộc phải có bản vẽ phối cảnh tổng thể công trình kèm theo để được xem
xét chấp thuận.
k) Nhà riêng lẻ xây dựng mới bắt buộc
phải thiết kế bể tự hoại đảm bảo yêu cầu vệ sinh mới được cấp phép đấu nối vào
hệ thống chung (nội dung cấp phép đấu nối nằm trong Giấy phép xây dựng).
l) Các yêu cầu về diện tích xây dựng:
- Đối với trường hợp giải phóng mặt
bằng:
+ Không được phép xây dựng mới (kể
cả xây dựng tạm) nếu phần đất còn lại vi phạm 1 trong 3 yếu tố: diện tích đất
còn lại nhỏ hơn 15m2, chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 3m, chiều sâu so
với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 5m.
+ Nếu phần diện tích đất còn lại từ
15m2 đến nhỏ hơn 40m2 đồng thời đảm bảo chiều rộng mặt tiền
từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 5m trở lên thì được phép
xây dựng không quá 2 tầng (đối với trường hợp đơn lẻ).
- Đối với trường hợp trong khu đô thị
cũ (lịch sử để lại): Thửa đất vi phạm một trong ba yếu tố: diện tích nhỏ
hơn 25m2, chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 2,5m, chiều sâu so với chỉ giới
xây dựng nhỏ hơn 2,5m, UBND thành phố có trách nhiệm xem xét tổ chức bồi thường,
hỗ trợ và bố trí tái định cư đối với các trường hợp này khi xem xét đề nghị cấp
Giấy phép xây dựng. Trêng hîp diện tích kh«ng nhỏ hơn 25m2 chiều sâu
vµ bề rộng lô đất không nhỏ hơn 2,5m thì được xây dựng hợp khối (xây dựng liên
kế).
Hoặc căn cứ hiện trạng các công trình
xung quanh cho phép xây dựng hợp khối để đảm bảo cảnh quan đô thị.
3. Việc quản lý chất lượng xây
dựng nhà ở riêng lẻ thực hiện theo Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009
của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành.
4. Tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng.
Điều 6. Quy
định về xây dựng nhà ở biệt thự tại các khu chức năng
1. Diện tích xây dựng: thực hiện theo
quy hoạch; trường hợp chưa có quy hoạch, diện tích xây dựng tối đa bằng 60%
diện tích khuôn viên đất.
2. Số tầng tối đa: 3 tầng (không
kể tầng mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm).
3. Có ít nhất 3 mặt nhìn ra sân
hoặc vườn; có sân, vườn, hàng rào và lối ra vào riêng biệt.
4. Hình thức kiến trúc bố trí hài hoà,
phù hợp với cảnh quan khu vực, không dùng các hình khối kỳ dị, lạc lõng; các
mặt đứng công trình sử dụng mầu sắc hài hoà, đồng bộ toàn dãy phố.
Việc quản lý, sử dụng nhà biệt thự
tại các khu vực đô thị thực hiện theo Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08/12/2009
của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu đô
thị.
Điều 7. Quy
hoạch, kiến trúc công trình cao tầng
1. Các trục trung tâm đô thị có lộ
giới đường ≥ 34 m: Nên xây dựng công trình cao tầng. Việc kiểm soát thực hiện phải
được tiến hành ngay từ bước quy hoạch, giới thiệu địa điểm đầu tư và trong suốt
quá trình thực hiện đầu tư xây dựng.
2. Bố trí không gian cây xanh kết hợp
bãi xe, không gian đi bộ tạo bước chuyển tiếp giữa không gian trong khuôn viên
khu đất và giao thông đường phố.
3. Hình khối kiến trúc đẹp, hiện đại,
đơn giản, mầu sắc sáng. Không được xây dựng các vật kiến trúc chắp vá tạm thời
trên mặt ngoài các công trình kiến trúc kiên cố.
4. Số tầng, chiều cao, khoảng lùi:
Theo quy chuẩn và dự án được chấp thuận, quyết định đầu tư. Đối với các công trình
xây dựng có chiều cao ≥45m phải có thoả thuận của cơ quan quốc phòng theo quy
định tại văn bản số 3803/BQP ngày 28/7/2006 của Bộ Quốc phòng.
5. Các khu nhà ở chung cư: Nghiêm cấm
việc xây dựng cơi nới, lấn chiếm làm ảnh hưởng đến kết cấu, kiến trúc công
trình.
Điều 8. Quy hoạch, kiến trúc công trình công cộng,
dịch vụ, thương mại
1. Khoảng lùi xây dựng: tuỳ theo chiều
cao công trình, bề rộng đường phố (theo chỉ giới đường đỏ) và các yếu tố liên
quan nhưng khoảng lùi tối thiểu là 15m.
2. Mật độ xây dựng tối đa: 80%.
3. Khoảng cách giữa các dãy nhà tuỳ
thuộc vào chiều cao, chiều dài các dãy, tối thiểu là 7m (giữa 2 cạnh dài dãy
nhà) và 4m (giữa 2 đầu hồi).
4. Cao độ nền công trình chênh cao
so với vỉa hè là ≤ 0,75m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2,5m (nếu có tầng
hầm). Cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao
độ vỉa hè.
5. Với lô đất tại vị trí góc phố: Công
trình xây dựng phải được cắt vát góc theo quy định.
6. Chỉ được mở 1 lối ra vào công trình
trên mỗi phía tiếp giáp mặt đường.
7. Khuyến khích không xây tường rào;
tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,0m (trong
đó chiều cao tường xây đặc h ≤0,8m).
8. Các quy định khác về cảnh quan,
kiến trúc công trình: áp dụng theo quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện
hành.
Điều 9. Quy
định về quảng cáo, tuyên truyền
1. Việc quảng cáo, tuyên truyền (về
vị trí, kích thước, chất liệu, thời gian, kiểu dáng, nội dung, …) thực hiện
theo Quyết định 1199/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh Hưng Yên về
việc phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm
2015 và phải có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối
với khu vực không có quy hoạch chi tiết, thực hiện theo nguyên tắc:
- Kích thước biển quảng cáo đảm bảo
quy định, đồng bộ, mỹ quan.
- Vị trí lắp dựng các biển quảng cáo,
biển hiệu: áp sát vào phần tường nhà; không đặt trên ban công hoặc nhô ra hè
phố; không lắp dựng tạo thành buồng, khối lồi; không quảng cáo trên nóc nhà và
hai bên đầu hồi nhà.
- Cấm các hình thức quảng cáo: di động
đặt trên vỉa hè; quảng cáo trên thân cây, cột điện, bảng điện tử nhô ra không
gian hè phố; quảng cáo bằng tờ rơi hoặc bằng âm thanh trái phép.
3. Việc lắp đặt biển chỉ dẫn thực hiện
theo nguyên tắc:
- Không làm che khuất tầm nhìn người
tham gia giao thông, không đặt trên dải phân cách giữa đường.
- Chỉ cho phép đặt biển chỉ dẫn đối
với các cơ quan; bệnh viện, Trung tâm Y tế, công trình thể thao, văn hoá và các
công trình đặc thù.
Điều 10. Quy
định về hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Các công trình hạ tầng (đường
giao thông, thoát nước, chiếu sáng công cộng, cấp nước, cấp điện, viễn thông, cây
xanh, hệ thống quản lý chất thải, vệ sinh môi trường, …) trên đường phố phải
được thiết kế, xây dựng đồng bộ. Công trình đường giao thông khi xây dựng mới
phải có hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật, cống, bể với kích thước phù hợp để hạ
ngầm các công trình hạ tầng kỹ thuật. Tiến tới tất cả các đơn vị có công trình
ngầm nằm trong hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật phải trả tiền thuê theo cơ chế
chung.
2. Thoát nước mặt:
- Hệ thống thoát nước khu đô thi cũ
từng bước được xây dựng cải tạo có tuyến cống riêng để tách nước thải đưa về trạm
xử lý.
- Hệ thống thoát nước ở các khu đô
thị mới phải được quy hoạch và xây dựng thoát nước mưa và nước thải riêng biệt.
- Hệ thống thoát nước phải được kiểm
tra, nạo vét, duy trì, bảo trì thường xuyên và định kỳ.
- Xác định và quản lý cao độ mực nước
sông Điện Biên, hồ điều hoà An Vò, kênh thoát nước nhằm đảm bảo tối đa khả năng
tiêu thoát nước, điều hoà nước mưa, chống ngập úng và bảo vệ môi trường. Định
kỳ nạo vét và vệ sinh hệ thống hồ, hào thành.
3. Thoát nước thải:
- Hệ thống thoát nước thải đô thị trong
khu vực quy định phải được thu gom vào trạm xử lý trước khi xả ra sông, hồ (thực
hiện sau khi xây dựng xong nhà máy xử lý nước thải) để đảm bảo giữ sạch các
hồ chứa nước trong đô thị.
- Các hộ dân cư, các công trình
công cộng và công nghiệp phải có hệ thống xứ lý nước thải cục bộ trước khi xả
ra hệ thống chung.
- Tuyệt đối không xả nước thải chưa
qua xử lý xuống lòng hồ, kênh mương trong đô thị.
- Nước thải y tế nguy hại phải được
xử lý riêng đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra hệ thống chung.
4. Giao thông:
- Mạng lưới giao thông đô thị phải
đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách, hàng hoá phục vụ dân sinh và phát triển kinh
tế.
- Công trình xây dựng, cây xanh không
được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo, tín hiệu điều khiển giao
thông.
- Tại các nút đường giao nhau các công
trình phải cắt vát góc theo quy định để đảm bảo tầm nhìn tối thiểu ≥ 20 m.
- Xây dựng blốc vỉa hè dạng vát theo
quy cách thống nhất trong toàn đô thị (theo
thiết kế định hình) để đảm bảo việc dắt xe lên xuống được dễ dàng.
- Khi cải tạo, nâng cấp đường, không
được nâng cao độ mặt đường cao hơn cao độ nền nhà hiện trạng của trên 50% các
hộ dân dọc hai bên tuyến phố.
- Các nút giao thông có đảo vòng xuyến
phải đảm bảo thoát nước, điện chiếu sáng, hoa, thảm cỏ trong đảo; sử dụng viên
Block bó xung quanh đảo có mũi tên dẫn hướng phản quang;
- Không làm gờ giảm tốc trên các trục
giao thông ưu tiên trong đô thị; chỉ sơn vạch, gờ giảm tốc tại các vị trí tiềm
ẩn nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
- Trên các tuyến đường đô thị: Trong
vòng 3 năm kể từ ngày hoàn thành rải thảm mặt đường, nghiêm cấm tất cả các
trường hợp đào đường để xây dựng mới các công trình cấp nước, cấp điện, thông
tin liên lạc (trừ trường hợp bất khả kháng được cấp thẩm quyền chấp thuận).
5. Cấp nước:
- Hệ thống cấp nước đô thị phải đảm
bảo thoả mãn các yêu cầu về chất lượng, áp lực, lưu lượng nước cấp cho nhu cầu
đô thị.
- Khuyến khích các hộ dân cư trong
đô thị sử dụng nước sạch của hệ thống cấp nước sạch đô thị.
6. Hệ thống đường dây điện, thông tin
phải từng bước hạ ngầm; đối với tuyến phố chưa có điều kiện thực hiện, yêu cầu
sử dụng chung cột điện để đảm bảo thông thoáng đường phố và an toàn giao thông.
7. Việc đấu nối công trình hạ tầng
kỹ thuật từ nhà dân vào hệ thống công cộng phải được UBND thành phố cho phép và
chịu sự giám sát thực hiện của đơn vị quản lý vận hành.
Điều 11. Quy
định việc tổ chức giao thông trong đô thị
1. Việc sử dụng tạm lòng đường, hè
phố phải xin phép theo quy định và thực hiện theo giấy phép được cấp.
2. Không bày bán hàng hoá, mua bán
trên vỉa hè, lòng đường.
3. Xe đạp, xe máy xếp thẳng hàng trên
vỉa hè giáp blốc.
4. Ô tô không đỗ, dừng trái quy định
trên đường phố.
5. Không hạ hoặc nâng độ cao vỉa hè
làm lối đi vào nhà, công trình; không lắp đặt vệt dắt xe xuống lòng đường.
6. Nghiêm cấm việc xây vệt dẫn bánh
xe từ lòng đường lên hè phố.
7. Việc cưới khuyến khích tổ chức tại
nhà văn hoá, nơi dịch vụ công cộng; việc tang tại nhà tang lễ; nếu cần thiết
thì sử dụng tạm lòng đường, hè phố không quá 48 tiếng kể
từ khi được UBND phường cho phép và chỉ được sử dụng phần vỉa hè. Những tuyến
phố không có vỉa hè hoặc nhỏ hơn 2m, có thể sử dụng lòng đường nhưng phải đảm
bảo bề rộng lòng đường tối thiểu 3,5m cho phương tiện tham gia giao thông.
Điều 12.
Trồng mới cây xanh trên đường phố
1. Mỗi tuyến đường chỉ trồng từ 1 -
2 loại cây, tạo thành chuỗi, hệ thống cây xanh liên tục, hoàn chỉnh (các loại
cây cũ vẫn giữ nguyên, nếu không phù hợp sẽ từng bước thay thế).
2. Loại cây trồng phải có đặc tính:
thân, cành chắc khoẻ, rễ ăn sâu và không làm phá hỏng các công trình liền kề,
ít rụng lá vào mùa đông, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc tố, hoa
có màu sắc đẹp.
3. Vỉa hè ≤ 2m: Không trồng cây
bóng mát.
4. Vỉa hè từ 2m đến 5m: trồng cây thân
thẳng, không phát triển cành ngang; chiều cao tối đa 10m.
5. Vỉa hè ≥ 5m: trồng cây lâu năm,
chiều cao tối đa 20 m.
6. Cây xanh đưa ra trồng phải đảm bảo
tiêu chuẩn: chiều cao ≥ 2m, đường kính thân cây ≥ 4cm (đối với cây tiểu mộc);
chiều cao ≥ 3m, đường kính thân cây ≥ 5cm (đối với cây trung mộc và đại mộc).
7. Dải phân cách có bề rộng nhỏ hơn
5m chỉ trồng cỏ, cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách rộng từ 5m trở lên
có thể trồng loại cây thân thẳng có chiều cao, tán lá không gây ảnh hưởng đến
an toàn giao thông. Trên chiều dài dải phân cách giữa giáp các nút giao cách 5m
đến 8m không được trồng cây xanh để đảm bảo tầm nhìn.
8. Cây xanh phải trồng cách các góc
phố 5m - 8m, cách các họng cứu hoả 2 - 3m, cách cột đèn chiếu sáng và nắp hố ga
1 - 2m, cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật 1 - 2m; vị trí trồng cây
nằm ở khoảng trước ranh giới hai nhà mặt phố và đảm bảo hành lang an toàn lưới
điện.
9. Ô đất trồng cây xanh trên hè phố:
kích thước hình vuông hoặc hình tròn; có lớp lát xung quanh gốc với cao độ bằng
cao độ vỉa hè và thiết kế thoáng để thuận tiện cho việc chăm sóc cây.
10. Một số quy định khác về trồng cây
trên hè phố:
STT
|
Phân loại cây
|
Chiều cao
|
Khoảng cách trồng
|
Khoảng cách tối thiểu đến mép ngoài viên bloc hè
|
Chiều rộng hè phố
|
1
|
Loại 1 (tiểu mộc)
|
≤10m
|
4m
- 8m
|
1,0
m
|
3m
- 5m
|
2
|
Loại
2 (trung mộc)
|
>10m – 15m
|
8m
- 12m
|
1,5
m
|
trên
5m
|
3
|
Loại 3 (đại mộc)
|
>15m
|
12m
- 15m
|
1,5
m
|
trên
5m
|
Các quy định khác về trồng, quản lý,
chăm sóc cây xanh tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2009 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD
ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD
ngày 20/12/2005; và các quy định hiện hành khác.
Điều 13. Khu
vực Quảng trường
Quảng trường trung tâm: quản lý
theo quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị được duyệt.
Điều 14. Khu
vực cảnh quan công viên, cây xanh, sông hồ
1. Nghiêm cấm các hoạt động làm thay
đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên như: san lấp, trồng và chặt phá cây xanh, xây
dựng lắp đặt công trình, kinh doanh trái phép trong khu vực công viên, hè, đường
ven sông, hồ hào thành. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành
lang bảo vệ sông Điện Biên, hành lang đê và bãi sông Hồng.
2. Khu vực bên sông Hồng: Trước khi
quy hoạch chi tiết được phê duyệt, việc khai thác, sản xuất, kinh doanh, xây
dựng (mới) trong phạm vi hành lang đê và bãi sông Hồng chỉ được thực hiện
trong trường hợp đặc biệt cần thiết và phải được UBND tỉnh chấp thuận cho phép.
3. Bờ hồ, bờ sông cần kè mái; rào chắn,
lan can, miệng xả nước cần có kiến trúc, đảm bảo an toàn, vệ sinh, phù hợp cảnh
quan toàn tuyến.
4. Việc trồng cây, hoa trong công
viên theo phân nhóm sau:
a) Cây thân gỗ: sử dụng loại cây thân
thẳng, không phân nhánh ngang, chiều cao 20 - 30m (Sao đen, Lát ...)
b) Nhóm
cây bụi: sử dụng các loại cây dễ tạo hình như ngâu, tùng, xanh...
c) Nhóm cây có hoa: sử dụng loại cây
có sức sống khoẻ, không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa quanh năm như: lan ý,
lan đỏ, hồng, dâm bụt ... kết hợp với các loại cây có lá đẹp.
Điều 15. Cụm
công nghiệp
* Cụm
công nghiệp:
- Mật độ xây dựng thuần tối đa với
đất xây dựng nhà máy, kho tàng là 70%.
- Số tầng cao: 1-5 tầng.
- Chiều cao công trình tối đa: 14m.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác trong Cụm công nghiệp: theo quy hoạch
được duyệt cụ thể cho từng tuyến đường, ô đất.
Điều 16. Các
khu vực bảo tồn, cấm xây dựng, công trình đặc thù
1. Các khu vực bảo tồn, cấm xây dựng,
công trình đặc thù bao gồm: Các điểm nhấn trong đô thị, các công trình tôn
giáo, tượng đài, đài tưởng niệm liệt sỹ quy định và quản lý như sau:
- Bảo tồn không gian, kiến trúc cảnh
quan khu vực, không lấn chiếm, không tự ý xây dựng, không xả rác và cấm các
hoạt động kinh doanh.
- Tường rào công trình có hình thức
phù hợp tính chất công trình.
- Các công trình phải bố trí đủ diện
tích sân bãi cho số người ra vào, tập trung thuận lợi và an toàn.
- Các công trình xây dựng xung quanh
các công trình tôn giáo, tượng đài phải hạn chế số tầng, chiều cao, phải có
giấy phép xây dựng hoặc có thoả thuận của cấp có thẩm quyền.
2. Khu vực xung quanh hồ Bán nguyệt,
Khu Phố Hiến hạ xây dựng công trình nhà cao không quá 02 tầng.
3. Cấm xây dựng thêm công trình mới
(kể cả công trình tạm) không phù hợp với quy hoạch tại các khu vực đã có
quy hoạch hoặc định hướng xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Sở Xây dựng và các sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành:
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp
luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, đất đai đến các chủ thể tham gia hoạt
động liên quan đến quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị; quản lý nhà nước về
hoạt động của các nhà thầu, tổ chức, cá nhân có hoạt động theo chuyên ngành do
Sở quản lý.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
kế hoạch và đột xuất.
2. UBND thành phố Hưng Yên và UBND
phường, xã: Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về không gian kiến trúc cảnh quan
đô thị theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính
phủ; Quy định phân cấp quản lý trong các lĩnh vực Quy hoạch xây dựng, quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng, ngoài
ra còn tổ chức thực hiện cụ thể các nội dung sau:
2.1. Uỷ ban nhân dân thành phố
Hưng Yên:
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy
chế.
- Thực hiện trách nhiệm theo các quy
định tại Khoản 1, Điều này.
- Xác định các khu vực cần ưu tiên
chỉnh trang, cải tạo; xác định các khu vực ưu tiên lập quy hoạch, thiết kế đô thị,
quy chế cụ thể; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện lập và điều chỉnh quy
hoạch, thiết kế đô thị.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho
các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy chế.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị của
thành phố và UBND phường, xã kiểm tra thường xuyên, phát hiện, ngăn chặn các vi
phạm và thực hiện các chức năng khác theo thẩm quyền.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật; đề xuất xử lý, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định đối
với trường hợp vượt quá thẩm quyền.
2.2. Uỷ ban nhân dân phường, xã:
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy
chế đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, khu dân cư và các hộ gia đình trên địa
bàn.
- Thực hiện trách nhiệm theo các quy
định tại Khoản 1, Điều này.
- Chịu trách nhiệm quản lý trật tự
xây dựng, trật tự hè phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn theo quy định.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định; đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền trình UBND thành phố
xem xét, quyết định.
- Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt,
cưỡng chế của cấp có thẩm quyền.
Điều 18. Khen
thưởng, xử lý vi phạm và hiệu lực thi hành
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các quy định tại Quy chế này
sẽ được biểu dương, khen thưởng.
2. Mọi vi phạm các điều, khoản của
Quy chế này, tuỳ theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về xử lý vi phạm trật tự xây
dựng đô thị; Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và các quy định hiện hành khác./.