ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
199/2004/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG VIÊN VÀ CÂY XANH ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về ban hành
Điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị;
- Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Công chánh tại Công văn số 07/GT-ĐT
ngày 16 tháng 10 năm 2003, Công văn số 67/GT-TTPC ngày 30 tháng 6 năm 2004 và
Công văn số 648/GT-ĐT ngày 26 tháng 7 năm 2004; của Giám đốc Sở Tư pháp tại
Công văn số 1782/TTr-STP-VB ngày 25 tháng 5 năm 2004 về việc ban hành quy định
về Quản lý công viên và cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định
Quản lý công viên và cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 277/QĐ-UB ngày 19 tháng 9 năm 1988 của Ủy
ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định Quản lý công viên và cây xanh đô thị
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố, Giám đốc Sở Giao thông công chánh, Thủ trưởng các sở-ngành thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã, thị trấn, các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ Tư pháp - Cục Kiểm tra văn bản
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP
- TTUB : CT, các PCT
- VPHĐ-UB: Các PVP,
- Các Tổ NCTH
- Lưu (ĐT-Ng)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÔNG VIÊN VÀ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm Quyết định số 199/2004/QĐ-UB, ngày 18 tháng 8 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích :
Việc ban hành
Quy định Quản lý công viên và cây xanh nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đồng thời
khuyến khích toàn xã hội tham gia phát triển bảo vệ, gìn giữ hệ thống công viên
và cây xanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Bản Quy định
này quy định về quản lý nhà nước đối với :
a. Công viên
trên địa bàn các quận, huyện của thành phố được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách và từ các nguồn vốn khác;
b. Cây xanh
trồng trên địa bàn các quận của thành phố gồm: cây xanh, hoa, cỏ, kiểng, dây leo
trồng trên đường phố, đường hẻm, ven sông rạch và những nơi công cộng khác (gọi
chung là cây xanh trồng trên đường phố); cây xanh, hoa, cỏ, kiểng, dây leo trồng
trong công viên; cây xanh, hoa, cỏ, kiểng, dây leo trồng trong khuôn viên nhà đất
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
2. Quy định
này không áp dụng đối với cây trồng với mục đích kết hợp sản xuất nông-lâm nghiệp
của các tổ chức và cá nhân; cây xanh làm dải cách ly khu xử lý rác; vườn ươm thực
vật hoặc sưu tập thực vật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Công viên
là mảng cây xanh được trồng tập trung trong một diện tích đất xác định nhằm phục
vụ mục đích công cộng. Trong công viên có thể bao gồm cả việc nuôi dưỡng, trưng
bày một số loại động vật và có các công trình văn hoá khác.
Điều 4. Phân cấp quản lý công viên và cây xanh
1. Sở Giao
thông công chánh là cơ quan quản lý thống nhất công viên và cây xanh.
2. Khu Quản
lý giao thông đô thị thành phố quản lý đối với:
a. Công viên
và cây xanh trong công viên được đầu tư xây dựng hoàn toàn bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo danh mục phân cấp quản lý công viên do Sở Giao thông công
chánh ban hành;
b. Cây thuộc
danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn;
c. Cây xanh
trồng trên đường phố không thuộc phạm vi địa bàn phân cấp cho Ủy ban nhân dân
quận - huyện quản lý.
d. Cây có chiều
cao từ 10 mét trở lên trong công viên được đầu tư xây dựng một phần bằng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác và cây (cao trên 10m)
không thuộc danh mục cấm trồng trong khuôn viên nhà đất của các cơ quan, tổ chức
và cá nhân.
3. Ủy ban
nhân dân quận, huyện quản lý đối với:
a. Công viên
và cây xanh trong công viên được đầu tư xây dựng hoàn toàn bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo danh mục phân cấp quản lý công viên do Sở Giao thông công
chánh ban hành;
b. Cây xanh
trồng trên đường phố theo phạm vi địa bàn đã được phân cấp trong Bản Quy định về
phân cấp quản lý đường phố, vỉa hè ban hành kèm theo Quyết định số
132/2003/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý
1. Nhà nước
và nhân dân cùng có trách nhiệm giữ gìn, phát triển hệ thống công viên và cây
xanh nhằm bảo vệ, cải thiện môi trường và mỹ quan đô thị.
2. Nhà nước
khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động chăm sóc bảo quản,
phát triển công viên và cây xanh.
3. Cơ quan được
phân cấp quản lý công viên, cây xanh có thể thuê Công ty Công viên cây xanh
thành phố, Công ty công ích quận- huyện, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế thực hiện việc chăm sóc, bảo quản công viên, cây xanh
(sau đây gọi là đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản công viên,
cây xanh).
Chương II
QUẢN LÝ CÔNG VIÊN
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan được phân cấp quản lý công
viên, chủ đầu tư xây dựng công viên
Cơ quan được
phân cấp quản lý công viên, chủ đầu tư xây dựng công viên có các trách nhiệm
sau :
1. Ban hành,
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nội quy bảo vệ công viên nhằm phục vụ tốt
nhất các tầng lớp nhân dân đến nghỉ ngơi, luyện tập thể dục thể thao, học tập;
nhằm giữ gìn, bảo quản, phát triển công viên.
2. Chăm sóc bảo
dưỡng thường xuyên vườn hoa, thảm cỏ, dây leo, kiểng, cây xanh trong công viên;
3. Thu dọn
rác, nạo vét mương rãnh, cống thoát nước trong công viên bảo đảm luôn sạch sẽ,
không đọng nước;
4. Bảo trì, sửa
chữa thường xuyên các công trình kiến trúc, công trình kỹ thuật hạ tầng công
viên không để hư hỏng xuống cấp;
5. Tổ chức lực
lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên bảo đảm an ninh trật tự khu vực công viên
trong điều kiện tạo thông thoáng, thuận lợi cho mục đích công cộng.
6. Việc đốn hạ,
di dời cây xanh trồng trong công viên được thực hiện theo quy định tại Mục 4
Chương III Bản Quy định này.
Điều 7. Nghiêm cấm các hành vi xâm hại công viên
Nghiêm cấm
các hành vi sau đây làm xâm hại đến công viên:
1. Lấn chiếm,
chiếm dụng, xây dựng, cư trú trái phép trong công viên;
2. Các hành
vi làm mất mỹ quan, trật tự trong công viên như : nấu nướng, tắm giặt, phơi
phóng, cờ bạc, mê tín dị đoan và các hành vi liên quan đến tệ nạn xã hội, mại
dâm, ma túy;
3. Đậu xe
trái phép trên vỉa hè, trên thảm cỏ công viên; buôn bán, tụ tập trái phép trong
công viên; điều khiển phương tiện lưu thông vào khu vực cấm trong công viên;
4. Săn bắt
các loại động vật sống trong công viên;
5. Bơi lội, tắm
dưới các ao hồ trong công viên;
6. Trèo lên
tường rào và cây xanh; làm hư hỏng bồn hoa, thảm cỏ cây xanh, công trình kiến
trúc và công trình kỹ thuật hạ tầng trong công viên;
7. Vứt xả rác
bừa bãi, khạc nhổ, tiểu tiện, đại tiện không đúng nơi quy định;
8. Mang chất
gây cháy và các hóa chất độc hại khác vào công viên;
9. Các hành
vi trang trí, tuyên truyền, quảng cáo làm mất mỹ quan, gây hư hại cây xanh và
các công trình kiến trúc trong công viên;
10. Sinh hoạt,
hội họp trái phép trong công viên;
11. Các hành
vi khác vi phạm pháp luật và nội quy bảo vệ công viên.
Điều 8. Tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, văn
hóa nghệ thuật trong công viên
1. Các hoạt động
kinh doanh thương mại, dịch vụ trong công viên để phục vụ khách tham quan, phải
phù hợp với chức năng của công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên và
thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt
động.
2. Việc tổ chức
phục vụ văn hóa nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, lễ hội trong công viên phải được
sự chấp thuận về địa điểm của cơ quan quản lý công viên và thực hiện đúng theo
quy định của Thông tư số 18/2001/TT-BTM ngày 12 tháng 7 năm 2001 của Bộ Thương
mại hướng dẫn thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại
Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 1999 của Chính phủ về khuyến mại
và hội chợ, triển lãm thương mại; Quy chế tổ chức lễ hội ban hành kèm theo Quyết
định 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Bộ Văn hóa-Thông tin.
Chương III
QUẢN LÝ CÂY XANH
Mục 1. Cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá
nhân đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn
Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân có trách nhiệm đối với cây thuộc danh mục cây cổ
thụ, cây cần bảo tồn trong phạm vi công viên, đường phố, khuôn viên do mình quản
lý như sau:
1. Bảo quản,
chăm sóc cây cổ thụ, cây cần bảo tồn;
2. Khi phát
hiện cây có cành nhánh nặng tàn, cành khô, bị sâu bệnh có nguy cơ gãy đổ phải kịp
thời báo cho Khu Quản lý giao thông đô thị thành phố để xử lý theo quy định tại
khoản 3 Điều 10 Bản Quy định này;
3. Khi cần đốn
hạ, di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn phải có Giấy phép
theo quy định tại Mục 4 Chương III Bản Quy định này.
Điều 10. Quản lý đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần
bảo tồn
Khu Quản lý
giao thông đô thị thành phố là cơ quan quản lý nhà nước đối với cây thuộc danh
mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn và có trách nhiệm thực hiện các công việc sau :
1. Thực hiện
việc thống kê, phân loại, đánh số, treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây phục
vụ công tác quản lý;
2. Quản lý việc
bảo đảm về mỹ thuật, an toàn, khi chăm sóc, đốn hạ, di dời cây;
3. Kiểm tra định
kỳ, cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống-sửa
cây nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh đối với cây;
4. Hướng dẫn
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân về kỹ thuật chăm sóc cây;
5. Cấp phép đốn
hạ, di dời cây theo quy định tại Mục 4 Chương III Bản Quy định này;
6. Thực hiện việc
đốn hạ, di dời cây.
Điều 11. Nghiêm cấm hành vi xâm hại đến cây thuộc danh mục
cây cổ thụ, cây cần bảo tồn
Nghiêm cấm mọi
hành vi xâm hại đến cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn:
1. Hành vi
xâm hại đến cây xanh theo quy định tại Điều 15 Bản Quy định này;
2. Hành vi cắt
mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống-sửa cây
nghiêng, tạo dáng, xử lý sâu bệnh, đốn hạ, di dời cây xanh ngoại trừ trường hợp
Khu Quản lý giao thông đô thị thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 3 và
6 Điều 10 Bản Quy định này.
Mục 2. Cây xanh trồng trên Đường phố
Điều 12. Tiêu chuẩn cây trồng
Cây xanh trồng
trên đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1. Cây thẳng,
dáng cân đối, không sâu bệnh.
2. Cây không
thuộc danh mục cây cấm trồng do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
3. Cây đưa ra
trồng trên đường phố : cây tiểu mộc có chiều cao tối thiểu từ 1,5m trở lên, đường
kính cổ rễ từ 5cm trở lên; đối với cây trung mộc và đại mộc có chiều cao tối
thiểu 3m trở lên, đường kính cổ rễ từ 6cm trở lên.
4. Cây đưa ra
trồng nơi khác có chiều cao tối thiểu từ 2 m trở lên, đường kính cổ rễ từ 3 cm
trở lên.
5. Cây mới trồng
phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng.
6. Cây xanh
trồng trên đường phố phải được lắp đặt bó vỉa bảo vệ gốc cây. Mẫu bó vỉa (kiểu
dáng, kích thước, loại vật liệu) do Sở Giao thông công chánh hướng dẫn thực hiện
theo hướng đồng mức với vỉa hè, lề đường.
Điều 13. Quy cách trồng cây
Cây xanh trồng
trên đường phố theo quy cách sau:
1. Các tuyến
đường lớn có vỉa hè rộng trên 5m chỉ được trồng các loại cây khi trưởng thành
có độ cao tối đa khoảng 15m.
2. Các tuyến
đường hẹp có vỉa hè rộng từ 3m đến 5m chỉ được trồng các loại cây khi trưởng
thành, có độ cao tối đa khoảng 12m.
3. Tùy theo
chủng loại, khoảng cách giữa các cây trồng trên đường phố có thể từ 7m đến 10m.
4. Cây trồng
phải cách trụ điện 2m, cách miệng hố ga 2m, cách giao lộ 5m, cách đầu dải phân
cách 3m. Vị trí trồng bố trí theo đường ranh giới giữa 2 nhà.
5. Các tuyến
đường có lưới điện trung cao thế chạy dọc bên trên vỉa hè hoặc vỉa hè có diện
tích hẹp, có công trình ngầm chỉ được trồng các loại cây cao không quá 4m hoặc
trồng hoa, trồng kiểng, trồng dây leo có hoa đẹp.
6. Các dải
phân cách có lưới điện chạy dọc bên trên chỉ được trồng cây theo quy định tại
khoản 5 Điều này.
7. Các tuyến
đường có chiều dài dưới 2 km chỉ được trồng một loại cây. Các tuyến đường dài
trên 2 km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.
8. Các dải
phân cách có bề rộng từ 2m trở xuống chỉ được trồng các loại kiểng hoặc loại
cây bụi thấp dưới 1m50.
9. Các dải
phân cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều
cao phân cành từ 5m trở lên. Bề rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề rộng
của dải phân cách.
10. Trồng dây
leo ở các bờ tường, trụ cầu của hệ thống đường dẫn, cầu vượt để tạo thêm nhiều
mảng xanh trên đường phố, cần có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo và bảo
vệ tường, trụ cầu.
Điều 14. Quản lý cây xanh trồng trên đường phố
Cơ quan được
phân cấp quản lý cây xanh trồng trên đường phố có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
1. Trồng cây
xanh trên đường phố :
a. Trồng thay
thế cây xanh đường phố bị đốn hạ do bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, cây
xanh bị chết, cây xanh có nguy cơ đổ ngã;
b. Trồng cây xanh
theo quy hoạch chủng loại cây xanh trồng trên từng tuyến đường do Giám đốc Sở
Giao thông công chánh hướng dẫn.
Bảo quản,
chăm sóc cây xanh trên đường phố:
a. Tưới, bón
phân, kiểm tra xử lý cây sâu bệnh đảm bảo cây sinh trưởng tốt;
b. Cắt mé
cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống-sửa cây
nghiêng, tạo dáng cho cây, bảo đảm mỹ thuật và an toàn cho sinh hoạt đô thị;
c. Lập kế hoạch
thông qua Sở Giao thông công chánh trình Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt thực
hiện việc đốn hạ, thay thế các tuyến cây xanh lâu năm, già cỗi, không còn phát
huy tác dụng cải thiện môi trường và không bảo đảm an toàn cho sinh hoạt của đô
thị.
d. Khảo sát,
lập kế hoạch chăm sóc đặc biệt đối với cây xanh cần bảo tồn, cây mang tính đặc
trưng của Thành phố, của vùng địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ
15m trở lên.
Tổ chức lực
lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.
3. Phát hiện,
lập kế hoạch, thực hiện việc đốn hạ cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều
trị, bị chết, có nguy cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng do Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành.
4. Việc bảo
quản, chăm sóc, đốn hạ, di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn
được thực hiện theo quy định tại Mục 1 và 4 Chương III Bản Quy định này.
Điều 15. Nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến hệ thống cây xanh
trồng trên đường phố
Nghiêm cấm mọi
hành vi xâm hại đến hệ thống cây xanh trồng trên đường phố:
1. Đốn hạ, di
dời trái phép cây xanh;
2. Khắc, lột
vỏ thân cây, chặt, bẻ cành nhánh cây xanh; hái lá, trái, hoa; tự ý leo trèo cây
xanh;
3. Giăng dây,
đóng đinh, treo bảng quảng cáo trái phép trên thân cây;
4. Đổ xà bần,
rác vào gốc cây xanh, làm hư bó vỉa, bồn cỏ gốc cây;
5. Đổ chất độc
hại vào gốc cây và các hành vi khác gây chết hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của
cây xanh;
6. Ngăn cản
việc trồng cây theo Quy định này;
7. Tự ý trồng
cây trên đường phố;
8. Các hành
vi khác làm hư hại hệ thống cây xanh.
Mục 3. Cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức
và cá nhân
Điều 16. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất
của cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Cơ quan, tổ
chức và cá nhân có toàn quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng
toàn bộ hoa lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây
xanh, hoa, cỏ, kiểng, dây leo trồng trong khuôn viên do mình quản lý.
2. Cây trồng
trong khuôn viên của cơ quan, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
a. Không thuộc
danh mục cây cấm trồng do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
b. Cây trồng
lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích
hợp nhưng có độ cao khi trưởng thành không quá 15m;
c. Khoảng
cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ
quan quản lý chuyên ngành và phải bảo đảm cây xanh có tán, thân, rễ không gây
hư hại đến các công trình lân cận thuộc tổ chức, cá nhân khác quản lý;
d. Cây trồng
theo dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế
kỹ thuật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc bảo
quản, chăm sóc, đốn hạ, di dời cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo
tồn và cây có chiều cao từ 10m trở lên (không thuộc danh mục cây cấm trồng) được
thực hiện theo quy định tại Mục 1 và 4 Chương III Bản Quy định này.
Mục 4. Trình tự, thủ tục cấp phép đốn hạ, di dời cây xanh
Điều 17. Các trường hợp cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh
1. Các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khi muốn đốn hạ, di dời các loại cây
xanh sau đây thì phải có Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này:
a. Cây xanh
thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn;
b. Cây xanh
trồng trong công viên được đầu tư xây dựng hoàn toàn bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước;
c. Cây xanh
có chiều cao từ 10 mét trở lên trồng trong công viên được đầu tư xây dựng một
phần bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác;
d. Cây xanh
có chiều cao từ 10m trở lên không thuộc danh mục cây cấm trồng do Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành trồng trong khuôn viên nhà đất của các cơ quan, tổ chức
và cá nhân.
e. Cây xanh
trồng trên đường phố.
2. Trường hợp
được miễn Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh:
a. Cây xanh cần
đốn hạ ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây xanh có nguy cơ ngã đổ gây
nguy hiểm;
b. Cây xanh
thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn nằm trong khu vực có dự án xây dựng
các công trình đã được Giám đốc Sở Giao thông công chánh phê duyệt hồ sơ thiết
kế kỹ thuật;
c. Cây xanh nằm
trong khu vực có dự án xây dựng các công trình đã có ý kiến chấp thuận cho phép
đốn hạ, di dời cây xanh của cơ quan được phân cấp quản lý công viên, cây xanh.
d. Cơ quan được
phân cấp quản lý cây xanh thực hiện việc đốn hạ cây xanh trồng trên đường phố
khi thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 14 Bản Quy định này.
Điều 18. Thẩm quyền cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh
1. Sở Giao
thông công chánh có ý kiến chấp thuận cho Khu Quản lý Giao thông đô thị thành
phố cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây cổ thụ, cây cần bảo tồn. Khuyến khích áp dụng
các biện pháp và phương tiện thích hợp để di dời (hạn chế đốn hạ) cây cổ thụ,
cây cần bảo tồn.
2. Khu Quản
lý giao thông đô thị thành phố cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh trong các
trường hợp sau:
a. Cây xanh
thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ; sau khi có ý kiến chấp thuận của Sở
Giao thông công chánh.
b. Cây xanh
có chiều cao từ 10 mét trở lên trồng trong công viên được đầu tư xây dựng một
phần bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác; cây
xanh trồng trên đường phố không thuộc phạm vi địa bàn phân cấp cho Ủy ban nhân
dân quận - huyện quản lý.
c. Cây xanh
trong công viên được đầu tư xây dựng hoàn toàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo phân cấp quản lý.
3. Ủy ban
nhân dân quận, huyện cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh trong các trường hợp
sau:
a. Cây xanh
trồng trên đường phố không thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn;
b. Cây xanh
không thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn trồng trong công viên đầu tư
xây dựng hoàn toàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý. Cây
xanh trồng trên đường phố thuộc phạm vi địa bàn phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận
- huyện quản lý.
Điều 19. Thủ tục cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh, gồm có:
a. Giấy đề
nghị được phép đốn hạ, di dời cây xanh.
b. Bản vẽ thiết
kế công trình có định vị cây xanh cần đốn hạ, di dời. Trường hợp không có bản vẽ
thiết kế thì trong giấy đề nghị nêu rõ vị trí đốn hạ, di dời, kích thước, loại
cây và lý do cần đốn hạ, di dời cây xanh.
c. Ảnh chụp
hiện trạng cây xanh cần đốn hạ, di dời.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp phép đốn hạ, di dời cây xanh được nộp tại Khu Quản lý giao thông đô thị
thành phố hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện theo thẩm quyền cấp phép được quy định
tại Điều 18 Bản Quy định này.
3. Đối với
cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn thì trước khi cấp Giấy
phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải gửi toàn bộ hồ sơ đến Sở Giao thông
công chánh để xin ý kiến thỏa thuận.
4. Thời gian
cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh là không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Sở Giao thông
công chánh đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 20. Xây dựng công trình trên đất có trồng cây xanh
1. Xây dựng
công trình mà theo quy định pháp luật không cần phải xin phép xây dựng:
Chủ đầu tư
công trình chỉ được đốn hạ, di dời cây xanh sau khi đã thực hiện các thủ tục
xin phép đốn hạ, di dời cây xanh theo quy định tại Mục 4 Chương này.
2. Xây dựng
công trình mà theo quy định pháp luật phải có Giấy phép xây dựng:
a. Cơ quan cấp
phép xây dựng công trình phải tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý cây xanh về
việc đốn hạ, di dời cây trước khi cấp phép xây dựng. Đối với cây thuộc danh mục
cây cổ thụ, cây cần bảo tồn thì phải tham khảo ý kiến của Giám đốc Sở Giao
thông công chánh.
b. Trong trường
hợp ý kiến của cơ quan cấp phép xây dựng không thống nhất với ý kiến của cơ
quan quản lý cây xanh, Giám đốc Sở Giao thông công chánh thì Ủy ban nhân dân
thành phố sẽ xem xét quyết định.
Điều 21. Thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh
1. Thời hạn để
thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh là không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh.
2. Quá thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh
thì Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh không còn giá trị.
3. Đối với
cây xanh phục vụ các công trình, dự án thì việc đốn hạ, di dời cây xanh được thực
hiện theo tiến độ yêu cầu của dự án.
4. Việc đốn hạ,
di dời cây xanh phải bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá
nhân, tổ chức.
5. Các trường
hợp di dời cây xanh :
a. Di dời vào
công viên hoặc đến các đường phố khác : việc quản lý cây xanh được thực hiện
theo quy định chung.
b. Di dời vào
trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức và cá nhân: việc quản lý cây xanh
được thực hiện theo khoản 1, điều 16, Mục 3, Chương III của Quy định này.
Điều 22. Xử lý một số trường hợp đặc biệt đối với cây xanh cần
đốn hạ, di dời ngay, cây xanh đã bị ngã đổ
1. Trường hợp
đột xuất cần đốn hạ, di dời cây xanh ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc
cây có nguy cơ ngã đổ gây nguy hiểm thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm
sóc, bảo quản công viên, cây xanh; chủ đầu tư đối với công viên được xây dựng một
phần bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác có trách
nhiệm phối hợp ngay với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn lập biên bản hiện
trạng, thực hiện ngay việc đốn hạ, di dời cây xanh và lập hồ sơ báo cáo cơ quan
được phân cấp quản lý công viên, cây xanh. Hồ sơ gồm có:
a. Bản tường
trình lý do đốn hạ cây xanh;
b. ảnh chụp
tình trạng cây xanh trước khi đốn hạ;
c. Biên bản
hiện trạng cây xanh.
2. Trường hợp
cây xanh đã bị ngã đổ thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản
công viên, cây xanh; chủ đầu tư đối với công viên được xây dựng một phần bằng
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác có trách nhiệm lập
biên bản hiện trạng, dọn dẹp, giải tỏa ngay mặt bằng và thông báo Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn, cơ quan được phân cấp quản lý công viên, cây xanh. Hồ
sơ gồm có:
a. Bản tường
trình lý do cây xanh bị ngã đổ;
b. Ảnh chụp
tình trạng cây xanh đã bị ngã đổ;
c. Biên bản
hiện trạng cây xanh.
3. Khuyến khích
các đơn vị quản lý vận dụng các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo
vệ an toàn cho cây xanh nhưng phải đảm bảo an toàn cho nhân dân.
Chương IV
KHUYẾN KHÍCH THAM GIA QUẢN
LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG VIÊN VÀ CÂY XANH
Điều 23. Các hình thức khuyến khích và biện pháp ưu đãi trong
việc tham gia bảo quản, phát triển công viên, cây xanh
1. Nhà nước
khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư trồng, chăm sóc cây xanh để cải tạo,
chỉnh trang các rẻo đất công đang bị bỏ trống, không người chăm sóc thành mảng
xanh công cộng như sau:
a. Hướng dẫn
miễn phí về chủng loại, quy cách, kỹ thuật trồng, chăm sóc cây, kỹ thuật trừ
sâu bệnh cho cây xanh ;
b. Cây xanh
được trồng trên các rẻo đất trống là tài sản thuộc sở hữu của toàn dân, trường
hợp cần thu hồi đất để sử dụng sang mục đích khác, Nhà nước sẽ xem xét bồi hoàn
kinh phí do cá nhân, tổ chức đã bỏ ra để trồng, chăm sóc cây xanh.
2. Đầu tư xây
dựng công viên nhỏ bằng ngân sách trong khu dân cư, giao cho các tổ chức, cá
nhân tham gia chăm sóc, quản lý.
3. Đấu thầu rộng
rãi để thu hút các thành phần kinh tế cung ứng dịch vụ bảo quản công viên, dịch
vụ trồng và quản lý cây xanh.
4. Nhà nước
giao đất để các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư công viên, vườn thú.
5. Hỗ trợ một
phần giống cây trồng cho các trường học, cơ quan nhà nước; cơ quan, tổ chức
chính trị - xã hội khi tổ chức các phong trào trồng, chăm sóc, phát triển cây
xanh.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 24. Ủy ban nhân dân thành phố
1. Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển công viên cây xanh trên địa bàn thành phố.
2. Ban hành
danh mục cây cấm trồng.
3. Ban hành
các chính sách ưu đãi cụ thể nhằm khuyến khích xã hội tham gia bảo quản và phát
triển mảng xanh đô thị.
Điều 25. Sở Giao thông công chánh
1. Phối hợp với
Sở Quy hoạch- Kiến trúc và Ủy ban nhân dân quận-huyện lập, trình duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện quy hoạch công viên, cây xanh.
2. Phối hợp Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tham mưu, soạn thảo trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành những văn bản quy phạm, văn bản chỉ đạo liên quan đến
công tác quản lý hệ thống công viên và cây xanh thành phố; danh mục cây cấm trồng.
3. Ban hành
danh mục phân cấp quản lý công viên; danh mục phân cấp các tuyến cây xanh trồng
trên đường phố cho Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý; danh mục cây cổ thụ,
cây cần bảo tồn.
4. Hướng dẫn
quy hoạch chủng loại cây xanh trồng trên từng tuyến đường; chú trọng hướng dẫn
ngay đối với các tuyến đường ở các khu đô thị mới, các khu dân cư vừa được đô
thị hóa, các tuyến đường có kế hoạch xây dựng mới.
5. Ban hành
các quy trình kỹ thuật, chủ trì phối hợp Sở-Ngành liên quan lập, trình cơ quan
thẩm quyền ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá chuyên ngành công viên
và cây xanh áp dụng trên địa bàn thành phố. Kịp thời bổ sung các quy định kỹ
thuật, kinh tế về trồng cây, dây leo tạo mảng xanh ở các bờ tường của các đường
dẫn, cầu vượt của các công trình cầu, đường trên địa bàn thành phố.
6. Có ý kiến
chuyên ngành, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt các dự án,
hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế dự toán công trình chuyên ngành công viên và
cây xanh trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền.
7. Kiểm tra
và chấn chỉnh việc thực hiện các quy định về bảo vệ và phát triển hệ thống công
viên và cây xanh thành phố.
8. Phối hợp với
Ủy ban nhân dân quận, huyện lập và thực hiện kế hoạch triển khai các dự án đầu
tư nâng cấp, xây dựng mới công viên và cây xanh; hướng dẫn việc nghiệm thu, bàn
giao, tiếp nhận quản lý các hạng mục công viên và cây xanh trồng tại các dự án
đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị mới của các chủ đầu tư.
9. Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Trường Đại học, Viện nghiên cứu tìm
kiếm, nghiên cứu lai tạo, phát triển nguồn giống, chủng loài cây xanh nhằm tạo
sự đa dạng, phong phú cho hệ thống cây xanh đô thị.
10. Phối hợp
với sở ngành, Đoàn thể thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý
thức cộng đồng góp phần bảo vệ, chăm sóc và phát triển mảng xanh đô thị; lập kế
hoạch vận động, thu hút đầu tư, thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực bảo quản,
phát triển mảng xanh đô thị.
Điều 26. Khu Quản lý giao thông đô thị thành phố
1. Khu Quản
lý giao thông đô thị thành phố quản lý hệ thống công viên và cây xanh trên địa
bàn theo nội dung phân cấp quản lý quy định tại Điều 4 Bản Quy định này.
2. Thực hiện
việc thống kê, phân loại, đánh số, treo biển và lập hồ sơ đối với từng cây cổ
thụ, cây cần bảo tồn.
3. Kiểm tra định
kỳ việc chăm sóc, bảo quản, đốn hạ di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần
bảo tồn.
4. Hướng dẫn
miễn phí chủng loài, quy cách, kỹ thuật trồng, chăm sóc cây, kỹ thuật trừ sâu bệnh
cho cây xanh và cung cấp miễn phí giống cây trồng cho các cơ quan, tổ chức
chính trị -xã hội khi tổ chức các phong trào trồng cây xanh.
Điều 27. Sở Nông nghiệp-Phát triển nông thôn
1. Hỗ trợ,
phát triển nguồn giống, chủng loại cây xanh nhằm tạo sự đa dạng, phong phú
trong hệ thống cây xanh đô thị, phát triển cơ sở hậu cần vườn ươm phục vụ nhu cầu
trồng cây xanh của thành phố.
2. Chỉ đạo
Chi Cục phát triển lâm nghiệp cung cấp miễn phí giống cây trồng trong các trường
học, trong khuôn viên của cơ quan nhà nước, các tuyến đường giao thông nông
thôn, doanh trại quân đội và các chương trình trồng cây theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố để khuyến khích các trường học và cơ quan phát triển bổ sung
mảng xanh trong đơn vị.
Điều 28. Sở Quy hoạch-Kiến trúc
Xác định, kiểm
tra việc thực hiện đúng tỷ lệ diện tích đất dành cho công viên và cây xanh
trong các đồ án quy hoạch đô thị, đặc biệt của các dự án đầu tư xây dựng khu
dân cư, khu đô thị mới, của từng khu vực và toàn thành phố đảm bảo đất dành cho
công viên, cây xanh tăng lên đạt tiêu chuẩn quy hoạch. Hỗ trợ việc thiết kế nhằm
bảo đảm đạt yêu cầu mỹ thuật đối với hệ thống công viên và cây xanh đô thị, đặc
biệt là tại các khu vực trung tâm, cửa ngõ thành phố. Nghiên cứu, hướng dẫn các
giải pháp kiến trúc, xây dựng tạo mảng xanh ở các bờ tường, ở giữa các tầng của
các công trình kiến trúc cao tầng.
Điều 29. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Nghiên cứu
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các chính sách ưu đãi cụ thể nhằm khuyến
khích xã hội tham gia bảo quản và phát triển mảng xanh đô thị.
Điều 30. Sở Xây dựng
Thực hiện việc
cấp phép xây dựng công trình theo quy định tại Điều 20 Bản Quy định này và các
văn bản pháp luật khác.
Điều 31. Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Chủ trì,
phối hợp với Sở Giao thông công chánh và Sở Quy hoạch - Kiến trúc trong việc lập,
thực hiện và quản lý quy hoạch công viên, cây xanh trên địa bàn.
2. Quản lý hệ
thống công viên, cây xanh trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
3. Hướng dẫn
miễn phí cho các tổ chức và cá nhân trồng cây trên các rẻo đất trống, không người
chăm sóc trên địa bàn do mình quản lý về chủng loài, quy cách, kỹ thuật trồng,
chăm sóc cây, kỹ thuật trừ sâu bệnh cho cây xanh.
4. Thực hiện
việc cấp phép xây dựng công trình theo quy định tại Điều 20 Bản Quy định này và
các văn bản pháp luật khác.
5. Quản lý địa
bàn, không để tình trạng lấn chiếm sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch
xây dựng công viên.
6. Thực hiện
chức năng quản lý các dự án đầu tư, các biện pháp khuyến khích hoạt động chăm
sóc bảo quản, phát triển công viên cây xanh trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
7. Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn hỗ trợ ngành công viên cây xanh trong công
tác bảo vệ hệ thống công viên và cây xanh trên địa bàn quản lý.
8. Kiểm tra,
giám sát tình hình bảo đảm chất lượng hệ thống công viên cây xanh, việc tuân thủ
quy chuẩn về tỉ lệ phủ xanh trong các dự án xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
Điều 32. Ngành Điện lực, Bưu điện
1. Trong quá
trình thi công, xử lý kỹ thuật công trình, ngành Điện lực, Bưu điện có trách
nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với Khu Quản lý giao thông đô thị thành phố
hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện theo phân cấp quản lý công viên, cây xanh để bảo
đảm kỹ thuật, mỹ thuật và sự an toàn của cây xanh.
2. Ngành điện
lực phải ưu tiên bố trí nguồn điện cho chiếu sáng, sinh hoạt phục vụ hoạt động
tại các công viên.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 33. Khen thưởng
Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân có thành tích chăm sóc, bảo vệ, phát triển hệ thống
công viên cây xanh thì được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 34. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân có các hành vi xâm hại đến hệ thống công viên cây
xanh tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản
lý công viên cây xanh hoặc cán bộ công nhân viên trong ngành công viên cây xanh
lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm vi phạm quy định về
quản lý công viên cây xanh, gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân
và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại hoặc bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 35. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Cơ quan quản
lý công viên, cây xanh theo phân cấp, cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại khi cây xanh do mình quản lý bị ngã đổ hoặc có cành
bị gãy gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản theo quy định của pháp
luật dân sự.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Sở Giao thông công chánh phối hợp với các Sở
ngành có liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện tốt quy định này.
Điều 37. Các cơ quan thông tin đại chúng, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc thành phố Hồ Chí Minh, Thành đoàn thanh niên Cộng sản thành phố Hồ Chí
Minh, Công đoàn, Phụ nữ, Lao động-Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh và
các Sở-Ngành cần có những việc làm hỗ trợ tích cực nhằm góp phần động viện nhân
dân trong việc nâng cao ý thức cộng đồng tham gia bảo vệ, phát triển công viên
và cây xanh.
Điều 38. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh cần bổ sung, hiệu chỉnh, các đơn vị liên quan có ý kiến gửi về Sở Giao
thông công chánh xem xét tổng hợp và đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố giải
quyết./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ