ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1966/2011/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 25
tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ
YÊN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ “Quy chế đánh số và gắn biển số nhà”,
được ban hành tại Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng;
Để thuận lợi việc giao dịch, thông tin liên
lạc liên quan đến địa chỉ nhà của cộng đồng xã hội, đáp ứng yêu cầu quản lý về
hành chính, an ninh trật tự, dân cư, nhà đất, góp phần tạo nề nếp văn minh đô
thị ở tỉnh Phú Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (tại Tờ
trình số 68/TTr-SXD ngày 21 tháng 7 năm 2011), và ý kiến của Sở Tư pháp (tại
Báo cáo thẩm định 609/BC-STP ngày 13 tháng 7 năm 2011),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay, ban hành “Quy
định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Phú Yên”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn UBND huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh xây dựng kế hoạch và phương án thực hiện đánh số và gắn biển số nhà
trên địa bàn.
- Thẩm định các kế hoạch thực hiện đánh số và
gắn biển số nhà trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, tổng hợp,
trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tình hình,
đề xuất giải pháp hoặc giải quyết những vấn đề tồn tại, bất cập về đánh số và
gắn biển số nhà tại các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
2. UBND cấp huyện:
- Chỉ
đạo đơn vị trực thuộc lập kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn;
theo kế hoạch được duyệt, lập phương án đánh số và gắn biển số nhà trên địa
bàn; chỉ đạo UBND cấp phường tổ chức thông tin công
khai phương án đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
- Trình UBND tỉnh phê duyệt (qua Sở Xây dựng
thẩm định) kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án
đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
- Thực hiện cung cấp Giấy chứng nhận số nhà cho tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình; thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm (nếu có).
- Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn
chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số
nhà.
- Báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng tổng hợp) về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh và mọi đối tượng liên quan chịu trách nhiệm thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Trúc
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1966/2011/QĐ-UBND ngày 25/11/2011 của UBND tỉnh Phú
Yên)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
1. Quy
định này được áp dụng tại các các khu vực (đô thị và nông thôn) trên địa bàn
tỉnh Phú Yên.
2. Đối
tượng đánh số, gắn biển số nhà bao gồm:
a) Nhà
ở, công trình xây dựng có Giấy phép xây dựng (sau đây, trong Quy định này, gọi
tắt là nhà).
b) Nhóm nhà, ngôi nhà của khu nhà; cầu thang,
tầng nhà, căn hộ của nhà chung cư.
3. Đối với đường phố cũ, khu vực đã có số nhà
trước đây, còn lưu ý áp dụng theo Chương III Quy định này.
4.
Những nội dung không nêu trong Quy định này, thì: thực hiện theo “Quy chế đánh
số và gắn biển số nhà”, ban hành tại Quyết định 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (sau đây, trong Quy định này, gọi tắt là Quy chế 05/2006).
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đánh
số nhà: là việc xác định số nhà theo nguyên tắc, quy ước thống nhất.
2. Gắn
biển số nhà: là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà
theo nguyên tắc, quy ước thống nhất.
3. Nhóm
nhà: là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo nguyên
tắc, cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.
4. Đường
phố (có thể gọi ngắn là đường): là đường đô thị, có tên gọi riêng do Nhà
nước đặt.
5. Đường
hẻm (có thể gọi ngắn là hẻm): là lối đi lại của khu dân cư, có ít nhất một
đầu thông ra đường; có chiều rộng đường nhỏ hơn 12m; không có tên gọi riêng;
được phân làm 03 loại: hẻm chính, hẻm phụ và hẻm nhánh; một hẻm chính có thể có
nhiều hẻm phụ; một hẻm phụ có thể có nhiều hẻm nhánh.
- Hẻm
chính: là hẻm nối trực tiếp từ đường phố.
- Hẻm
phụ: là hẻm nối với hẻm chính.
- Hẻm
nhánh: là hẻm nối với hẻm phụ.
6. Số tên hẻm: là tên của
các loại đường hẻm (chính/phụ/nhánh) được đặt
gắn với số nhà.
7.
Nhà mặt đường phố: là nhà có cửa ra vào chính mở ra đường phố.
Nhà mặt
hẻm (chính/phụ/nhánh):
là nhà có cửa ra vào chính mở ra hẻm (chính/phụ/nhánh).
8. Chiều đánh
số nhà:
là hướng đánh số nhà theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn.
9.
UBND
cấp huyện:
được gọi chung cho UBND thành phố, thị xã, huyện.
UBND
cấp phường:
được gọi chung cho UBND phường, xã, thị trấn.
QUY
ĐỊNH VỀ ĐÁNH SỐ NHÀ
Điều 3. Nguyên tắc chiều đánh số
và
số
nhà đường phố, đường hẻm
1. Nguyên tắc
chiều đánh số nhà: thực hiện theo hướng: từ Bắc đến Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang
Tây Bắc.
a)
Trường hợp đường hẻm nối thông 2 đường phố (hoặc 2 hẻm chính,
hoặc 2 hẻm phụ), thì: chiều đánh số nhà theo quy định
tại Khoản 1 này.
b) Trường hợp
đầu đường phố ở các hướng: Nam, Tây, Tây Nam, Tây Bắc tiếp giáp với biển, sông,
núi,... không thể phát triển nhà được nữa, thì: chiều đánh số bắt đầu từ phía
đầu các hướng này.
c) Trường hợp
hẻm cụt, chỉ có một đầu thông ra đường phố (hoặc hẻm chính, hoặc hẻm phụ), thì:
chiều đánh số nhà từ đầu hẻm giáp với đường phố (hoặc hẻm chính, hoặc hẻm phụ).
2.
Nguyên tắc đánh số nhà: sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3..., n), theo chiều
đánh số nhà, không phân biệt ranh giới hành chính cấp phường (nếu sang địa phận
hành chính cấp huyện khác, thì được đánh số lại từ đầu); theo chiều đánh số
nhà, từ điểm đầu nhìn về điểm cuối, dãy nhà phía bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5,
7...), dãy nhà phía bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8,...); giữa các số tên hẻm
(chính, phụ, nhánh) và số nhà có dấu gạch chéo (/);
a)
Số nhà mặt đường phố: theo nguyên tắc nêu ở Khoản 2 này, gắn với tên đường phố.
Ví
dụ:
Nhà số 18 đường Lê Văn C; nhà số 27 đường Phạm Văn D.
b)
Số tên hẻm: lấy số nhỏ hơn, tương ứng của số nhà mặt đường phố (hoặc hẻm chính,
hẻm phụ).
Ví
dụ:
Giữa số nhà 56 và 58 đường Trần Văn H, có một hẻm, thì hẻm đó có số tên là hẻm
56 đường Trần Văn H; (không lấy số 58).
c)
Số nhà mặt hẻm: bao gồm số tên các hẻm và số căn nhà; theo thứ tự từ ngoài vô
trong: số hẻm chính, đến số hẻm phụ, đến số hẻm nhánh, kết thúc là số căn nhà
(số hẻm chính/số hẻm phụ/số hẻm nhánh/số căn nhà);
Ví
dụ:
Số 26/35/68/54 đường Nguyễn Văn B, được hiểu là:
+
Trên đường Nguyễn Văn B, có hẻm chính 26 (nằm giữa 2 số nhà 26 và 28);
+
Trong hẻm chính 26, có hẻm phụ 35 (nằm giữa 2 số nhà 35 và 37);
+
Trong hẻm phụ 35, có hẻm nhánh 68 (nằm giữa 2 số nhà 68 và 70);
+
Trong hẻm nhánh 68, có số nhà 54 (phía tay phải, tính từ đầu hẻm
nhánh).
d)
Trường hợp nhà nằm ở góc giao các đường, hẻm:
+
Đối với nhà liền kề lô: số nhà lấy theo dãy số của đường, hẻm có quy hoạch mặt
tiền nhà;
+
Đối với nhà biệt thự: số nhà lấy theo dãy số của đường, hẻm có cấp cao hơn; nếu
các đường, hẻm cùng cấp giao nhau, thì số nhà lấy theo dãy số của đường, hẻm có
quy hoạch mặt tiền nhà.
Điều 4. Tên nhóm nhà, ngôi nhà
của khu nhà; số cầu thang, tầng nhà, căn hộ của chung cư: Thực hiện đánh số nhà
theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 Quy chế 05/2006.
Chương III
XỬ
LÝ TỒN TẠI HOẶC PHÁT SINH
Điều 5. Với đường phố, hẻm đã có số nhà
mà không đúng nguyên tắc
UBND cấp huyện căn cứ quy hoạch
xây dựng và theo tình hình cụ thể, lập phương án đánh số, gắn biển số nhà, trong đó có kế hoạch chỉnh sửa theo từng giai đoạn. Việc chỉnh sửa
cố gắng hạn chế xáo trộn, ảnh hưởng đến giao dịch của cộng đồng, xã hội; chỉ
điều chỉnh trong các trường hợp: khu vực đường phố, hẻm chưa đông dân cư, số
nhà trùng lặp, không đúng thứ tự.
Điều 6. Với nhà xây dựng mới trên khuôn viên (một hoặc
nhiều) nhà cũ
1.
Trường hợp nhà xây mới xen trên khuôn viên nhà cũ hoặc một nhà được phân chia
thành nhiều nhà (có Giấy phép xây dựng), thì: nhà cũ mang số cũ, các nhà tiếp
theo mang số của số nhà cũ ghép với một chữ cái tiếng Việt, in hoa (A, B, C…),
lần lượt theo chiều
đánh số nhà.
Ví
dụ:
Nhà số 27 chia thành 04 căn, thì các nhà mới lần lượt có số là 27, 27A, 27B,
24C.
2. Trường
hợp nhà đã mang tên ghép, nhưng tiếp tục có sự tách thành nhiều căn (có Giấy
phép xây dựng), thì: nhà cũ mang số cũ, những nhà tiếp theo mang số của số nhà
cũ ghép với thêm với số của dãy số tự nhiên (1, 2, 3...), lần lượt theo chiều đánh số
nhà.
Ví
dụ:
Nhà 24B được tách thành 03 căn nhà, thì các nhà mới lần lượt có số là 24B,
24B1, 24B2...
3. Trường hợp nhà được xây dựng mới trên đất
khuôn viên nhiều nhà cũ, thì: nhà xây dựng mới mang số của nhà cuối cùng thuộc
dãy nhà cũ bị phá dỡ.
Ví dụ: Nhà mới xây dựng trên khuôn viên 4 nhà
cũ (mang các biển số: 12, 14, 16, 18), thì nhà mới có số là 18. (không
mang các số: 12, 14, 16).
4.
Trường hợp cải tạo nâng nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu
(có Giấy phép xây dựng), thì: số nhà cũ vẫn giữ nguyên, nhưng gắn biển mới theo
quy định của nhà chung cư, nêu tại Điều 4 Quy định này.
Điều 7. Trường hợp tách,
nhập nâng cấp, mở rộng đường phố, hẻm
1. Trường hợp một đường, hẻm cũ tách thành
nhiều đường, hẻm mới hoặc nhiều đường, hẻm cũ được
nhập thành đường, hẻm mới hoặc hẻm cũ được nâng cấp, mở rộng thành đường phố có
tên, hẻm phụ (nhánh) cũ được nâng cấp, mở rộng thành hẻm chính (phụ) mới, thì:
các nhà mặt đường, mặt hẻm đánh số theo nguyên tắc nêu tại Điều 3 Quy định này; số nhà cũ vẫn được giữ lại trong
thời hạn 02 (hai) năm và gắn phía dưới biển số nhà mới.
2. Trường hợp mở nối dài đường (hoặc hẻm) về
hướng ngược với chiều
đánh số nhà của
đường hiện có, nếu không thể đặt tên đường khác hoặc không thể đánh số nhà lại
trên toàn tuyến đường, thì: chiều đánh số nhà của đường nối dài mới
sẽ theo chiều ngược lại (so với chiều đánh số nhà của đường hiện có) và
thêm chữ ND (viết tắt chữ “nối dài”).
Ví dụ: Số nhà 12ND đường Phan Văn T.
được hiểu là nhà số 12 của đường Phan Văn T. nối dài (ngược với chiều đánh số
nhà của
đường
Phan Văn T. hiện có).
Điều
8.
Nhà tại đường phố, hẻm đang xây dựng dở dang hoặc đánh số sai
1. Trường hợp đường phố, hẻm có nhà được xây mới thêm, thì: nhà mới xây được đánh số
theo số nhà mặt đường phố (hoặc hẻm) tại vị trí tương ứng kèm chữ số bằng chữ
cái tiếng Việt theo nguyên tắc nêu tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này.
2.
Trường hợp đường, hẻm có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc, thì thực hiện đánh
lại số nhà lại của toàn tuyến đường, hẻm theo nguyên
tắc nêu tại các Điều 3, 6, 7 Quy định này.
Điều 9. Đối với khu vực có kế
hoạch giải toả, thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng, số nhà cũ vẫn giữ để sử
dụng cho đến khi giải tỏa.
Chương IV
THỦ
TỤC CẤP SỐ NHÀ
Điều 10. Việc cung
cấp số nhà không có giá trị chứng nhận quyền sử dụng đất-quyền sở nhà và tài
sản khác gắn liền với đất.
1. Đối với khu vực đã có phương án đánh số
nhà được duyệt, thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự gắn biển số cho nhà mình
theo mẫu tại Quy định này.
2. Đối với những khu vực đã thực hiện việc
đánh số và gắn biển số nhà theo quy định trước đây, nếu nhà chưa có biển số (do
xây mới hoặc phát sinh thêm nhà của chủ sở hữu khác), chủ sở hữu nhà (hoặc
người đại diện chủ sở hữu hoặc người sử dụng) làm Đơn đề nghị cung cấp
và chứng nhận số nhà theo Điều 11 Quy định này.
Điều 11. Hồ sơ cung
cấp số nhà
Nếu chưa có số nhà hoặc số nhà có sự thay đổi
theo quy định, thì: người đại diện chủ sở hữu hoặc người sử dụng nộp Đơn đề
nghị cung cấp và chứng nhận số nhà và hồ sơ tại UBND cấp huyện. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị cung cấp và chứng nhận số nhà
(theo Mẫu số 1 tại Phụ lục của Quy định này).
2. Bản sao (có chứng thực) Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (hoặc một trong các giấy: Giấy phép
xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...).
Điều 12. Thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận số nhà
UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận số nhà cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình; tuỳ theo tình
hình thực tế địa phương, UBND cấp huyện có thể ủy
quyền cho đơn vị trực thuộc (Phòng Quản
lý đô thị - đối với thành phố Tuy Hòa và thị xã Sông Cầu, Phòng Kinh tế Hạ tầng
- đối với các huyện) thực hiện cấp Giấy chứng nhận; thời
gian thực hiện 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ; Giấy cung
cấp và chứng nhận số nhà, theo Mẫu số 2 tại Phụ
lục của Quy định này.
Chương V
QUY
ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ VÀ CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều 13. Gắn biển số nhà
mặt đường, nhà trong hẻm
1. Mỗi
nhà mặt đường phố (hoặc hẻm) được gắn 1 biển số nhà; trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm khác nhau thì biển số
nhà được gắn ở cửa chính.
2. Biển
số nhà được gắn tại cửa đi chính (cửa sát hè hoặc lòng đường), phía bên trái
cửa đi chính (chiều từ ngoài nhìn vào), độ cao 2,0m (tính từ nền nhà); nếu nhà
có hàng rào sát hè (hoặc lòng đường) thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng
chính, phía bên trái (chiều từ ngoài nhìn vào), độ cao 2,0m; nếu trụ cổng thấp
hơn 2,0m thì gắn biển số tại đỉnh trụ cổng.
Điều 14. Gắn biển tên
nhóm nhà, ngôi nhà của khu nhà; số cầu thang, tầng nhà, căn hộ của chung
cư
Thực hiện gắn biển số theo quy định tại các
Điều 11, 12 của Quy chế 05/2006.
Điều 15. Các loại biển được sử
dụng gồm 6 loại sau:
1. Biển số nhà mặt đường phố, nhà
mặt hẻm.
2. Biển tên nhóm nhà (của khu nhà).
3. Biển tên ngôi nhà (của khu nhà).
4. Biển số cầu thang (của nhà chung cư).
5. Biển số
tầng nhà (của
nhà chung cư).
6. Biển số căn hộ (của nhà chung cư).
Điều 16. Cấu tạo các
loại biển
1.
Màu sắc, chất liệu của biển:
Các
loại biển nêu tại Điều 15 Quy định này có nền màu xanh lam sẫm, chữ số và đường
chỉ viền màu trắng; làm bằng chất liệu sắt tráng men hoặc nhôm hoặc mica.
2. Kích thước từng loại biển (chiều rộng x chiều cao; đơn vị: mm):
a) Biển số nhà mặt đường phố, nhà
mặt hẻm:
- Biển có 1 hoặc 2 chữ số: 200 x
150;
- Biển có 3 chữ số: 230 x 150;
- Biển có 4 chữ số: 260 x 150;
- Biển có 05 chữ số trở lên, được
tính: cứ mỗi chữ số, chiều rộng tăng thêm 30mm, chiều cao tăng thêm 15mm.
b) Biển tên nhóm nhà: 850 x 650.
c) Biển tên ngôi nhà: 850 x 650.
d) Biển số cầu thang: 300 x 300.
e) Biển số tầng: 300 x 300.
g) Biển số căn hộ (hoặc phòng):
- Biển có 3 chữ số: 170 x 100;
- Biển có 4 chữ số: 190 x 100.
3. Cách ghi trên biển số: mẫu chữ, cách ghi
theo Mẫu số 3
tại Phụ lục của Quy định này.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Kinh phí và
mức thu lệ phí thủ tục hành chính
1. Kinh phí lập kế hoạch và phương án đánh số
nhà sử dụng ngân sách địa phương cấp huyện, quản lý theo quy định hiện hành.
Kinh phí sản xuất, gia công biển và gắn biển số do chủ sử hữu hoặc chủ sử dụng
tự thực hiện.
2. Chủ sở hữu nhà (hoặc người đại diện chủ sở
hữu hoặc chủ sử dụng) có trách nhiệm nộp lệ phí thủ tục hành chính cung cấp
biển số nhà; việc quản lý lệ phí thủ tục hành chính cung cấp biển số nhà, theo
quy định hiện hành về lệ phí. Sở Tài chính trình UBND tỉnh quy định mức lệ phí
thủ tục hành chính cung cấp biển số nhà.
Điều 18. Trong thời hạn 10
ngày (kể từ khi ký quyết định phê duyệt phương án đánh số nhà của một khu vực),
UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp phường tổ chức thông tin công khai phương án
tại trụ sở UBND cấp phường.
Điều 19. Người sử dụng nhà có
trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ biển số nhà đã gắn. Không được dùng biển số nhà sai
quy định, không được để nhà thiếu biển số. Nếu nhà đã treo biển hiệu mà ghi địa
chỉ khác với biển số nhà theo Quy định này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù
hợp.
Điều 20. Người có hành vi vi
phạm Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây
thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Tham mưu, dự thảo trình UBND tỉnh ban hành
văn bản quy phạm về đánh số và gắn biển số nhà tại địa phương; thường xuyên
kiểm tra, nắm bắt tình hình, đề xuất giải pháp hoặc giải quyết những vấn đề tồn
tại, bất cập tại các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
2. Thẩm định các kế hoạch thực hiện đánh số
và gắn biển số nhà trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, tổng
hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch
thực hiện và phương án đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
4. Tổng
hợp các báo cáo (định kỳ hàng năm) của các huyện, thị xã, thành phố về kết quả
thực hiện đánh số và gắn biển số nhà, trình UBND
tỉnh; đề xuất những biện pháp, giải pháp giải quyết những vấn đề tồn tại hoặc
phát sinh về đánh số và gắn biển số nhà tại địa phương.
Điều 22. Trách nhiệm
của UBND các cấp
1. UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo đơn vị trực thuộc (Phòng Quản lý
đô thị - đối với thành phố Tuy Hòa và thị xã Sông Cầu, Phòng Kinh tế hạ tầng -
đối với các huyện) lập kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn; căn cứ
kế hoạch được duyệt, lập phương án đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn cấp
huyện.
- Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đánh số
và gắn biển số nhà trên địa bàn (qua Sở Xây dựng thẩm định).
- Tổ chức thẩm duyệt phương án đánh số và gắn
biển số nhà trên địa bàn (theo hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Xây dựng).
- Chỉ
đạo UBND cấp phường tổ chức thông tin công khai phương
án đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
b) Thực hiện (trực tiếp hoặc ủy quyền Trưởng phòng chức năng trực
thuộc) cấp Giấy chứng nhận số nhà cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
c) Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn
chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số
nhà.
d) Báo
cáo UBND tỉnh (định kỳ hàng năm; qua Sở Xây dựng tổng hợp) về kết quả thực hiện
đánh số và gắn biển số nhà.
e) Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm (nếu có)
về quản lý đánh số
và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
2. UBND cấp phường:
a) Theo chỉ đạo của UBND cấp huyện, tổ chức thông tin công khai
tại trụ sở về phương án đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
b)
Tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn chấp
hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà.
c) Thực hiện kiểm tra, xử lý các hành vi vi
phạm (nếu có) về quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền; báo
cáo và kiến nghị xử lý với UBND cấp huyện những
trường hợp vượt quá thẩm quyền.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Trong quá trình thực
hiện Quy định này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, UBND cấp huyện phản ảnh kịp
thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn hoặc đề nghị UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung.
Điều 24. Giao cho Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn, triển khai
thực hiện Quy định này./.