ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1911/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VÊ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU ĐÔ THỊ N1, TỶ LỆ 1/2000
Địa điểm: Thị trấn Quang Minh, các xã Kim Hoa, Thanh Lâm, Đại Thịnh, Văn Khê,
Mê Linh, Tráng Việt, Tiền Phong - huyện Mê Linh và xã Đại Mạch - huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị năm
2009;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số
20/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật
hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại
quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BXD
ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược
trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số
21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ Xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu
bản vẽ đồ án quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050,
Căn cứ Quyết định số 680/QĐ-UBND
ngày 30/01/2011 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân
khu đô thị N1, tỷ lệ 1/2000;
Căn cứ Kế hoạch số 01/KH-UBND
ngày 03/01/2012 của UBND Thành phố triển khai thực hiện Quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2012-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy
hoạch Kiến trúc Hà Nội tại Tờ trình số 424/TTr-QHKT ngày 08/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị N1, tỷ
lệ 1/2000 do Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội lập với các nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Tên
công trình: Quy hoạch Phân khu đô thị N1, tỷ
lệ 1/2000.
2. Vị
trí, ranh giới và quy mô lập quy hoạch
phân khu:
2.1. Vị
trí: Khu vực nghiên cứu phân khu đô thị N1 nằm
phía Tây Bắc đô thị trung tâm, thuộc địa giới hành chính Thị trấn
Quang Minh, các xã Kim Hoa, Thanh Lâm, Đại Thịnh, Văn Khê, Mê Linh, Tráng Việt,
Tiên Phong - huyện Mê Linh và xã Đại Mạch - huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội.
2.2. Ranh
giới:
+ Phía Đông Bắc, Đông và Nam giáp
hành lang xanh đầm Tiền Phong - đầm Vân Trì - sông Thiếp.
+ Phía Tây Bắc
giáp đường Vành đai 4.
+ Phía Tây Nam giáp đê sông Hồng
và hành lang xanh.
2.3. Quy
mô:
- Diện
tích đất nghiên cứu khoảng: 2.343,64 ha.
- Dân
số đến năm 2030 khoảng: 170.000 người.
- Dân
số tối đa đến năm 2050 khoảng: 190.000
người.
2.4. Tính
chất và chức năng phân khu:
- Là
đô thị cửa ngõ phía Tây Bắc thuộc Đô thị trung tâm thành phố Hà Nội;
- Là
đô thị mới (có hệ thống
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
hiện đại, đồng bộ, hoàn chỉnh), kết nối đồng bộ
với cải tạo chỉnh trang
đô thị hóa làng xóm hiện có;
- Là
trung tâm dịch vụ y tế, giáo dục cáp vùng phía Bắc Hà
Nội;
- Là
trung tâm thương mại, dịch
vụ, quản lý đô thị Mê Linh - Đông Anh (hiện là trung tâm hành chính, chính trị
huyện Mê Linh).
- Là
đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt phía Tây Bắc
thuộc Đô thị trung tâm thành phố Hà
Nội.
3. Nội
dung quy hoạch phân khu:
3.1. Quy
hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
3.1.1. Cơ cấu quy hoạch:
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ
THUẬT CƠ BẢN
TT
|
Chức
năng sử dụng
đất
|
Diện tích đất
(ha)
|
Chỉ tiêu
(m²/ người)
|
Tỷ lệ
(%)
|
1
|
Đất
dân dụng
|
2.135,82
|
112,41
|
91,14
|
1.1
|
Đất công
cộng thành phố
|
91,19
|
4,8
|
3,89
|
1.2
|
Đất
cây xanh, TDTT thành phố
(*)
|
116,74
|
6,14
|
4,98
|
1.3
|
Đất
giao thông thành phố
(**)
|
177,54
|
9,34
|
7,58
|
1.4
|
Đất
khu ở
|
1.750,35
|
92,12
|
74,69
|
1.4.1
|
Đất
công cộng khu ở
|
32,56
|
1,71
|
1,39
|
1.4.2
|
Đất
trường trung học phổ thông
(****)
|
15,52
|
0,82
|
0,66
|
1.4.3
|
Đất cây xanh, TDTT khu ở
(*)
|
218,29
|
11,49
|
9,31
|
1.4.4
|
Đất
giao thông khu ở (***)
|
298,36
|
15,7
|
12,73
|
1.4.5
|
Đất
đơn vị ở
|
1.185,62
|
62,4
|
50,59
|
1.4.5.1
|
Đất công cộng đơn vị ở (phục vụ thường xuyên: thương nghiệp, văn hóa, y tế, hành chính cấp ĐVO)
|
34,96
|
1,84
|
1,49
|
1.4.5.2
|
Đất cây xanh (sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập)
|
64,65
|
3,4
|
2,76
|
1.4.5.3
|
Đất trường tiểu học, trường trung học cơ sở
|
48,86
|
2,57
|
2,08
|
1.4.5.4
|
Đất trường mầm non
|
25,95
|
1,37
|
1,11
|
1.4.5.5
|
Đất nhóm nhà ở
|
847,02
|
44,58
|
36,14
|
a
|
Đất nhóm nhà ở
xây dựng mới
|
613,86
|
|
26,19
|
b
|
Đất nhóm nhà ở
hiện có (cải tạo chỉnh trang)
|
233,16
|
12,27
|
9,95
|
1.4.5.6
|
Đất giao thông
đơn vị ở
|
164,
18
|
8,64
|
7,0
1
|
a
|
Đất đường đơn vị
ở
|
113,31
|
5,96
|
4,83
|
b
|
Đất bãi đỗ xe
|
50,87
|
2,68
|
2,17
|
2
|
Các loại đất khác trong phạm vi
khu dân dụng
|
151,49
|
|
6,46
|
2.1
|
Đất hỗn hợp (*****)
|
97,33
|
|
4,15
|
2.2
|
Đất cơ quan, viện nghiên cứu,
trường đào tạo...
|
33,54
|
|
1,43
|
2.3
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
20,62
|
|
0,88
|
3
|
Đất xây dựng ngoài phạm vi khu dân
dụng
|
56,33
|
|
2,4
|
3.1
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
16,24
|
|
0,69
|
3.2
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
0,81
|
|
0,04
|
3.3
|
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
4,96
|
|
0,21
|
3.4
|
Đất giao thông đối ngoại
|
34,32
|
|
1,46
|
Ghi
chú:
(*) Bao
gồm cả hồ điều hòa.
(**) Đường trục chính đô thị, đường chính
đô thị, đường liên khu vực; đường sắt đô thị và ga đường sắt đô thị.
(***) Đường chính khu vực, đường khu vực.
(****)
Tương đương với 20m²/học sinh.
(*****)
Bao gồm nhiều chức năng: cơ quan trụ sở thương
mại văn phòng nhà ở, công cộng...
- Phân
khu đô thị được chia thành các khu, với các ô quy hoạch và đường giao thông để kiểm soát phát triển.
- Trong
ô quy
hoạch gồm các lô đất
chức năng đô thị; Vị trí và ranh
giới xác lập trên bản vẽ có
tính chất định hướng.
Ranh giới, quy mô và các
chỉ tiêu Sử dụng
đất sẽ được
xác định cụ thể ở quy hoạch tỷ lệ lớn hơn,
tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến
trúc tại đồ án Quy hoạch
Phân khu đô thị được duyệt, Tiêu chuẩn,
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Quá trình lập
các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư
cần tuân thủ các quy định tại Luật Quy
hoạch đô thị, Luật Nhà ở, Luật đất
đai... các quy hoạch chuyên ngành, ngành lĩnh vực và các quy định hiện hành
khác.
- Chỉ
tiêu quy hoạch sử dụng đất
của từng ô quy hoạch tại bản vẽ
là các chỉ tiêu của đơn vị ở nhằm kiểm
soát phát triển chung. Trong quá trình triển khai
lập quy hoạch hoặc lập dự án ở giai đoạn sau. Có
thể xem xét điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện thực tế (kể cả
trường hợp sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài) phải được cơ quan có thẩm
quyền cho phép theo quy định.
Đối
với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư
được cấp thẩm
quyền phê duyệt, đã hoặc đang triển
khai đầu tư xây dựng, tiếp tục triển
khai thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt. Đối
với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa thực hiện đầu tư
xây dựng, hoặc đang triển
khai các thủ tục lập dự án đầu
tư, khi cụ thể hóa cần
được kiểm tra, rà soát, đối chiếu với quy
hoạch phân khu được phê duyệt, phù hợp với kết quả rà soát các đồ án quy hoạch,
dự án đầu tư được cấp thẩm
quyền chấp thuận; trường hợp có sự thay đổi về
chức năng sử dụng đất và
các chỉ tiêu quy hoạch kiến
trúc, phải báo cáo cấp thẩm
quyền xem xét quyết
định. Khi cụ thể hóa các đồ án
quy hoạch và dự án đầu
tư, nếu có đề xuất điều
chỉnh phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với các chỉ tiêu khung của ô
quy hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu đô thị N1 được
duyệt và tuân thủ quy định tại Quy chuẩn
xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn
thiết kế liên
quan.
- Đối
với đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên cứu xây dựng đồng
bộ hiện đại về: hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hình thức kiến trúc,
chất lượng sống cao; tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối
hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền
thống, các giá trị văn hóa đặc trưng và đảm bảo tuân thủ các quy định hiện
hành. Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở: chung cư, liền kế,
biệt thự, nhà vườn.... đảm bảo hài hòa với không gian kiến
trúc cảnh quan xung quanh. Đối với phần đất
ở xây dựng mới, trong quá trình triển khai ở giai đoạn
sau, cần nghiên cứu dành
đủ quỹ đất, đảm bảo cơ cấu diện
tích sàn xây dựng theo quy định, ưu tiên giải quyết
các nhu cầu theo thứ tự sau: tái định cư, giãn
dân, di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị; nhà ở xã hội; đấu
giá quyền sử dụng đất;
nhà ở thương mại... Trong quỹ đất nhà ở xây dựng sẽ bố trí
các dự án nhà ở xã hội (ngoài quỹ đất
20% trong các dự án phát triển khu nhà ở), vị trí cụ thể sẽ được xác định trong
giai đoạn sau. Các khu vực giáp ranh giới đất
làng xóm hiện có, ưu tiên bố trí
các công trình hạ tầng xã hội và các dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội
tại địa phương.
- Đối
với đất công nghiệp kho tàng hiện có không phù hợp với quy hoạch phân khu, sẽ
từng bước được di dời đến khu vực tập trung theo chủ trương của Thành phố về di
dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực đô thị. Quỹ đất
sau khi di dời được thực hiện theo các chức năng quy hoạch
được duyệt, ưu tiên phát triển hạ
tầng xã hội phục vụ chung khu vực.
- Đối
với đất an ninh quốc phòng, được thực hiện theo dự án riêng do cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu về an
ninh quốc phòng, đồng thời hạn chế ảnh hưởng tối đa đến việc phát triển đô
thị tại khu vực.
- Đối
với các dự án đầu tư tại khu vực, chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với cơ quan
chuyên ngành của Bộ Quốc phòng để được
thỏa thuận, đảm bảo an toàn, an ninh quốc
phòng theo quy định hiện hành.
Đối với đất
công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng
cảnh đã hoặc chưa
được xếp hạng, quy mô diện tích và hành
lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác khi lập quy hoạch
chi tiết tỉ lệ 1/500 và được cấp có
thẩm quyền
phê duyệt, hoặc ý kiến
của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Việc lập dự án đầu tư, cải tạo, xây
dựng phải tuân thủ theo Luật Di sản Văn hóa và được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
- Đối
với các nghĩa trang, nghĩa địa và mộ hiện có tại các khu vực không phù hợp quy
hoạch, được di dời quy tập đen các khu vực nghĩa trang tập trung
của thành phố.
Trong giai đoạn quá độ, khi Thành phố
chưa hoàn chỉnh hệ thống
nghĩa trang tập trung, các khu mộ được tập kết tạm vào nghĩa trang
tập trung hiện có (trong đất cây xanh TDTT theo quy hoạch ). Các nghĩa trang
tập kết này phải được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất
và phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều
kiện vệ sinh môi trường.
- Đối
với các tuyến đường quy hoạch (từ đường khu vực
trở xuống) đi qua khu dân cư hiện có hiện
có, sẽ được xác định cụ thể ở
giai đoạn quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn để phù
hợp với điều kiện hiện trạng.
- Đối
với các ô đất hai bên tuyến đường Vành đai 4 cần bố trí
dải cây xanh cảnh quan tại khu vực tiếp giáp với tuyến đường, đảm bảo khoảng
lùi và tạo lập cảnh quan kiến
trúc cho các công trình và tuyến
đường vành đai.
- Trong
ranh giới nghiên cứu hiện có các tuyến
cống, mương phục vụ tưới tiêu thoát nước phục vụ chung cho khu vực Bắc
sông Hồng..., khi lập dự án đầu tư xây dựng cân đảm bảo hoạt động bình thường
của hệ thống tưới tiêu thoát này.
- Hành
lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di
tích, giao thông, hạ tầng
kỹ thuật được xác định cụ thể tại các đồ án
quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng Việt Nam các quy định
hiện hành.
3.1.2.
Phân bổ quỹ đất trong các khu quy hoạch:
Phân khu đô thị N1 được
chia thành 07 khu quy hoạch bao gồm 24 ô quy hoạch (trong đó có 22
đơn vị ở và 01 nhóm nhà ở độc lập) và đường giao
thông để kiểm
soát phát triển, cụ
thể như sau:
Khu Quy hoạch
|
Diện tích đất
(khoảng)
|
Dân
số (khoảng)
|
Số lượng Đơn vị ở.
|
Khu Quy hoạch 1.1
|
347,78ha
|
35.880 người
|
04 đơn vị ở
|
Khu Quy hoạch 1.2
|
212,63ha
|
19.1 60
người
|
03 đơn vị ở và 01 nhóm
nhà ở độc lập
|
Khu Quy hoạch 1.3
|
354,00ha
|
25.720 người
|
03 đơn vị ở
|
Khu Quy hoạch 1.4
|
193,60ha
|
17.480 người
|
02 đơn vị ở
|
Khu Quy hoạch 1.5
|
274,42ha
|
26.050 người
|
03 đơn vị ở
|
Khu Quy hoạch 1.6
|
292,04ha
|
28.810 người
|
02 đơn vị ở
|
Khu Quy hoạch 1.7
|
383,39ha
|
36.900 người
|
05 đơn vi ở
|
Số liệu cụ thể về chỉ tiêu
sử dụng đất của các khu quy hoạch, ô quy hoạch ghi tại bản vẽ Quy hoạch tổng
mặt bằng sử dụng đất (QH04A).
3.2.
Tổ chức
không gian quy hoạch - kiến
trúc, cảnh quan - Thiết kế đô
thị:
3.2.1.
Tổ chức không gian - kiến trúc cảnh quan:
a.
Bố cục không gian kiến trúc toàn phân khu:
- Phát
triển đô thị khai thác hình
thái, cảnh quan tự nhiên hiện có, bao gồm hệ thống
mặt nước, sông, hồ, đầm
hiện có: kênh Thạch Phú,
đầm Tiền Phong, sông
Hồng. Tạo sự kết nối
không gian xanh giữa khu vực hành lang xanh của Thành phố với
các dải, lõi xanh trong phân khu đô thị.
- Cấu
trúc không gian đô thị được tổ chức theo các tuyến trục lõi trung tâm, đường
ngang vuông góc với các tuyến
giao thông chính đô thị.
- Không
gian đô thị được xác lập chủ yếu là công trình thấp tầng và trung tầng
mật độ thấp. Các công trình
cao tầng bố trí
dọc đường chính đô thị mặt cắt
ngang 100 m và tuyến đường mặt cắt ngang 60m.
- Không
gian trong các khu ở, đơn vị ở được tổ chức
theo cấu trúc trục lõi trung tâm tạo được sự hài hòa giữa các công trình thương
mại cao tầng, chung cư cao tầng với khu nhà ở
sinh thái thấp tầng, làng xóm cũ và các công
trình hạ tầng xã hội khác.
- Các
công trình di tích, đình chùa được tôn tạo, quản lý về hình
thức kiến trúc; chiều
cao và khoảng cách của các công trình xung quanh di tích không làm ảnh hưởng
đến cảnh quan khu di tích.
- Khu
vực làng xóm cũ cải tạo theo hướng lăng cường hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh hạ tầng xã hội, giữ được cấu
trúc làng xóm cũ: mật độ xây dựng thấp, nhiều
sân vườn, hình thức công trình
kiến trúc truyền thống.
Hình thành những vùng đệm giữa khu vực
phát triển đô thị mới cao tầng
và khu làng xóm cũ để tạo
sự hài hòa chuyển tiếp về không
gian cũng như giải quyết
các vấn đề về kết cấu hạ
tầng kỹ thuật.
b. Khu
vực trọng tâm, các tuyến, điểm nhấn và
điểm nhìn quan trọng:
- Khu
vực trọng tâm: là nút giao cắt giữa
đường chính đô thị mặt cắt
ngang 100 m và tuyến
đường mặt cắt ngang 60m.
- Các
tuyến quan trọng, bao
gồm:
+ Không gian hai bên trục
đường chính đô thị mặt cắt
ngang 100 m: được tổ chức
đa dạng với những đặc trưng
riêng trên từng phân đoạn của tuyến
đường, tổ chức những không gian mở, kết nối về
giao thông và công trình chức năng với khu vực kênh Thạch Phú, đầm
Tiên Phong. Không gian cao nhất được
tổ chức tại khu vực nút giao với đường
mặt cắt ngang 60m.
+ Không gian hai bên trục
đường chính đô thị (mặt cắt
ngang 60m) và các đường liên khu vực.
- Các
điểm nhấn quan trọng: bố trí
trên dọc tuyến đường chính đô thị có mặt cắt
ngang 100 m, 60m và trên tuyến
đường liên khu vực (mặt cắt
ngang 48m).
c. Yêu cầu về tổ chức
không gian, kiến trúc, cảnh quan: Các công trình cần tuân thủ
các yêu cầu tổ chức không gian, kiến
trúc, cảnh quan tại đồ án,
phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam về: Bố cục
quy hoạch công trình; vị trí,
quy mô đất của khu chức năng đô thị; Chỉ tiêu sử dụng đất
(mật độ xây dựng công trình,
tầng cao công trình tối
đa, tối thiểu,
chiều cao công trình), khoảng lùi của
công trình...
3.2.2.
Thiết kế đô thị:
a.
Các nguyên tắc, yêu cầu chung thiết kế đô
thị:
- Bố cục
quy hoạch công trình được nghiên cứu, lựa chọn giải
pháp tối ưu về bố cục
công trình để hạn chế tác
động xấu của hướng nắng,
hướng gió đối với
công trình; hạn chế tối đa
việc sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm
trong công trình.
- Quy
mô đất công
trình tuân thủ quy
định về quy mô đã được
xác lập trong quy hoạch tổng
mặt bằng sử dụng đất. Vị trí
và quy mô cụ thể của từng khu chức năng sẽ
được nghiên cứu trong giai đoạn sau, tuân thủ
tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
- Mật độ xây
dựng công trình tối
đa, tối thiểu và tầng
cao công trình tối
đa, tối thiểu
phải đáp ứng theo quy định về đã được xác lập trong quy hoạch tổng
mặt bằng sử dụng đất. Tùy tùng chức năng
sử dụng và vị trí cụ thể,
mật độ xây dựng tối đa, tối thiểu và
tầng cao tối
đa, tối thiểu của công
trình phải
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng Việt Nam; đồng thời chiều
cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống
nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận trong từng khu
chức năng và trong toàn khu vực;
- Chiều
cao các tầng nhà, mái đón, mái
hè phố, bậc thềm,
ban công và các chi tiết kiến
trúc (gờ, chỉ, phào...),
phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều
cao với các công trình lân cận trong từng khu chức năng và trong toàn khu vực;
khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố,
bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gỡ, chỉ,
phào...) bằng nhau trên từng khu vực.
- Khoảng
lùi cùa công trình trên các đường phố
chính và các ngã phố chính,
tuân thủ khoảng lùi đã được quy định theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống
nhất trên các tuyến phố;
khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn
hơn quy định nhằm tạo không gian quảng trường đối
với các ngã phố chính.
- Hình
khối, màu sắc, ánh
sáng, hình thức kiến
trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống
cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng
của công trình.
- Tỷ
lệ đất trồng
cây xanh trong các lô đất
không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong
tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam; khuyến
khích tạo lập hệ thống
cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu
xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh.
- Độ
vươn ra của các chi tiết kiến
trúc như mái đón, mái hè phố,
bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến
trúc (gỡ, chỉ, phào...) phải đảm bảo
hài hòa, đảm bảo tính
thống nhất và mối tương quan về độ
vươn ra so với các công trình lân cận trong từng khu chức năng và trong toàn
khu vực; khuyến khích nghiên cứu xây dựng độ vươn
ra của các chi tiết kiến trúc công trình bằng
nhau trên từng khu vực.
b. Thiết kế đô
thị phân
khu: Trên cơ sở nguyên tắc
thiết kế đô thị như trên,
đồ án phân vùng thiết kế đô thị đề xuất
các giải pháp và quy định cụ thể cho
các khu vực sau:
- Thiết kế đô
thị đối với khu chức năng.
- Thiết kế đô thị đối với ô quy
hoạch
- Thiết kế đô
thị đối với các trục tuyến
chính, quan trọng.
- Thiết kế đô
thị đối với các điểm nhấn
trọng tâm.
- Thiết kế đô
thị đối với các không gian mở.
Việc quản lý đầu tư, quy
hoạch, xây dựng đô thị tuân thủ các quy định
nêu trên theo nội dung Thiết kế đô thị tại đồ án
Quy hoạch phân khu.
3.3. Quy hoạch
hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
3.3.1. Quy hoạch
giao thông:
3.3.1.1. Giao thông đối
ngoại:
- Đường
Vành đai 4: Được xác định cấp hạng là đường cao tốc loại A, có chức năng là vành
đai đối ngoại của Thủ đô. Tuyến
đường có bề rộng mặt cắt ngang điển
hình B = 120m bao gồm các thành phần: 6
làn xe cao tốc ở giữa, các dải an toàn, dải phân
cách trung tâm; đường gồm đô
thị hai bên; đường dành riêng cho xe buýt nhanh (BRT) bố trí
hai bên phân đường gom đô thị phía Đông; các dải cây xanh cách ly, dự trữ mở
rộng và vỉa hè hai bên.
- Tuyến
đường sắt Quốc gia
vành đai: được xây dựng dọc theo hành lang đường Vành đai 4 vượt qua sông Hồng
bằng cầu riêng (cách cầu
đường bộ khoảng 150m); vị trí, hướng
tuyến cụ thể sẽ được
xác định trong quá trình
nghiên cứu lập dự án đầu tư
được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3.3.1.2. Giao
thông đô thị:
ạ. Tuyến
đường sắt đô thị số
7: Bố trí đi dọc theo dải phân cách trung tâm tuyến đường trục
chính đô thị B = 60m (Vành đai 3,5). Dự kiến bố trí
các ga trên tuyến với khoảng cách trung bình 0l km.
Việc bố trí tuyến đi
ngầm, hoặc nối
qua phân khu quy hoạch sẽ được xác định cụ thể trong
giai đoạn lập dự án đầu tư
.
b.
Các tuyến đường cấp đô thị: bao gồm:
- Tuyến
đường trục trung tâm khu đô thị mới Mê Linh có bề rộng mặt cắt ngang điển
hình rộng B = 100m, gồm 10-12 làn xe. Một số đoạn
tuyến được mở rộng cục bộ với bề rộng
mặt cắt ngang B = 143 - 195,75m. Thành phần
mặt cắt ngang cụ thể thực hiện theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Đường
Vành đai 3,5 có hướng tuyến Bắc -
Nam. Bề rộng mặt cắt ngang
điển hình B = 60m, gồm 06
làn xe chạy chính ở giữa và 04 làn xe đường gom ở hai bên. Tuyến đường
sắt đô thị số 7 dự
kiến được bố trí
ở dải phân cách trung tâm của tuyến đường.
c. Các tuyến đường liên khu
vực: gồm 05 tuyến có bề rộng
mặt cắt ngang điển
hình B = 40 - 48m, bao gồm các thành phần:
lòng đường xe chạy 6-8 làn, rộng 2x(11,25
- 15)m; dải phân cách trung tâm rộng lừ 2 - 9,5m; vỉa hè hai bên rộng 2x8m.
d.
Các tuyến đường cấp khu vực: bao gồm:
- Đường
chính khu vực: là các tuyến đường
04 làn xe, bề rộng mặt cắt
ngang điển hình B = 24 - 30m, bao gồm lòng
đường xe chạy rộng 14 - 15ra; dải phân cách trung tâm rộng từ 1 -
3m; vỉa hè hai bên rộng tù 4,5 - 7,5m. Một số đoạn
tuyến được mở rộng cục bộ dải phân cách trung
tâm, có bề rộng mặt cắt
ngang B = 36 - 40m. Riêng tuyến
đường đê sông Hồng có bề rộng mặt cắt
ngang B = 31 - 43m được xây dựng thành hai phần, gồm phần
cải tạo mặt để hiện có (02 làn xe) và phân đường
xây dựng mới dưới chân đê (02 làn xe).
- Đường
khu vực: là các tuyến
đường 03 làn xe có bề rộng
mặt cắt ngang điển
hình B = 17 - 21,25m, bao gồm lòng đường xe chạy rộng
10,5 - 11,25m; vỉa hè hai bên rộng từ 3,25 -
5m.
đ.
Các tuyến đường nội bộ: là
các tuyến đường 02 làn xe có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B = 13 - 17,5m,
bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7 - 7,5m;
vỉa hè hai bên rộng từ 3 - 5m.
e. Các nút giao thông: Các
nút giao giữa đường Vành đai 4 với các tuyến
đường cấp đô thị là nút giao liên thông khác mức hoàn chỉnh; Các nút giao giữa
đường trục chính đô thị với đường liên khu vực là các nút giao khác mức trực
thông; Các nút còn lại là nút giao bằng,
chỉ cho phép đấu nối
vào đường gom của các tuyến đường
cao tốc và đường trục chính đô thị.
g. Các trạm dừng xe buýt: được
bố trí trên các tuyến
đường cấp đô thị và đường chính khu vực.
Khoảng cách các trạm đảm bảo từ 300 - 500m và không vượt quá 800m.
h.
Giao thông tĩnh:
- Các trung tâm vận tải đa phương tiện: Dự kiến bố 12 trung tâm vận tải đa
phương tiện (kí hiệu từ DP1 đến DP12) với tổng
diện tích khoảng 9,41ha.
- Các
trạm trung chuyển xe buýt: Dự kiến bố trí
09 trạm (ký hiệu từ TC1 đèn TC9) với tổng
diện tích khoảng 4,78ha.
- Bãi đỗ xe
công cộng:
+ Bãi đỗ xe
công cộng nằm trong thành phần đất
đơn vị ở chủ yếu phục vụ khách vãng lai và khu vực
làng xóm hiện có, đảm bảo chỉ tiêu diện tích > 4% đất
đơn vị ở. Các vị trí bố trí
bãi đỗ xe theo nguyên tắc
đảm bảo bán kính phục vụ 400-500m. Trong khu quy hoạch dự kiến bố trí
83 điểm đỗ xe
với tổng diện tích 50,87ha. Quy mô, vị trí
cụ thể các bãi đỗ xe
được thể hiện trực tiếp trên
bản vẽ. Khuyến khích áp dụng hình thức đỗ xe
nhiều tầng
(nồi hoặc ngầm) để tiết kiệm
quỹ đất, nâng
cao hiệu quả đầu tư
vá đáp ứng chỉ tiêu
diện tích đỗ xe cho khu vực.
+ Đối
với các khu chức năng đô thị xây mới, trong giai đoạn nghiên cứu lập quy hoạch
tiếp theo phải có giải pháp đảm
bảo nhu cầu đỗ xe của bản thân công trình, đảm bảo đáp ứng chỉ tiêu đỗ xe
trung bình cho cả khu vực là khoảng 4m²/người.
+ Các bãi đỗ xe
công cộng nằm trong thành phần đất
công cộng, cây xanh sẽ được xác định cụ thể trong
giai đoạn sau trên cơ sở nhu cầu
thực tế của
khu vực. Các bãi đỗ xe trong đất
cây xanh không vượt quá 20% diện tích
khu đất. Tùy từng vị trí. bãi đỗ xe có thể được xây dựng ngầm, trên
đó có sử dụng chức năng đất trong cây xanh. Ngoài ra, trong khu vực cải tạo có
thể tận dụng quỹ đất
trong các nút giao thông khác mức, gầm cầu cạn đường bộ... trên nguyên tắc
đảm bảo an toàn giao thông đường bộ và vệ sinh môi trường.
i. Các
chỉ tiêu đạt được:
- Tổng
diện tích khu vực quy hoạch : 2.343,64 ha (100%)
- Dân
số : 190.000 người.
- Diện
tích đất giao thông: 623,53ha (26,60%)
- Trong
đó:
+ Đường vành đai 4: 34,32 (1,46%).
+ Đường cấp đô
thị: 197,67 ha (8,43%).
+ Đường cấp khu vực: 496,03 ha
(21,16%).
+ Đường phân khu vực: 609,34ha (26,00%).
+ Điểm
trung chuyển đa phương tiện, điểm
trung chuyển và đầu cuối xe
buýt : 14,19ha (0.6%).
- Mật
độ mạng lưới giao thông:
+ Đèn đường cấp
khu vực: 7,90km/km².
+ Đèn đường cấp
phân khu vực: 11,54km/km².
Diện tích đất
bãi đỗ xe tập trung: 50,87ha (4,3% diện
tích đất đơn vị ở).
3.3.2.
Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
3.3.2.1. Quy hoạch
thoát nước mưa:
- Hệ
thống thoát nước mưa hỗn hợp công
thoát kết hợp hồ điều
hòa); chủ yếu là thoát nước riêng tự chảy với
chu kỳ tính toán từ 2 - 5 năm. Các tuyến
công thoát nước mưa đảm bảo thoát nước mặt cho khu vực lập quy hoạch và khu vực
lân cận. Hệ thống thoát nước mưa được tính toán
theo phương pháp cường độ giới hạn
- Hướng
thoát nước tự chảy (khi mực nước sông Cà Lô <
8,0m) và cưỡng bức (khi mực nước sông Cà Lô > 850m) ra sông Cà Lô
ở phía Bắc qua trạm bơm Thường Lệ (công suất
24,4m3/s) năm trên kênh Thạnh Phú; tiêu từ chảy
ra đầm Tiền Phong ở phía
Đông khi mực nước < 7,5m; tiêu bằng
bơm động lực ra sông Hồng
khi mực nước trên sông Cà Lô >8,99m và mực nước đầm Tiền
Phong > 7,5m thông qua trạm bơm
Văn Khê (thay thế trạm bơm Hoàng Kim) với công
suất 24-52m3/s.
- Phân
khu đô thị N1 được chia ra thành 2 lưu vực chính
như sau: Lưu vực năm phía Tây phân khu
đô thị có cao độ nên phổ biến từ
10.5 - 11 m, thoát nước ra sông Cà Lô; Lưu vực
nằm phía Đông phân khu đô thị thoát
nước về đầm Tiền
Phong ở phía Đông và đầm Và
ở phía Nam.
- Cống
thoát nước sử dụng hệ thống cống
tròn và cống hộp bê tông cốt
thép. Riêng đối với
các khu vực làng xóm cũ, xây dựng các tuyến
rãnh nắp đan, bố trí
dọc theo các tuyến
đường thôn, xóm... thu gom
nước mưa sau đó thoát ra các tuyến cống
chính trong khu vực. Các tuyến
rãnh sẽ được xác định cụ thể trang
giai đoạn lập quy hoạch chi tiết.
- Các
hồ điều
hòa thoát nước được bố trí
trong đất cây xanh thành phố,
cây xanh khu ở và đơn vị ở, trên nguyên tắc
tận dụng tối đa hệ thống
mặt nước và khu đất trũng hiện có. Tổng
diện tích mặt nước các hồ điều
hòa khoảng 110 ha, chiếm
khoảng 4,6% diện tích phân khu; phần
diện tích hồ còn thiếu so
với chỉ tiêu điện tích hồ điều
hòa quy định (tối thiểu là
5% diện tích đất xây dựng đô thị) được bù đắp
bởi hệ thống mặt nước nằm trong
phân khu GN và hồ đầu mối
trước trạm bơm Văn Khê.
3.3.2.2. Quy
hoạch san nền:
- Cao
độ nền trung bình
khoảng 8,5 - 10,5m.
- Cao độ
tim đường tại các ngả giao
nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống
chế, quy hoạch mạng lưới công thoát
nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn công.
- Cao
độ nên các ô đất được
thiết kế đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất và
phân lưu thoát nước các ô đất.
- Đối
với các khu vực đã xây dựng, khu
vực làng xóm cũ sẽ được san gạt cục bộ phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và
phân lưu thoát nước.
- Đối
với các khu vực công viên cây xanh, hồ điều hòa được thực hiện theo dự án riêng,
3.3.3. Quy
hoạch cấp nước:
ạ. Nguồn nước: Nguồn
chính từ Nhà máy nước mặt sông Hồng
(với công suất: đến năm 2020 là 300.000m3/ngày
đêm; đến năm 2030 là 450.000m3/ngày đêm) và Nhà máy nước Bắc Thăng Long công
suất 50.000m3/ngày đêm thông qua các tuyến ống
truyền dẫn 0300mm-01200mm
xây dựng dọc theo các tuyến đường quy hoạch. Giai đoạn trước mắt khi nhà máy
nước mặt sông Hồng chưa được xây dựng, nguồn cấp từ
Nhà máy nước Bắc Thăng Long hiện có.
b. Dự báo
nhu cầu dùng nước: Qmax khoảng 96.265 m3/ngày đêm.
c.
Mạng lưới cấp nước:
- Xây
dựng các tuyến ống truyền dẫn đường kính từ 0 300
đến 01500 mm đầu
nối với nhau tạo thành mạng lưới cấp nước theo dạng mạng vòng, đảm bảo cấp
nước cho toàn khu vực.
- Xây
dựng mạng lưới ống phân phối có
đường kính từ 0150 mm đến 0200 mm,
được thiết kế đầu nối với mạng lưới truyền dẫn bằng
một số điểm đầu
thích hợp và được phân chia thành nhiều
khu vực nhỏ có mạng phân phối
độc lập cấu trúc theo dạng mạch vòng.
d.
Cấp nước chữa cháy:
- Các
họng cứu hỏa được đấu nối vào các tuyến ống cấp
nước có đường kính CD100 trở
lên thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy. Khoảng cách các họng cứu hỏa
trên mạng lưới được bố trí theo quy định hiện hành. Vị trí của các họng cứu hỏa
sẽ trong đồ án sẽ được chính xác hóa trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và
thiết kế mạng lưới cấp nước cứu hỏa của khu vực được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
- Ngoài
các họng cứu hỏa cần bố
trí thêm các hồ lấy
nước mặt phục vụ cứu hỏa tại khu vực các hồ điều hòa theo quy hoạch để tăng
cường khả năng phục vụ phòng cháy, chữa cháy.
- Các
công trình cao tầng
có hệ thống chữa cháy riêng.
3.3.4. Quy
hoạch cấp điện và thông tin liên lạc: 3.3.4.1. Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn cấp:
khu vực được cấp điện từ 5
trạm biến áp 110/22KV sau:
+ Trạm 110/22KV Mê Linh công suất
2x63MVA nằm ở phía Bắc. +Trạm
110/22KV Mê Linh 2 công suất 2x63MVA nằm trong
phân khu đô thị N1.
+
Trạm 110/22KV Vân Trì công suất 2x63MVA nằm ở phía Đông.
+
Trạm 110/22KV Nam Hồng công suất 2x40MVA nằm ở
phía Đông Nam.
+
Trạm 110/22KV Đông Anh 2 công suất 2x63M VA năm ở
phía Nam.
- Mạng
lưới điện cao thế:
+ Xây dựng các tuyến điện
220KV Vân Trì - Đông Anh 2 - Chèm, 110KV Vân Trì - Nam Hồng - Đông Anh 2, 110KV
Mê Linh - Mê Linh 2 đi ngầm dọc các tuyến đường quy hoạch.
+ Vị trí
TBA 110KV Mê Linh 2 có vi chỉnh so với quy hoạch chung đã được phê duyệt, đảm
bảo phù hợp quy hoạch sử dụng đất và giao thông.
- Mạng
trung thế: Xây dựng các tuyến
cáp 22KV theo các tuyến đường quy hoạch từ cấp khu vực trở lên cấp nguồn cho
các trạm 22/C.4K.V.
- Các
trạm biến áp 22/0,4KV:
+ Các trạm biến áp
hiện có đang sử dụng các cáp điện áp 35/0,4KV, 10/0,4KV được cải tạo nâng cấp
công suất trạm và chuyển đổi thành trạm 22/0,4KV.
+ Xây dựng mới
khoảng 310 trạm biến áp 22/0,4KV, với tổng diện tích đất xây dựng trạm biến áp
khoảng 15.500 m² (vị trí, số lượng
và công suất các trạm biến áp
trong các ô đất sẽ được xác định theo dự án cấp
điện cho từng khu vực được cấp thẩm
quyền phê duyệt).
+ Đối
với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết
hoặc các dự án đầu tư xây dựng hệ thống
cấp điện sẽ được thực hiện theo các quyết
định của cấp thẩm
quyền phê duyệt.
- Mạng
hạ thế 0,4KV chiếu sáng đèn đường: Hệ thống
chiếu sáng đèn đường được cấp nguồn từ
các trạm biến áp công cộng, đi
ngầm. Thiết kế cụ
thể được xác định theo dự án cấp
điện cho từng khu vực được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
3.3.4.2.
Quy hoạch thông tin liên lạc:
- Nguồn
cấp: khu vực được cấp
nguồn từ HOST Mê Linh nằm
trong ô quy hoạch 1.4.
- Xây
dựng 07 tổng đài vệ tinh với tổng
dung lượng khoảng 175.000 số. Vị trí
tổng đài vệ tinh đặt ở các khu đất
công cộng, gần đường giao thông lớn và ở trung
tâm vùng phục vụ.
- Tổng
đài vệ tinh liên kết với tổng
đài điều khiển bằng
các tuyến cáp trục xây dựng dọc theo một số tuyến
đường quy hoạch.
- Xây
dựng các tuyến cấp từ
Tổng đài vệ tinh đều
các tủ cấp thuê bao (vị trí, số lượng
và dung lượng các tủ cấp
trong các ô đất sẽ được xác định theo dự án xây
dựng mạng lưới thông tin liên lạc cho từng khu vực được cấp thẩm
quyền phê duyệt).
3.3.5.
Thoát nước thải và vệ sinh
môi trường:
3.3.5.1. Thoát
nước thải:
- Nhu
cầu thu gom xử lý nước thải: tổng
lưu lượng nước thải tính toán của khu quy hoạch khoảng 56.700m3/ngày đêm.
- Các
chỉ tiêu thoát nước thải
lay bằng tiêu chuẩn cấp
nước.
- Nguyên
tắc thu gom, xử lý nước thải:
+ Đảm bảo thu gom hết
các loại nước thải đô thị.
+ Đối
với khu vực dân cư làng xóm hiện có sử dụng hệ thống
thoát nước nửa riêng, tại vị trí đầu nối
tuyến cống
bao với tuyến thoát nước thải sẽ xây dựng các ga
tách nước thải.
+ Đối
với khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống cống
riêng hoàn toàn với thoát nước mưa.
+ Nước thải của khu công
nghiệp được xử lý bằng
trạm xử lý nước thải riêng của khu công nghiệp đảm bảo điều
kiện vệ sinh môi trường trước khi đô vào nguồn tiếp
nhận. Nước thải của các bệnh viện, cơ sở y tế... được xử lý bằng
trạm xử lý nước thải cục bộ riêng của khu đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường
trước khi xả vào mạng lưới thoát nước thải chung của khu vực.
+ Các nhà máy xử lý nước
thải, trạm bơm chuyển
bậc cần sử dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại, ít ảnh hưởng đến
môi trường, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đảm bảo khoảng cách ly vệ
sinh môi trường theo quy định. Vị
trí, quy mô các trạm bơm chuyển
bậc trong đồ án
chỉ là sơ bộ, vị trí, quy mô cụ thể sẽ
được xác định (có thể điều
chỉnh) trong giai đoạn tiếp theo.
- Hướng
thoát và nhà máy xử lý nước thải: nước thải trong phân khu quy hoạch thoát theo
hai lưu vực:
+ Lưu vực 1 (phía
Tây kênh Thạch Phú) với lưu lượng tính toán khoảng 17.000m3/ngày
đêm thoát về nhà máy xử lý nước thải Đại Thịnh,
nằm trong phạm vi quy hoạch phân khu đô thị
N1.
+ Lưu vực 2 (năm giữa kênh
Thạch Phú và đầm Tiền Phong) với lưu lượng khoảng 38.600m3/ngày đêm, thoát về nhà
máy xử lý nước thải Tiền Phong nằm trong phạm vi quy hoạch phân khu đô thị GN
(trong đó khoảng 2.500 m3/ngày.đêm nước thải công nghiệp được xử lý riêng tại
khu công nghiệp).
+ Công suất của các nhà máy
xử lý nước thải: Đại Thịnh - khoảng 40.000m3/ngày
đêm với diện tích khoảng 04 ha, Tiền
Phong - khoảng 60.000m3/ngày đêm với diện tích khoảng 6,0ha
(theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô được duyệt); công suất
chính thức của các nhà máy xử lý nước thải sẽ được xác định cụ thể theo
Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến
năm 2050 được duyệt và theo Dự án riêng.
- Xây
dựng mạng cống thoát nước thải kích thước D300mm-D1000mm
và các trạm bơm chuyển
bậc (công suất từ 400m3/ng.đ-8500m3/ng.đ)
để dẫn
nước thải về nhà máy xử lý
Đại Thịnh và nhà máy xử lý Tiền
Phong.
3.3.5.2.
Chất thải rắn và vệ sinh
môi trường:
a.
Quản lý chất thải rắn, vệ
sinh môi trường:
- Tổng
khối lượng chất thải rắn
của khu quy hoạch khoảng 300 tấn/ngày
được phân loại từ nguồn thải theo nhóm (nhóm các chất có thể thu hồi
tái sử dụng, tái chế,
nhóm các chất phải xử lý chôn lấp
hoặc tiêu hủy, nhóm chất
thải nguy hại xử lý tập trung theo quy định). Đối
với chất thải rắn công nghiệp, thành lập cơ sở trao
đổi thông tin về chất
thải rắn công nghiệp có thể tái
sử dụng, tái chế, chất
thải rắn công nghiệp nguy hại phải được vận
chuyển bằng
phương tiện chuyên dụng đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường về khu
xử lý tập trung của Thành phố theo
quy định.
- Phương
thức thu gom: theo khu vực xây dựng (nhà
cao tầng, nhà thấp tầng,
khu vực công trình công cộng, cơ quan, trường học, công viên cây xanh, đường
trục chính...) tuân thủ đúng quy
định, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường
và mỹ quan đô thị. Vị trí các điểm trung
chuyển rác của khu vực sẽ được xác định
cụ thể trong các giai đoạn tiếp
theo.
b. Nhờ vệ
sinh công cộng: Trên
các trục phố chính, các khu thương mại, khu công
viên, các bến xe và các nơi công cộng khác... phải bố trí nhà vệ sinh công
cộng, đảm bảo không gây ô nhiễm
môi trường và mỹ quan đô thị.
c. Nghĩa trang: Các
nghĩa trang của địa phương tiện
có ngừng chôn cất và di chuyển đến
nghĩa trang tập trung của Thành phố. Trong
giai đoạn quá độ, các ngôi mộ hiện có được tập kết
tạm vào nghĩa trang tập
trung hiện có đủ điều
kiện cách ly vệ sinh môi trường (các khu vực này trong quy hoạch được xác định
là đất cây xanh TDTT), được tổ chức
lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh
cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện
vệ sinh môi trường (không được hung táng mới).
3.4.
Không gian xây dựng ngầm:
ạ. Hệ thống giao thông ngầm:
- Tuyến
đường sắt đô thị số 7
đi qua phân khu quy hoạch bố trí 5
nhà ga, tại các nhà ga này được bố trí các
hầm ngầm
dân sinh kết nối
sang hai bên.
- Bố trí các
hầm ngầm (hoặc nổi) đi bộ dân sinh với khoảng cách khoảng 200-800m tại các tuyến
đường liên khu vực trở lên và một số tuyến đường chính khu vực, tại khu vực có
lưu lượng đi bộ lớn, gần các trung tâm công cộng.
b. Hệ
thống hạ tầng kỹ thuật ngầm: Dọc theo các trục đường giao
thông bố trí Tuynel, hào kỹ thuật chứa hệ thống
cấp nước phân phối, hệ thống cấp
điện, thông tin liên lạc và hệ thống thoát nước bẩn, đường ống cấp nước.
c.
Các khu vực xây dựng công trình công cộng
ngầm:
- Không
gian ngầm công cộng được xác định dưới phần
đất có chức năng sử dụng đất
công cộng thành phố và công cộng khu ở.
- Chức
năng sử dụng không gian ngầm
công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ
cấp thành phố và cấp
khu ở; hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, bãi đỗ xe (không xây dựng văn phòng
giao dịch, khách sạn, nhà nghỉ...).
- Không
gian công cộng ngầm thuộc các khu vực đã và đang triển
khai đầu tư xây dựng,
tiếp
tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt.
- Khu
đất ở chỉ nghiên cứu xây dựng không gian ngầm
dưới các khu vực xây dựng nhà ở cao tầng và chỉ được
sử dụng làm bãi đỗ xe
ngầm và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật cần
thiết.
- Bãi
đỗ xe: khuyến khích xây dựng
bãi đỗ xe ngầm
thuộc đất cây xanh thành phố cây xanh khu ở
và đơn vị ở nhằm tiết
kiệm đất, trên mặt đất tổ chức
thành các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực; khuyến
khích xây dựng chỗ đỗ xe ngầm trong
đất công cộng khác và đất cơ
quan, văn phòng để tiết
kiệm đất.
a.
Nguyên tắc, yêu cần đấu
nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm:
- Đấu
nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm phải đảm bảo đồng bộ, theo hệ thống.
- Tuân
thủ các tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ thuật,
đấu nối không gian ngầm.
- Không
gian ngầm công cộng phải được kết nối với không gian cộng
cộng nổi, hệ thống
giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý.
3.5. Bảo
vệ môi trường:
- Tuân
thủ theo thông tư số
01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 về hướng
dẫn đánh giá môi trường chiến
lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị.
- Phát
triển đô thị phải tuân thủ quy hoạch
được duyệt và các quy định hiện hành của nhà nước và
thành phố về bảo
vệ môi trường. Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây
dựng. Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng
các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
3.6. Phân
kỳ đầu tư,
xác định danh mục các dự án
ưu tiên đầu tư:
- Phần
lớn quỹ đất thuộc phân khu đô thị sẽ nằm
trong quy hoạch xây dựng đợt đầu.
Một phần được
phát triển ở Giai đoạn sau, bao gồm: phía
Đông Bắc khu
vực nghiên cứu và các cơ sở công
nghiệp, kho tàng, nhà máy, xí nghiệp không phù
hợp với quy hoạch phân khu này, dần từng bước chuyển đổi
chức năng cho phù hợp.
- Một
số dự án hạ tầng
xã hội và đô thị ưu tiên đầu
tư, gồm:
+ Dự án cụm công trình công
cộng thương mại dịch vụ, chợ đầu mối
nông sản... tạo động lực phát triển
chính cho phân khu đô thị, làm cơ sở chuyển đổi
ngành nghề lao động, để đáp
ứng nhu cầu phát triển đô
thị và chuyển dịch cơ cấu lao
động trong quá trình đô thị hóa.
+ Dự án phát triển các khu
đô thị mới để đáp ứng nhu cầu
nhà ở của nhân dân và tạo bộ mặt đô thị, trong đó ưu tiên cho các nhu cầu di
dân và giãn dân tại chỗ.
- Hệ
thống hạ tâng kỹ thuật đợt đầu
được nghiên cứu, phát triển đồng bộ
với quy hoạch sử dụng đất.
Một số dự án hạ tầng
kỹ thuật ưu tiên đầu tư đồng bộ, gồm:
Hoàn chỉnh tuyến đường chính đô thị có mặt cắt
ngang 100 m và 60 m; Hoàn chỉnh và xây dựng đồng
bộ tuyến đường Vành đai 4; Xây dựng các tuyến
giao thông kết nối tuyến
đường chính đô thị với tuyến
đường vành đai phân khu đô
thị; Từng bước hoàn thiện hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, trong
đó ưu tiên lập các dự án cải tạo nâng cấp mạng đường giao thông khu vực làng
xóm và dân cư hiện có; Xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật đấu
mối: trạm bơm, trạm xử lý
nước thải, hồ điều
hòa, hệ thống mương thoát nước.
3.7.
Quy định quản lý:
- Việc
quản lý quy hoạch đô thị, quản
lý đất đai, đầu tư xây dựng công trình cần
tuân thủ quy hoạch và "Quy định quản lý theo đồ án
Quy hoạch phân khu đô thị N1, tỷ
lệ 1/2000" được ban hành kèm theo hồ sơ
quy hoạch này. Ngoài ra còn phải tuân thủ quy định theo Luật pháp và các quy
định hiện hành của Nhà nước và Thành phố;
tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
- Việc
điều chỉnh, thay đổi, bổ sung
quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong
quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp
dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được
cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
Điều 2.
- Sở
Quy hoạch Kiến trúc và Viện Quy hoạch Xây dựng Hà
Nội chịu trách nhiệm về các
số liệu trình duyệt của đồ án
Quy hoạch Phân khu đô thị N1.
- Sở Quy
hoạch Kiến trúc chịu trách nhiệm: kiểm tra, ký
xác nhận hồ sơ, bản vẽ Quy hoạch phân khu đô thị N1 tỷ lệ 1/2000 và Quy định
quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N1 theo đúng quy định, phù hợp
với nội dung Quyết định này; Chủ trì phối hợp với UBND
các huyện Mê Linh và Đông Anh
tổ chức công khai Quy hoạch phân khu đô
thị N1, tỷ lệ
1/2000 và Quy định quản lý được duyệt để các
tổ chức,
cơ quan và nhân dân biết, thực hiện; lưu trữ hồ sơ đồ án
theo quy định.
- Chủ
tịch UBND các huyện Mê Linh và Đông
Anh có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy
hoạch theo thẩm quyền và
quy định của pháp luật.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở:
Quy hoạch Kiến trúc, Kế hoạch
và Đầu tư, Giao thông Vận tải,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế,
Công thương, Văn hóa Thể thao
và Du lịch; Chủ tịch UBND
các huyện Mê Linh và Đông Anh; Chủ tịch UBND
thị trấn Quang Minh - huyện Mê Linh, Chủ
tịch UBND các xã: Kim Hoa, Thanh Lâm, Đại
Thịnh, Văn Khê, Mê Linh, Tráng Việt, Tiền
Phong - huyện Mê Linh; Chủ tịch UBND xã Đại Mạch - huyện Đông Anh; Giám đốc,
Thủ trưởng các Sở, Ngành, các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|