ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 21/2008/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 07 tháng 04 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO THÔNG TƯ SỐ
03/2008/TT-BXD NGÀY 25/01/2008 CỦA BỘ XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn
cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ quy định mức
lương tối thiểu chung;
Căn cứ Nghị định số 167/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ quy định mức
lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác
của Việt Nam có thuê mướn lao động;
Căn cứ Thông tư số 29/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05/12/2007 của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội ban hành Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung, mức
lương tối thiểu vùng đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 23/01/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa
Ban hành Quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc thực hiện điều chỉnh dự toán
xây dựng công trình theo Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 của Bộ Xây
dựng”.
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung khoản a.2.2. điều 4 của Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày
23/01/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa Ban hành Quy định về việc lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như khoản 2 điều 4
của Quy định ban hành kèm theo Quyết định này để thực hiện theo Thông tư số
03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây
dựng công trình.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.TU, TT.HĐND, TT.UBND tỉnh;
- LĐVPUBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HP, CN, HB, TN, VC, HgP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH
DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2008/TT-BXD NGÀY 25/01/2008 CỦA
BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
21/2008/QĐ-UBND ngày 07/04/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy
định này hướng dẫn việc chuyển tiếp và thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng,
dự toán khảo sát xây dựng và dự toán chi phí công tác quy hoạch xây dựng đô thị
từ ngày 01/01/2008 theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày
25/01/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
(Thông tư số 03/2008/TT-BXD).
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Đối
tượng áp dụng là các công trình xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương, kể cả vốn từ các nguồn thu
để lại, quỹ phát triển sản xuất, vốn của các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
các bộ đơn giá do UBND tỉnh Khánh Hòa quy định và dự toán chi phí quy hoạch xây
dựng lập theo Định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành theo Quyết định số
06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Đối
với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng đầu tư
phát triển thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương, vốn tín dụng do địa
phương bảo lãnh và vốn đầu tư khác của địa phương, người quyết định đầu tư
quyết định việc vận dụng những nội dung của quy định này hoặc thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 03/2008/TT-BXD. Riêng đối với dự án sử dụng vốn ODA,
nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định khác với Quy định này thì thực hiện
theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó.
Đối
với các công trình đã lập đơn giá riêng hoặc bảng giá ca máy công trình với mức
tiền lương tối thiểu đã được Người có thẩm quyền ban hành, căn cứ nguyên tắc,
phương pháp hướng dẫn của Thông tư số 03/2008/TT-BXD để thực hiện điều chỉnh
theo mức lương tối thiểu chung, tối thiểu vùng mới.
Chương 2.
ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CHI
PHÍ XÂY DỰNG
Điều 3. Điều
chỉnh dự toán chi phí xây dựng đối với dự án chưa thực hiện việc lập và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Quyết định số
06/2008/QĐ-UBND ngày 23/01/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa “Ban hành quy định về
việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa” (Quyết định 06/2008/QĐ-UBND).
1.
Điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công:
1.1.
Điều chỉnh chi phí nhân công:
a.
Đối với Đơn giá 635/1999/QĐ-UB: Loại công tác xây dựng trong đơn giá tính với
mức lương tối thiểu 144.000 đồng/tháng được điều chỉnh:
+
Các phí nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm I, bảng
lương A6 ban hành kèm theo Nghị định 26-CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ “Quy
định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp” (Nghị định 26/CP)
được điều chỉnh với hệ số KĐCNC = 5,184 (tức là 4,32 x
540.000/450.000).
+
Chi phí nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm II, bảng lương
A6 ban hành kèm theo Nghị định 26/CP được điều chỉnh với hệ số KĐCNC
= 5,516 (tức là 5,184 x 1,064).
+
Chi phí nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm III, bảng
lương A6 ban hành kèm theo Nghị định 26/CP được điều chỉnh với hệ số KĐCNC
= 5,837 (tức là 5,184 x 1,126).
+
Chi phí nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm IV, bảng
lương A6 ban hành kèm theo Nghị định 26/CP được điều chỉnh với hệ số KĐCNC
= 6,190 (tức là 5,184 x 1,194).
b.
Đối với Đơn giá 34/2004/QĐ-UB:
+
Chi phí nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm I, nhóm II
bảng lương A6 ban hành kèm theo Nghị định 26/CP tính với mức lương tối thiểu
290.000 đồng/tháng được điều chỉnh với hệ số KĐCNC = 2,568
(tức là 2,14 x 540.000/450.000).
+
Chi phí nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm III bảng
lương A6 ban hành kèm theo Nghị định 26/CP tính với mức lương tối thiểu 290.000
đồng/tháng được điều chỉnh với hệ số KĐCNC = 2,718 (tức là 2,568
x 1,126/1,064).
c.
Đối với Đơn giá 35/2004/QĐ-UB: Chi phí nhân công trong đơn giá tính cho loại
công tác xây dựng thuộc nhóm II, bảng lương A6 ban hành kèm theo Nghị định
26/CP, tính với mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng được điều chỉnh với hệ
số KĐCNC = 2,568 (tức là 2,14 x 540.000/450.000).
Đối
với các bộ đơn giá XDCB nêu tại điểm a, b, c mục này chưa tính các khoản phụ
cấp khác như: khu vực, độc hại, thu hút, nguy hiểm làm trên cao, làm ca đêm, 3
ca liên tục … hoặc các khoản phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% (trong đơn giá
XDCB đã tính tối thiểu 20%), phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức cao hơn 10%
(trong đơn giá XDCB đã tính tối thiểu 10%), … Khi lập dự toán các công trình có
các khoản phụ cấp chưa tính hoặc tính chưa đủ thì được tính bổ sung vào chi phí
nhân công trong dự toán. Cụ thể như sau:
+
Đối với các phụ cấp tính trên mức lương tối thiểu: bao gồm phụ cấp khu vực, phụ
cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp đắt đỏ.
Nếu
gọi b1n: Chi phí nhân công theo đơn giá XDCB của nhóm lương thứ n (n
= 1, 2, 3, 4).
b2n: Chi phí phụ cấp được tính thêm của
nhóm lương thứ n.
b2n =
|
(Tỷ lệ % của từng phụ cấp chưa tính hoặc phần chênh
lệch phụ cấp chưa đủ)
|
x b1n/h1n
|
Trong
đó h1n là hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn
giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n.
Nhóm
I: h11 = 2,342 Nhóm III: h13 = 2,638
Nhóm
II: h12 = 2,493 Nhóm IV: h14 = 2,795
+
Đối với các phụ cấp tính trên mức lương cơ bản: bao gồm các phụ cấp làm đêm và
phụ cấp thu hút.
b3n: Chi phí phụ cấp được tính thêm của
nhóm lương thứ n.
b3n =
|
(Tỷ lệ % của từng phụ cấp chưa tính hoặc phần chênh
lệch phụ cấp chưa đủ)
|
x b1n/h2n
|
Trong
đó h2n là hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn
giá so với số tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n.
Nhóm
I: h21 = 1,377 Nhóm III: h23 = 1,363
Nhóm
II: h22 = 1,37 Nhóm IV: h24 = 1,357
d.
Đối với Đơn giá 31/2007/QĐ-UBND: Loại công tác xây dựng trong đơn giá tính với
mức lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng, chi phí nhân công trong đơn giá được
điều chỉnh với hệ số KĐCNC = 1,2.
e.
Đối với Đơn giá 33/2007/QĐ-UBND: Loại công tác xây dựng trong đơn giá tính với
mức lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng được điều chỉnh:
+
Chi phí nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm I được
điều chỉnh với hệ số KĐCNC = 1,2.
+
Chi phí nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm II được
điều chỉnh với hệ số KĐCNC = 1,273 (tức là 1,2 x 1,061).
+
Chi phí nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm III được
điều chỉnh với hệ số KĐCNC = 1,405 (tức là 1,2 x 1,171).
Đối
với các đơn giá Đơn giá 31/2007/QĐ-UBND, Đơn giá 33/2007/QĐ-UBND nêu tại điểm
d, e mục này, nếu được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương (thu hút,
khu vực, độc hại, nguy hiểm) và các chế độ chính sách khác chưa tính trong đơn
giá hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn mức đã tính trong đơn giá
thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công trong bảng tổng hợp
dự toán chi phí xây dựng. Việc tính toán, bổ sung các loại phụ cấp, đối tượng
áp dụng thang lương 7 bậc ngành xây dựng cơ bản thực hiện như Phụ lục 2, Phụ
lục 3 Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND.
1.2.
Điều chỉnh chi phí máy thi công:
a.
Đối với Đơn giá 635/1999/QĐ-UB: Chi phí máy thi công trong đơn giá được điều
chỉnh với hệ số KĐCMTC = 1,674 (tức là 1,55 x 1,08).
b.
Đối với các Đơn giá 34/2004/QĐ-UB, Đơn giá 35/2004/QĐ-UB: Chi phí máy thi công
được điều chỉnh với hệ số KĐCMTC = 1,458 (tức là 1,35 x
1,08).
c.
Đối với Đơn giá 31/2007/QĐ-UBND: Chi phí máy thi công trong đơn giá được điều
chỉnh với hệ số: KĐCMTC = 1,08.
d.
Đối với Đơn giá 33/2007/QĐ-UBND: Chi phí máy thi công trong đơn giá được điều
chỉnh với hệ số: KĐCMTC = 1,08.
Các
hệ số điều chỉnh giá ca máy trên đã bao gồm phần điều chỉnh theo giá nhiên
liệu, năng lượng tại thời điểm tháng 01 năm 2008. Khi lập dự toán chi phí xây
dựng, phải xác định lại giá (trước thuế) các loại nhiên liệu, năng lượng như
xăng, dầu, điện hoặc khí nén (đ/lít, đ/kWh, đ/m3) tính theo mức giá tại thời
điểm lập dự toán, khu vực xây dựng công trình và tính toán bù trừ chênh lệch
giá nhiên liệu, năng lượng so với giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm
tháng 01 năm 2008 vào chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng, kể
cả phần chênh lệch của chi phí nhiên liệu, năng lượng phụ theo hệ số quy định
so với chi phí nhiên liệu, năng lượng chính (nếu có).
2.
Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỉ lệ (%) trong dự toán chi phí xây
dựng:
Trực
tiếp phí khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia
tăng và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
được tính bằng định mức tỉ lệ (%) theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD
ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng “V/v Hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án
đầu tư xây dựng công trình” và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006
của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn bổ sung một số nội dung của các Thông tư số
02/2005/TT-BXD; Thông tư số 04/2005/TT-BXD và Thông tư số 06/2005/TT-BXD”.
Bảng
tổng hợp dự toán chi phí xây dựng đối với công trình, hạng mục công trình sử
dụng Đơn giá 635/1999/QĐ-UB, Đơn giá 34/2004/QĐ-UB và Đơn giá 35/2004/QĐ-UB như
quy định tại Bảng 1 phần Phụ lục của Quy định này.
Bảng
tổng hợp dự toán chi phí xây dựng đối với công trình, hạng mục công trình sử
dụng Đơn giá 31/2007/QĐ-UBND và Đơn giá 33/2007/QĐ-UBND như quy định tại Bảng 2
phần Phụ lục của Quy định này.
Điều 4. Điều
chỉnh dự toán chi phí xây dựng đối với dự án thực hiện việc lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND.
1.
Điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công đối với dự toán chi phí xây
dựng lập theo các bộ đơn giá 84/QĐ-UBND và đơn giá 86/QĐ-UBND:
1.1. Điều chỉnh chi phí nhân công:
a/
Đối với Đơn giá 84/QĐ-UBND: Loại công tác xây dựng trong đơn giá tính với mức
lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng được điều chỉnh:
+
Chi phí nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm I được
điều chỉnh với hệ số KĐCNC = 1,2
+
Chi phí nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm II được
điều chỉnh với hệ số KĐCNC = 1,273 (tức là 1,2 x 1,061).
+
Chi phí nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm III được
điều chỉnh với hệ số KĐCNC = 1,405 (tức là 1,2 x 1,171).
b/
Đối với Đơn giá 86/QĐ-UBND: Loại công tác xây dựng trong đơn giá tính với mức
lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng, chi phí nhân công trong đơn giá được điều
chỉnh với hệ số số KĐCNC = 1,2
Việc
tính toán, bổ sung các loại phụ cấp thực hiện như quy định tại Quyết định số
06/2008/QĐ-UBND.
1.2. Điều chỉnh chi phí máy thi công:
a/
Đối với Đơn giá 84/QĐ-UBND: Chi phí máy thi công trong đơn giá được điều chỉnh
với hệ số: KĐCMTC = 1,08.
b/
Đối với Đơn giá 86/QĐ-UBND: Chi phí máy thi công trong đơn giá được điều chỉnh
với hệ số: KĐCMTC = 1,08.
Các
hệ số điều chỉnh giá ca máy trên đã bao gồm phần điều chỉnh theo giá nhiên
liệu, năng lượng tại thời điểm tháng 01 năm 2008. Khi lập dự toán chi phí xây
dựng, phải xác định lại giá (trước thuế) các loại nhiên liệu, năng lượng như
xăng, dầu, điện hoặc khí nén (đ/lít, đ/kWh, đ/m3) tính theo mức giá tại thời
điểm lập dự toán, khu vực xây dựng công trình và tính toán bù trừ chênh lệch
giá nhiên liệu, năng lượng so với giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm
tháng 01 năm 2008 vào chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng, kể
cả phần chênh lệch của chi phí nhiên liệu, năng lượng phụ theo hệ số quy định
so với chi phí nhiên liệu, năng lượng chính (nếu có).
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản a.2.2 điều 4 Quyết định 06/2008/QĐ-UBND để thực hiện
theo Thông tư 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 của Bộ Xây dựng như sau:
“a.2.2
Đối với Đơn giá sửa chữa trong xây dựng cơ bản (Công bố 212):
-
Giá vật liệu: thực hiện như quy định tại mục a.2.1 Điều 4 của Quy định này.
-
Giá nhân công:
+
Giá nhân công trong đơn giá cho loại công tác xây dựng nhóm I, nhóm II bảng
lương A6 ban hành kèm theo Nghị định 26/CP tính với mức lương tối thiểu 290.000
đồng/tháng, chi phí nhân công được điều chỉnh với hệ số KĐCNC =
2,568 (tức là 2,14 x 540.000/450.000).
+
Giá nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm III bảng lương
A6 ban hành kèm theo Nghị định 26/CP tính với mức lương tối thiểu 290.000
đồng/tháng, chi phí nhân công được điều chỉnh với hệ số KĐCMTC =
2,718 (tức là 2,568 x 1,126/1,064).
Trong
đơn giá chưa tính các khoản phụ cấp khác như: thu hút, khu vực, độc hại, nguy
hiểm hoặc các khoản phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% (trong đơn giá đã tính
tối thiểu 20%), phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức cao hơn 10% (trong đơn giá
đã tính tối thiểu 10%), … Khi lập dự toán các công trình có các khoản phụ cấp
chưa tính hoặc tính chưa đủ thì được tính bổ sung vào chi phí nhân công trong
dự toán chi phí xây dựng. Cụ thể như sau:
+
Đối với các phụ cấp chưa tính trên mức lương tối thiểu: bao gồm phụ cấp khu
vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm:
Nếu
gọi b1n: Chi phí nhân công theo đơn giá của nhóm lương thứ n (n = 1,
2, 3, 4).
b2n: Chi phí phụ cấp được tính thêm vào nhóm lương thứ n.
b2n =
|
(Tỷ lệ % của từng phụ cấp chưa tính hoặc phần chênh
lệch phụ cấp chưa đủ)
|
x b1n/h1n (2.10)
|
Trong
đó h1n là hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn
giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n.
Nhóm
I: h11 = 2,342 Nhóm III: h13 = 2,638
Nhóm
II: h12 = 2,493 Nhóm IV: h14 = 2,795
Tỷ
lệ % của từng loại phụ cấp xem Phụ lục số 2 của quy định này.
+
Đối với các phụ cấp tính trên mức lương cơ bản là phụ cấp thu hút.
b3n: Chi phí phụ cấp được tính thêm của
nhóm lương thứ n.
B3n =
|
(Tỷ lệ % của từng phụ cấp chưa tính hoặc phần chênh
lệch phụ cấp chưa đủ)
|
x b1n/h2n (2.11)
|
Trong
đó h2n là hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn
giá so với số tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n.
Nhóm
I: h21 = 1,377 Nhóm III: h23 = 1,363
Nhóm
II: h22 = 1,37 Nhóm IV: h24 = 1,357
Tỷ
lệ % của từng loại phụ cấp xem Phụ lục số 2 của quy định này.
-
Giá máy thi công: Chi phí máy thi công tính theo đơn giá được điều chỉnh với hệ
số KĐCMTC = 1,458 (tức là 1,35 x 1,08).
Hệ
số điều chỉnh giá ca máy trên đã bao gồm phần điều chỉnh theo giá nhiên liệu,
năng lượng tại thời điểm tháng 01 năm 2008. Khi lập dự toán chi phí xây dựng,
phải xác định lại giá (trước thuế) các loại nhiên liệu, năng lượng như xăng,
dầu, điện hoặc khí nén (đ/lít, đ/kWh, đ/m3) tính theo mức giá tại thời điểm lập
dự toán, khu vực xây dựng công trình và tính toán bù trừ chênh lệch giá nhiên
liệu, năng lượng so với giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm tháng 01 năm
2008 vào chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng, kể cả phần chênh
lệch của chi phí nhiên liệu, năng lượng phụ theo hệ số quy định so với chi phí
nhiên liệu, năng lượng chính (nếu có).”
3.
Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây
dựng:
Chi
phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị
gia tăng và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
được tính bằng định mức tỉ lệ (%) theo quy định tại mục 4.1.1.b, 4.1.2 điều 4
Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND.
Bảng
tổng hợp dự toán chi phí xây dựng đối với công trình, hạng mục công trình sử
dụng Công bố 212 như quy định tại Bảng 1 phần Phụ lục của Quy định này.
Bảng
tổng hợp dự toán chi phí xây dựng đối với công trình, hạng mục công trình sử
dụng Đơn giá 84/QĐ-UBND và Đơn giá 86/QĐ-UBND như quy định tại Bảng 2 phần Phụ
lục của Quy định này.
Tỷ
lệ % của từng loại phụ cấp và đối tượng áp dụng thang lương 7 bậc ngành xây
dựng cơ bản như Phụ lục số 2, Phụ lục 3 của Quyết định 06/2008/QĐ-UBND.
Chương 3.
ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ KHOẢN
MỤC CHI PHÍ KHÁC
Điều 5. Điều chỉnh dự toán khảo sát xây dựng.
Chi
phí nhân công trong dự toán khảo sát xây dựng lập theo đơn giá 85/QĐ-UBND được
điều chỉnh với hệ số KĐCNCKS = 1,2
Điều 6. Điều chỉnh dự toán chi phí công tác quy hoạch
xây dựng đô thị:
Dự
toán chi phí trước thuế cho công tác quy hoạch xây dựng đô thị xác định trên cơ
sở Định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành theo Quyết định số
06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được nhân với hệ số
điều chỉnh KĐCQHXD = 1,25.
Điều 7. Điều chỉnh giá dự toán dịch vụ công ích đô
thị:
Giá
dự toán dịch vụ công ích đô thị năm 2008 lập trên cơ sở các đơn giá dịch vụ công
ích đô thị của từng địa phương đã được Sở Xây dựng thẩm định trong năm 2007
được điều chỉnh như sau:
+
Chi phí nhân công trong giá dự toán dịch vụ công ích đô thị được điều chỉnh với
hệ số KĐCNCCI = 1,2
+
Chi phí máy thi công trong giá dự toán dịch vụ công ích đô thị được điều chỉnh
với hệ số KĐCMTCCI = 1,08.
Hệ
số điều chỉnh giá ca máy trên đã được điều chỉnh theo mặt bằng giá nhiên liệu,
năng lượng tại thời điểm tháng 01 năm 2008. Khi lập giá dự toán dịch vụ công
ích, phải xác định lại giá (trước thuế) các loại nhiên liệu, năng lượng như
xăng, dầu, điện hoặc khí nén (đ/lít, đ/kWh, đ/m3) tính theo mức giá tại thời
điểm lập dự toán, khu vực thực hiện dịch vụ công ích và tính toán bù trừ chênh
lệch giá nhiên liệu, năng lượng so với giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm
tháng 01 năm 2008 vào chi phí máy thi công trong giá dự toán dịch vụ công ích,
kể cả phần chênh lệch của chi phí nhiên liệu, năng lượng phụ theo hệ số quy
định so với chi phí nhiên liệu, năng lượng chính (nếu có).
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 8. Tổ chức thực hiện đối với dự án chưa thực hiện
việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Quyết
định số 06/2008/QĐ-UBND.
1.
Đối với việc điều chỉnh tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán:
1.1.
Công trình xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng đang tổ chức thực hiện lập hồ
sơ thiết kế - tổng dự toán, dự toán thì dự toán xây dựng công trình và các
khoản mục chi phí khác trong dự toán, tổng dự toán công trình được điều chỉnh
theo các nội dung của quy định này.
1.2.
Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng
dự toán, dự toán nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu hoặc đã
hoàn tất kết quả đấu thầu nhưng chưa ký hợp đồng, Chủ đầu tư điều chỉnh tổng dự
toán, dự toán, giá gói thầu theo quy định này.
1.3.
Các công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang thì khối lượng xây
dựng thực hiện từ ngày 01/01/2008 được áp dụng điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình theo quy định này.
1.4.
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự toán, tổng dự toán
theo đúng quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/02/2005 của Chính phủ
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Cụ thể:
-
Trường hợp tổng dự toán điều chỉnh vượt tổng dự toán đã được phê duyệt thì chủ
đầu tư phải thẩm định, phê duyệt lại và báo cáo người quyết định đầu tư và chịu
trách nhiệm về việc phê duyệt của mình.
-
Trường hợp tổng dự toán sau khi điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt, cho phép chủ đầu tư tự phê duyệt điều chỉnh giá gói thầu trước để làm cơ
sở triển khai đấu thầu. Đồng thời, Chủ đầu tư phải khẩn trương thực hiện việc
trình phê duyệt điều chỉnh dự án và tổng mức đầu tư để hoàn chỉnh thủ tục đầu
tư theo quy định.
2.
Đối với việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu, giá gói thầu:
2.1.
Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng
dự toán, dự toán nhưng chưa phê duyệt kế hoạch đấu thầu, Chủ đầu tư điều chỉnh
tổng dự toán, dự toán theo quy định tại khoản 1 điều này và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Chương II Nghị định
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng trước khi tổ chức đấu thầu, chỉ
định thầu.
2.2.
Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng
dự toán, dự toán, đã phê duyệt kế hoạch đấu thầu nhưng chưa phát hành hồ sơ mời
thầu, Chủ đầu tư điều chỉnh tổng dự toán, dự toán, giá gói thầu theo quy định
tại khoản 1 điều này trước khi phát hành hồ sơ mời thầu:
-
Nếu giá trị dự toán gói thầu sau khi điều chỉnh được duyệt và trừ tiết kiệm theo
quy định hiện hành (nếu có) thấp hơn giá gói thầu đã duyệt thì giá trị dự toán
sau khi trừ tiết kiệm sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa
chọn nhà thầu.
-
Nếu giá trị dự toán gói thầu sau khi điều chỉnh được duyệt và trừ tiết kiệm theo
quy định hiện hành (nếu có) cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư quyết
định phê duyệt điều chỉnh giá gói thầu và gửi kết quả để báo cáo người quyết
định đầu tư.
2.3.
Đối với những gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu, Chủ đầu tư tiến hành điều chỉnh
tổng dự toán, dự toán, giá gói thầu theo quy định tại khoản 1.4 điều này và
nguyên tắc điều chỉnh giá gói thầu như khoản 2.2 điều này trước khi tiến hành
đóng thầu, mở thầu. Trong trường hợp cần gia hạn thời điểm đóng thầu, mở thầu
so với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, Chủ đầu tư có văn bản gửi các đơn vị đã
mua hồ sơ mời thầu thông báo về các nội dung thay đổi trong hồ sơ mời thầu
trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 10 ngày.
2.4.
Đối với những gói thầu đã hoàn tất kết quả đấu thầu, đã ký hợp đồng và đang
trong giai đoạn thi công dở dang thì tiến hành thủ tục điều chỉnh giá trị hợp
đồng như quy định tại khoản 3 điều này.
2.5.
Đối với những gói thầu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu đã phê duyệt kế
hoạch đấu thầu, đã phát hành hồ sơ yêu cầu, Chủ đầu tư tiến hành điều chỉnh
tổng dự toán, dự toán, giá gói thầu theo quy định tại khoản 1.4 điều này trước
khi tiến hành mở và đánh giá hồ sơ đề xuất.
3.
Đối với việc điều chỉnh giá trị hợp đồng:
Việc
điều chỉnh giá trị hợp đồng cho phần khối lượng công việc xây dựng thực hiện từ
ngày 01/01/2008, Chủ đầu tư căn cứ vào nội dung hợp đồng kinh tế đã ký kết với
nhà thầu thi công cùng các quy định có liên quan tại Điều 109 Luật Xây dựng và
Mục 4 Phần I Thông tư 03/2008/TT-BXD để tổ chức thực hiện việc điều chỉnh.
Trường
hợp giá trị hợp đồng được phép điều chỉnh theo quy định tại Điều 109 Luật Xây
dựng và Mục 4 Phần I Thông tư 03/2008/TT-BXD, Chủ đầu tư thực hiện việc điều
chỉnh cho phấn khối lượng công việc xây dựng thực hiện từ ngày 01/01/2008 như
sau:
3.1.
Thủ tục điều chỉnh giá trị hợp đồng theo Thông tư 03/2008/TT-BXD:
a.
Đối với các công trình, hạng mục công trình ký hợp đồng sau ngày 01/01/2008 hoặc
có khối lượng chuyển tiếp sau ngày 01/02/2008 nhưng tổng thời gian thực hiện
hợp đồng tính đến thời điểm 01/01/2008 chưa vượt quá thời gian thực hiện hợp
đồng trong kế hoạch đấu thầu được duyệt thì cho phép chủ đầu tư và đơn vị thi
công tiến hành tính toán, thương thảo bổ sung phần khối lượng được phép điều
chỉnh theo Thông tư 03/2008/TT-BXD.
b.
Đối với các công trình, hạng mục công trình có khối lượng chuyển tiếp sau ngày
01/01/2008 nhưng tổng thời gian thực hiện hợp đồng tính đến thời điểm
01/01/2008 vượt quá thời gian thực hiện hợp đồng trong kế hoạch đấu thầu được
duyệt thì chủ đầu tư lập văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh
giá hợp đồng theo Thông tư 03/2008/TT-BXD (kèm theo hồ sơ liên quan chứng minh
tính hợp lệ của việc xin điều chỉnh).
Sở
quản lý công trình chuyên ngành (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh), Phòng Quản lý Đô thị hoặc
Phòng Hạ tầng Kinh tế (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư theo phân cấp cho cấp huyện và cấp xã), bộ phận chuyên
môn các Sở (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư theo phân cấp cho các Sở) tiếp nhận hồ sơ, xem xét tính hợp lệ và
tham mưu cấp thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép điều chỉnh hợp đồng. Sau khi
cấp thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận, chủ đầu tư và đơn vị thi công tiến
hành tính toán, thương thảo bổ sung phần khối lượng được phép điều chỉnh theo
Thông tư 03/2008/TT-BXD.
3.2.
Phương pháp tính toán giá trị của phần khối lượng được phép điều chỉnh theo
Thông tư 03/2008/TT-BXD thực hiện như quy định hiện hành của UBND tỉnh Khánh
Hòa.
Chủ
đầu tư tự chịu trách nhiệm về việc kiểm tra khối lượng, giá trị bổ sung của
phần khối lượng được phép điều chỉnh theo Thông tư 03/2008/TT-BXD.
Trường
hợp giá trị bổ sung không lớn hơn 01 tỷ đồng, chủ đầu tư tự phê duyệt kết quả
chỉ định thầu bổ sung và ký kết phụ lục hợp đồng với đơn vị thi công. Trường
hợp giá trị phần bổ sung lớn hơn 01 tỷ đồng, chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền
xem xét phê duyệt trước khi ký kết phụ lục hợp đồng với đơn vị thi công.
Điều 9. Tổ chức thực hiện đối với dự án thực hiện việc
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Quyết định
số 06/2008/QĐ-UBND.
1.
Những dự án đầu tư xây dựng công trình đang lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì tổng mức đầu tư của dự án được
lập theo quy định tại Quyết định 06/2008/QĐ-UBND và điều chỉnh theo quy định
này để phù hợp với chế độ tiền lương tối thiểu mới.
2.
Những dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
quyết định đầu tư thì dự toán xây dựng công trình và các khoản mục chi phí khác
trong dự toán xây dựng công trình được điều chỉnh theo các nội dung của quy
định này. Chủ đầu tư sử dụng chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá để điều chỉnh
cơ cấu chi phí trong dự toán xây dựng công trình.
3.
Việc điều chỉnh giá hợp đồng, thanh toán khối lượng thực hiện từ 01/01/2008
thực hiện như quy định tại mục 4 phần I Thông tư 03/2008/TT-BXD.
Điều 10. Xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Trường
hợp có vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quy định này, cơ quan, tổ
chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu trình UBND
tỉnh xem xét giải quyết.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
21/2008/QĐ-UBND ngày 07/4/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Bảng
1.
Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng đối với công
trình, hạng mục công trình sử dụng Đơn giá 635/1999/QĐ-UB, Đơn giá 34/2004/QĐ-UB,
Đơn giá 35/2004/QĐ-UB và Công bố 212/UBND
STT
|
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI
PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi
phí vật liệu
|
VL1 + VL2
|
VL
|
1.1
|
Chi phí vật liệu theo đơn giá
|
|
VL1
|
1.2
|
Bù chi phí vật liệu
|
|
VL2
|
2
|
Chi
phí nhân công
|
|
NC
|
3
|
Chi
phí máy thi công
|
M1 + M2
|
M
|
3.1
|
Chi phí máy thi công theo đơn giá
|
|
M1
|
3.2
|
Bù chi phí nhiên liệu, năng lượng
|
|
M2
|
4
|
Chi
phí trực tiếp khác
|
(VL + NC + M) x tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL + NC + M + TT
|
T
|
II
|
CHI
PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ
|
C
|
III
|
THU
NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T + C) x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi phí xây dựng trước thuế
|
(T + C + TL)
|
G
|
IV
|
THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
G x TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng sau thuế
|
G + GTGT
|
GXD
|
V
|
CHI
PHÍ XÂY DỰNG NHÀ TẠM TẠI HIỆN TRƯỜNG ĐỂ Ở VÀ ĐIỀU HÀNH THI CÔNG
|
G x tỷ lệ x (1 + TGTGT-XD)
|
GXDNT
|
|
TỔNG CỘNG
|
GXD + GXDNT
|
GXD
|
Trong
đó:
-
Qj là khối lượng công tác xây dựng thứ j (j = 1 ÷ n).
-
; ; là chi
phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng chi tiết của công
tác xây dựng thứ j.
-
KĐCNC, KĐCMTC: hệ số điều chỉnh chi phí nhân công, máy
thi công (nếu có).
-
: Hao
phí vật liệu thứ i trong dự toán chi phí xây dựng (i = 1÷m).
- : Hao phí nhiên liệu (năng lượng) thứ i sử dụng cho máy
thi công trong dự toán chi phí xây dựng (i = 1 ÷ m) (đơn vị tính là đơn vị của
loại nhiên liệu hoặc năng lượng sử dụng).
-
: Giá
của loại vật liệu thứ i theo đơn giá gốc và giá tại thời điểm lập dự toán.
-
: Giá
của loại nhiên liệu (năng lượng) thứ i sử dụng cho máy thi công tại thời điểm
tháng 01 năm 2008 và giá tính tại thời điểm lập dự toán.
-
F1: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu
mà chưa được tính hoặc tính chưa đủ trong đơn giá xây dựng;
-
F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà
chưa được tính hoặc tính chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
-
h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so
với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n:
Nhóm
I h11 = 2,342
Nhóm
II h12 = 2,493
Nhóm
III h13 = 2,638
Nhóm
IV h14 = 2,796
-
h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so
với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n:
Nhóm
I h21 = 1,378
Nhóm
II h22 = 1,370
Nhóm
III h23 = 1,363
Nhóm
IV h24 = 1,357
-
Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước theo quy định.
-
G: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công
tác trước thuế.
-
TGTGT-XD: mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng.
-
GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần
việc, công tác sau thuế.
-
GXDNT: chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành
thi công.
-
GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần
việc, công tác sau thuế và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công.
Bảng
2.
Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng đối với công
trình, hạng mục công trình sử dụng Đơn giá 31/2007/QĐ-UBND, Đơn giá
33/2007/QĐ-UBND, Đơn giá 84/QĐ-UBND, Đơn giá 86/QĐ-UBND
STT
|
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI
PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi
phí vật liệu
|
VL1 + VL2
|
VL
|
1.1
|
Chi phí vật liệu theo đơn giá
|
|
VL1
|
1.2
|
Bù chi phí vật liệu
|
|
VL2
|
2
|
Chi
phí nhân công
|
NC1 + NC2
|
NC
|
2.1
|
Chi phí nhân công theo đơn giá
|
|
NC1
|
2.2
|
Bù chi phí nhân công
|
|
NC2
|
3
|
Chi
phí máy thi công
|
M1 + M2
|
M
|
3.1
|
Chi phí máy thi công theo đơn giá
|
|
M1
|
3.2
|
Bù chi phí nhiên liệu, năng lượng
|
|
M2
|
4
|
Chi
phí trực tiếp khác
|
(VL + NC + M) x tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL + NC + M + TT
|
T
|
II
|
CHI
PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ
|
C
|
III
|
THU
NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T + C) x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi phí xây dựng trước thuế
|
(T + C + TL)
|
G
|
IV
|
THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
G x TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng sau thuế
|
G + GTGT
|
GXD
|
V
|
CHI
PHÍ XÂY DỰNG NHÀ TẠM TẠI HIỆN TRƯỜNG ĐỂ Ở VÀ ĐIỀU HÀNH THI CÔNG
|
G x tỷ lệ x (1 + TGTGT-XD)
|
GXDNT
|
|
TỔNG CỘNG
|
GXD + GXDNT
|
GXD
|
Trong
đó:
-
Qj là khối lượng công tác xây dựng thứ j (j = 1 ÷ n).
-
; ; là chi
phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng chi tiết của công
tác xây dựng thứ j.
-
KĐCNC, KĐCMTC: hệ số điều chỉnh chi phí nhân công, máy
thi công (nếu có).
-
, : Hao phí vật liệu, nhân công thứ i trong dự toán chi
phí xây dựng (i = 1 ÷m) (đơn vị tính hao phí nhân công là công).
: Hao phí nhiên liệu (năng lượng) thứ i sử dụng cho máy
thi công trong dự toán chi phí xây dựng (i = 1 ÷ m) (đơn vị tính là đơn vị của
loại nhiên liệu hoặc năng lượng sử dụng).
-
: Giá
của loại vật liệu thứ i theo đơn gốc và giá tại thời điểm lập dự toán.
-
: Phụ
cấp lương bổ sung tính theo mức lương tối thiểu của loại nhân công thứ i (nếu
có) theo quy định.
: Phụ cấp lương bổ sung tính theo mức lương cơ bản của
loại nhân công thứ i (nếu có) theo quy định.
-
: Giá
của loại nhiên liệu (năng lượng) thứ i sử dụng cho máy thi công tại thời điểm
tháng 01 năm 2008 và giá tính tại thời điểm lập dự toán.
-
: Hệ số
chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ được quy định như sau:
+
Động cơ xăng: =
1,03
+
Động cơ Diesel: =
1,05
+
Động cơ điện: =
1,07
-
Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được quy định tại
Bảng 1.3 của Phụ lục này.
-
G: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công
tác trước thuế.
-
TGTGT-XD: mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng.
-
GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần
việc, công tác sau thuế.
-
GXDNT: chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành
thi công.
-
GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần
việc, công tác sau thuế và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công.