BỘ XÂY DỰNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
20/2005/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 352: 2005 “SƠN -PHƯƠNG PHÁP KHÔNG
PHÁ HUỶ XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀY MÀNG SƠN KHÔ”
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/ 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam:
TCXDVN 352: 2005 “Sơn - Phương
pháp không phá huỷ xác định chiêù dày màng sơn khô”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
SƠN
- PHƯƠNG PHÁP KHÔNG PHÁ HỦY XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀY MÀNG SƠN KHÔ
Paint - Method for Nondestructive Determination of Dry Film Thickness
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 352:
2005 “Sơn - Phương pháp không phá hủy xác định chiều dày màng sơn khô” được Bộ
Xây dựng ban hành theo quyết định số ….. ngày ..... tháng ..... năm 2005.
SƠN
- PHƯƠNG PHÁP KHÔNG PHÁ HỦY XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀY MÀNG SƠN KHÔ
Paint - Method for Nondestructive Determination of Dry Film Thickness
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương
pháp không phá huỷ xác định chiều dày màng sơn khô bằng thiết bị đo từ trường
hoặc thiết bị đo siêu âm.
- Thiết bị đo từ trường:
+ Đầu đo cảm ứng từ dùng cho nền
kim loại có từ tính (sắt, thép).
+ Đầu đo dòng điện xoáy dùng cho
nền kim loại không có từ tính (nhôm, đồng, kẽm).
- Thiết bị đo siêu âm dùng cho nền
phi kim loại (bê tông, bê tông cốt thép, vữa, gỗ, chất dẻo...).
Phương pháp thử nghiệm này không
áp dụng được đối với các màng sơn khô đã bị biến dạng.
2. Tiêu chuẩn
viện dẫn
TCVN 2094 : 1993 Sơn - Phương
pháp gia công màng.
TCVN 5670 : 1992 Sơn và vecni -
Tấm chuẩn để thử.
3. Quy định về
điều kiện môi trường thử
Các thử nghiệm xác định chiều
dày màng sơn cần được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ từ 100C đến 500C với độ
ẩm tương đối nhỏ hơn 90%.
Trong quá trình đo cũng như chuẩn,
thiết bị đo cần được cách ly khu vực có nguồn điện trường, từ trường (máy hàn,
máy phát điện, dây dẫn điện cao thế...). Đồng thời phải bảo đảm không có rung động
ảnh hưởng đến thiết bị khi tiến hành đo.
4. Thiết bị và
dụng cụ thử
4.1. Thiết bị thử
4.1.1. Cấu tạo (Hình 1)
Thiết bị đo từ trường và đo siêu
âm có cấu tạo giống nhau đều gồm có những bộ phận sau đây: đầu đo, bộ hiển thị
và cáp nối giữa hai bộ phận này.
a) Đầu đo:
- Thiết bị đo từ trường có 2 loại
đầu đo: đầu đo cảm ứng từ và đầu đo dòng điện xoáy. Các loại đầu đo này có nhiều
kích cỡ với các dải đo khác nhau, vì vậy để phép đo có độ chính xác cao thì phải
chọn đầu đo có dải đo thích hợp sao cho giá trị chiều dày màng sơn đo được nằm
trong khoảng 20% đến 80% giá trị cực đại của dải đo đã chọn (tham khảo phần phụ
lục A).
- Thiết bị đo siêu âm có đầu đo
siêu âm.
b) Bộ hiển thị: hiển thị kết quả
đo chiều dày màng sơn.
c) Cáp nối giữa hai bộ phận
trên.
4.1.2. Nguyên lý hoạt động
- Thiết bị đo từ trường:
+ Đầu đo cảm ứng từ: hoạt động
theo nguyên lý cảm ứng từ, khi tiến hành đo tại đầu đo xuất hiện nối dòng cảm ứng
giữa cuộn cảm ứng và cuộn đo, dòng cảm ứng này bị ảnh hưởng bởi chiều dày của
màng sơn trên nền có từ tính. Chiều dày màng sơn tăng thì cường độ dòng đo được
giảm, nhờ đó bộ phận xử lý tín hiệu tự động của thiết bị đo sẽ tính được chiều
dày màng sơn.
+ Đầu đo dòng điện xoáy hoạt
đông dựa theo nguyên lý dòng điện xoáy, khi tiến hành đo tại đầu đo xuất hiện một
trường điện từ tần số cao bị cảm ứng vào lớp nền kim loại không sắt tạo ra một
dòng điện xoáy mà độ lớn cuả nó bị ảnh hưởng bởi chiều dày cuả màng sơn. Đầu đo
của thiết bị thu được cường độ dòng xoáy phản hồi về truyền tới bộ phận xử lý
tín hiệu tự động của thiết bị đo để tính được chiều dày màng sơn.
- Thiết bị đo siêu âm hoạt động theo nguyên lý
phản xạ sóng siêu âm, khi đầu đo truyền các sóng siêu âm qua màng sơn đến lớp nền,
chúng bị phản xạ lại bởi các bề mặt khác nhau và truyền tới bộ chuyển đổi trong
đầu đo. Khoảng thời gian sóng siêu âm truyền đi và phản xạ lại sẽ tỷ lệ thuận với
chiều dầy màng sơn, nhờ đó bộ phận xử lý tín hiệu tự động của thiết bị có thể
tính được chiều này.
Hình1. Sơ đồ
nguyên lý đo chiều dày màng sơn khô
4.2. Dụng cụ thử
4.2.1. Tấm màng chuẩn: là những
tấm polyme đi kèm với thiết bị có độ dày chính xác tới 1% với các chiều dày xác
định: 38 àm, 96 àm, 195 àm, 500 àm, 1000 àm... dùng để chuẩn thiết bị.
4.2.2. Tấm nền chuẩn: là những tấm
vật liệu khác nhau (thép, nhôm...) đi kèm thiết bị dùng để chuẩn thiết bị.
4.2.3. Chổi lông, vải khô mềm để
làm sạch bề mặt lớp nền và màng sơn khô.
4.2.4. Mỡ đi kèm với thiết bị đo
siêu âm (hoặc mỡ bôi trơn các loại).
5. Chuẩn bị thử
5.1. Chuẩn bị mẫu thử, vùng thử
Trong phòng thí nghiệm, mẫu thử
được chế tạo bằng cách sơn lên tấm nền thử bằng vật liệu cùng loại và có độ nhẵn
bề mặt tương tự như lớp nền cần được xác định chiều dày màng sơn khô trên đó,
có kích thước lớn hơn hoặc bằng 75mm x 150mm.
Tại hiện trường, vùng thử là các
kết cấu đã sơn phủ cần được xác định chiều dày màng sơn. Yêu cầu đối với vùng
thử:
- Là vùng có bề mặt nhẵn, sạch,
khô, và không bị biến dạng.
- Với các kết cấu có bề mặt lớn
cứ 10 m2 là một vùng thử, với các kết cấu dài (dầm, cột, thanh) cứ nhỏ hơn hoặc
bằng 5 m dài là một vùng thử.
GHI CHÚ:
- Tấm nền thử bằng thép, nhôm ,
thiếc, thủy tinh được chuẩn bị theo TCVN 5670 : 1992 .
- Sơn tấm nền thử được tiến hành
theo TCVN 2094 : 1993 hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
5.2. Hiệu chuẩn thiết bị
5.2.1. Chọn thiết bị và đầu đo
phù hợp với loại màng sơn khô và loại nền (điều 4.1.1).
5.2.2. Bề mặt gồ ghề, nhám ảnh
hưởng rõ rệt tới hiệu chuẩn. Vì vậy điều kiện để hiệu chuẩn là bề mặt nền phải
nhẵn. Cần xác định chiều dày màng sơn trên nền nào thì hiệu chuẩn thiết bị trực
tiếp trên phần nền đó chưa sơn phủ hoặc hoặc trên tấm nền chuẩn (điều 4.2.2).
5.2.3. Dùng các tấm màng chuẩn
(điều 4.2.1) để hiệu chuẩn thiết bị. Chọn tấm màng chuẩn sơ bộ để chuẩn thiết bị
có chiều dày gần với chiều dày dự kiến cuả màng sơn cần đo, sau đó kiểm tra chuẩn
bằng 2 tấm màng chuẩn có độ dày lớn hơn và nhỏ hơn tấm màng chuẩn sơ bộ. Nếu
các số đo chiều dày 2 tấm màng chuẩn này đều có sai lệch nhỏ hơn ± 10% giá trị
chiều dày tấm màng chuẩn xác định thì quá trình chuẩn hoàn thành, nếu có bất kỳ
số đo nào sai lệch lớn hơn ± 10% thì phải điiều chỉnh thiết bị và tiến hành hiệu
chuẩn lại.
5.2.4. Giữ đầu đo chắc chắn trên
bề mặt và vuông góc với mặt phẳng cần đo trong khi chuẩn và đo.
GHI CHÚ:
- Mỗi loại thiết bị đo có quy
trình chuẩn khác nhau, vì vậy cần tham khảo kỹ tài liệu hướng dẫn sử dụng đi
kèm thiết bị trước khi sử dụng.
6. Tiến hành đo
6.1. Chỉ sử dụng thiết bị sau
khi đã được chuẩn hóa theo đúng chỉ dẫn (điều 5.2). Đối với đầu đo siêu âm phải
bôi mỡ lên bề mặt sơn trước khi đo.
6.2. ấn nhẹ và giữ nguyên đầu đo
đến khi thiết bị hiện kết quả đo (khoảng từ 2 - 3 giây).
Ghi lại kết quả đo
6.3. Nhấc đầu đo khỏi điểm đo và
tiến hành đo ở các điểm khác theo 6.2.
6.4. Chỉ tiến hành đo các vị trí
cách cạnh hoặc góc mẫu thử hoặc vùng thử ít nhất là 25 mm. Nếu cần phải đo tại
vị trí gần cạnh hoặc góc nhỏ hơn 25 mm thì phải kiểm tra lại hiệu chuẩn thiết bị
trong khu vực cụ thể để xác định phạm vi ảnh hưởng tới phép đo.
6.5. Số lượng mẫu thử hoặc vùng
thử
Số lượng mẫu thử hoặc vùng thử
do cơ quan tiến hành thí nghiệm chỉ ra tùy thuộc vào kích thước, loại nền,
phương pháp sơn và được sự nhất trí của các bên liên quan và đáp ứng yêu cầu
sau:
Đo trong phòng thí nghiệm, phải
thí nghiệm ít nhất 3 mẫu thử cho một yêu cầu thử và đo tối thiểu là 3 vị trí
cho một mẫu thử có kích thước 75 mm x 150 mm, đo một lần cho một vị trí.
Đo tại hiện trường, diện tích
vùng thử kiểm tra ít nhất bằng 10% tổng diện tích được yêu cầu kiểm tra và đo tối
thiểu 5 vị trí đại diện cho một vùng thử. Giá trị đo tại mỗi vị trí được tính bằng
trung bình cộng của ba lần đo trong phạm vi vòng tròn đường kính 12 mm.
6.6. Kết quả đo
6.6.1. Kết quả xác định chiều
dày màng sơn khô trung bình trên mỗi mẫu thử trong phòng thí nghiệm hoặc trên mỗi
vùng thử tại hiện trường là trung bình cộng các số đo trên mẫu thử hoặc vùng thử
đó.
6.6.2. Kết qủa xác định chiều
dày màng sơn khô lớn nhất trên mỗi mẫu thử hoặc vùng thử là số đo lớn nhất trên
mẫu thử hoặc vùng thử đó.
6.6.3. Kết qủa xác định chiều
dày màng sơn khô nhỏ nhất trên mỗi mẫu thử hoặc vùng thử là số đo nhỏ nhất trên
mẫu thử hoặc vùng thử đó.
7. Báo cáo kết
quả
Trong báo cáo kết quả phải có những
thông tin sau:
a) Ngày, tháng, năm thử nghiệm.
b) Thiết bị thử (loại đầu đo,
sai số).
c) Tên người thử nghiệm.
d) Tiêu chuẩn thử nghiệm (số hiệu
tiêu chuẩn này).
e) Tên công trình, cấu kiện, vị
trí, mẫu thử hoặc vùng thử.
f) Loại nền.
g) Loại màng sơn, giá trị chiều
dày màng sơn của mẫu thử (hoặc vùng thử): trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất.
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
Giới thiệu một số thiết bị đo chiều dày màng sơn khô
Tên thiết bị
|
Kiểu đầu đo
|
Dải đo /
vùng đo nhỏ nhất
|
Phạm vi áp dụng
|
MINITEST
|
FN 1.6
|
0 : 1600 mm
f 5 mm
|
Màng sơn trên nền kim loại
có từ tính và không có từ
tính.
|
MINITEST
|
FN 1.6 P
|
0 : 1600 mm
f 30 mm
|
Màng sơn bột trước khi sấy
trên nền kim loại có từ tính và không có từ tính.
|
MINITEST
|
FN 1.6/90
|
0 : 1600 mm
f 5 mm
|
Màng sơn trên nền kim loại có
từ tính và không có từ tính, đặc biệt có thể sử dụng để đo trên các loại nền
hình ống.
|
MINITEST
|
FN 2/90
|
0 : 2000 mm
f 5 mm
|
Màng sơn trên nền kim loại có
từ tính và không có từ tính, đặc biệt có thể sử dụng để đo trên các loại nền
hình ống.
|
MINITEST
|
F 05
|
0 : 500 mm
f 3 mm
|
Màng sơn rất mỏng trên nền kim
loại có từ tính, kích thước nhỏ.
|
MINITEST
|
F 1.6
|
0 : 1600 mm
f 5 mm
|
Màng sơn trên nền kim loại có
từ tính.
|
MINITEST
|
F3
|
0 : 3000 mm
f 5 mm
|
Màng sơn dày trên nền kim loại
có từ tính.
|
MINITEST
|
F 1.6/90
|
0 : 1600 mm
f 5 mm
|
Màng sơn trên nền kim loại có
từ tính, đặc biệt có thể sử dụng để đo trên các loại nền hình ống.
|
MINITEST
|
F 2/90
|
0 : 2000 mm
f 5 mm
|
Màng sơn trên nền kim loại có
từ tính, đặc biệt có thể sử dụng để đo trên các loại nền hình ống.
|
MINITEST
|
F10
|
0 : 10 mm
f 20 mm
|
Màng sơn chống ăn mòn cho bể
chứa, đường ống trên nền kim loại có từ tính.
|
MINITEST
|
F20
|
0 : 20 mm
f 40 mm
|
Màng sơn chống ăn mòn cho bể
chứa, đường ống trên nền kim loại có từ tính.
|
MINITEST
|
N. 08CR
|
0 : 80 mm
f 5 mm
|
Lớp mạ crôm mỏng trên nền kim
loại đồng.
|
MINITEST
|
N 02
|
0 : 200 mm
f 2 mm
|
Màng sơn mỏng trên nền kim loại
không có ính.
|
MINITEST
|
N 1.6
|
0 : 1600 mm
f 5 mm
|
Màng sơn trên nền kim loại
không có từ tính.
|
MINITEST
|
N 1.6/90
|
0 : 1600 mm
f 5 mm
|
Màng sơn trên nền kim loại
không có từ tính, đặc biệt có thể sử dụng để đo trên các loại nền hình ống.
|
MINITEST
|
N 2/90
|
0 : 2000 mm
f 5 mm
|
Màng sơn trên nền kim loại
không có từ tính, đặc biệt có thể sử dụng để đo trên các loại nền hình ống.
|
MINITEST
|
N 10
|
0 : 10 mm
f 50 mm
|
Màng sơn trên nền kim loại
không có từ tính.
|
MINITEST
|
N 20
|
0 : 20 mm
f 70 mm
|
Màng sơn trên nền kim loại
không có từ tính.
|
MINITEST
|
N 100
|
0 : 100 mm
f 200 mm
|
Màng sơn trên nền kim loại
không có từ tính.
|
MINITEST
|
CN 02
|
10 : 200 mm
f 7 mm
|
Lớp mạ đồng trên nền cách điện.
|
quintsonic
|
Ultrasonic
|
10 : 500 mm
|
Màng sơn trên nền phi kim loại
|
Ghi chú: Ký hiệu đầu đo
FN : Đầu đo vạn năng.
F : Đầu đo trên nền kim loại có
từ tính (sắt, thép).
N : Đầu đo trên nền kim loại
không có từ tính (nhôm, đồng, kẽm…).