ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 08 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng năm
2014;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
giám sát đầu tư của cộng đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 638/TTr-SXD ngày 28/4/2016 về việc ban hành Quyết định
thay thế Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 09/4/2015 về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 09/4/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
Điều 3. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở: Công Thương,
Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban quản lý Khu kinh tế
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tây Ninh hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Công
Thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng ban quản
lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tây Ninh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các sở, ngành có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành theo Quyết định số:19/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp, phân công
trách nhiệm, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng cho các chủ thể tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng với người quyết định đầu
tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu trong
nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Nguyên tắc, mục
tiêu quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
1. Nguyên tắc
Quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng là đảm bảo sự kiểm soát của nhà nước đối với chất lượng công
trình xây dựng ngay từ giai đoạn lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, triển khai thi công, nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào khai thác, sử dụng và bảo hành, bảo trì công trình suốt niên hạn công
trình; kịp thời phát hiện các sai sót đề ngăn ngừa hậu quả gây ra sự cố hoặc
lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng công trình; góp phần nâng cao chất
lượng kỹ, mỹ thuật và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình; đảm bảo phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ.
2. Mục tiêu
Quy định về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng nhằm:
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm
trong công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng của các sở,
ban, ngành, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh,
UBND huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện), UBND xã, phường, thị
trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) và các chủ thể khác tham gia hoạt động xây dựng;
b) Phân cấp quản lý và tăng cường
sự phối hợp giữa Sở Xây dựng với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các
chủ thể khác tham gia hoạt động xây dựng nhằm thống nhất quản lý, tránh chồng chéo
hoặc bỏ sót đối tượng quản lý; kịp thời đề xuất với UBND tỉnh ban hành các chủ
trương, chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế của từng ban, ngành, địa phương và từng
chủ thể tham gia xây dựng công trình.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Được phân công là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của các phòng
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh; báo cáo kết quả kiểm
tra, thanh tra, xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng danh sách các
nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh.
4. Tiếp nhận thông tin, xử lý và kiến nghị xử lý
các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng dân dụng, hạ tầng kỹ thuật,
công trình công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng (nhà máy sản xuất xi
măng và công trình sản xuất khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo
quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Khoáng sản năm 2010), công trình giao thông
trong đô thị trừ công trình đường sắt, cầu vượt sông và đường quốc lộ.
5. Giúp UBND tỉnh tổ chức giám định chất lượng
công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân đối với
các sự cố cấp II, cấp III các công trình xây dựng dân dụng, hạ tầng kỹ thuật,
công trình công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng theo Khoản 4 Điều
này, công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, cầu vượt sông
và đường quốc lộ.
6. Chịu trách nhiệm là cơ quan đầu mối tổ chức
đăng ký và tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham dự giải thưởng công trình xây dựng có
chất lượng cao của chủ đầu tư và nhà thầu thi công để chủ trì phối hợp với các
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng
có chất lượng cao trên địa bàn tỉnh tham dự Giải thưởng công trình chất lượng
cao do Bộ Xây dựng tổ chức;
b) Đề xuất, tham mưu giúp UBND tỉnh xem xét, giới
thiệu, đề cử công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh tham dự Giải thưởng quốc gia
về chất lượng công trình xây dựng.
7. Kiểm tra, hướng dẫn, xử lý vi phạm đối với các
vấn đề liên quan đến công tác lập quy trình bảo trì công trình xây dựng.
8. Tiếp nhận, công bố thông tin;
kiểm tra, quản lý thông tin năng lực hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
9. Tham mưu tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định
kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 4.
Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành giúp UBND tỉnh quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
theo lĩnh vực quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (gọi
tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP).
2. Theo lĩnh vực được phân cấp,
phân công tại Khoản 1 Điều này, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
có trách nhiệm sau:
a) Soạn thảo
và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành sau khi thống nhất với Sở Xây dựng;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột
xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên
địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng xem xét, giới thiệu,
đề cử công trình xây dựng tham dự Giải thưởng công trình chất lượng cao. Phối hợp
với Sở Xây dựng để giúp UBND tỉnh trong việc xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng tham dự Giải thưởng quốc gia về chất lượng
công trình xây dựng;
d) Tiếp nhận thông tin, xử lý và kiến nghị xử lý
các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành; gửi tên và
hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân đến Sở Xây dựng để đơn vị này quản lý
và tổng hợp, báo cáo theo quy định;
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định
công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên
nhân đối với các sự cố cấp II, cấp III các công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc công bố
thông tin, kiểm tra, quản lý thông tin năng lực hoạt động và năng lực hành nghề
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình chuyên ngành
trên địa bàn tỉnh;
g) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về
tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ trước
ngày 10 tháng 12 hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 5. Trách
nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
1. Chịu trách nhiệm thống nhất quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công
trình xây dựng được phân cấp cấp giấy phép xây dựng trong khu kinh tế và khu
công nghiệp; lập và báo cáo kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác quản
lý chất lượng công trình và gửi kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm của từng cuộc
kiểm tra về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc các Bộ quản lý công trình chuyên
ngành trong thanh tra, kiểm tra, giải quyết sự cố công trình, giám định chất lượng
công trình và giám định nguyên nhân đối với các sự cố cấp II, cấp III các công
trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
4. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình mà thẩm quyền thẩm định
thiết kế thuộc Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế do mình quản lý.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng trong
việc kiểm tra, đánh giá năng lực hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
6. Tiếp nhận thông tin, xử lý và
kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn do mình quản lý; gửi tên và hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân đến Sở
Xây dựng để đơn vị này quản lý và tổng hợp, báo cáo theo quy định.
7. Tổng hợp, gửi báo cáo về Sở Xây
dựng tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa
bàn do mình quản lý; thống kê, đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây
dựng thuộc thẩm quyền quản lý định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) và báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 6. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm thống nhất quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
2. Phân công trách nhiệm quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho cơ quan chuyên môn về xây dựng
trực thuộc (Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị), theo dõi, kiểm tra và kiến nghị xử lý các vấn đề có liên
quan đến chất lượng công trình do UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu
đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình được phân cấp do mình tổ chức
thẩm định thiết kế; phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử
dụng đối với các công trình mà thẩm quyền thẩm định thiết kế thuộc Sở Xây dựng
và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn do mình quản
lý.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng trong
việc kiểm tra, đánh giá năng lực hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
5. Tiếp nhận thông tin, xử lý và
kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn do mình quản lý; gửi tên và hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân đến Sở
Xây dựng để đơn vị này quản lý và tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Phối hợp, tham gia với Sở Xây dựng
và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
7. Báo cáo sự cố và giải quyết sự
cố công trình theo quy định pháp luật hiện hành.
8. Báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng
về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) và đột xuất khi
có yêu cầu.
Điều 7. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý chất
lượng các công trình do mình quyết định đầu tư, các dự án đầu tư xây dựng được
đầu tư bằng các nguồn vốn khác nhau kể cả nguồn vốn đóng góp, huy động của nhân
dân trên địa bàn.
2. Kiểm tra, ngăn chặn kịp thời, xử
lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật và các quy định về giám sát cộng đồng
theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (gọi tắt là Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg) và các quy định có liên quan đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn do mình quản lý.
3. Báo cáo sự cố và giải quyết sự
cố theo quy định.
4. Tổng hợp báo cáo tình hình chất
lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý gửi về
UBND cấp huyện để tổng hợp định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 11) và đột xuất
khi có yêu cầu.
Điều 8. Trách
nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản
lý chất lượng công trình xây dựng từ khâu khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng,
thanh quyết toán công trình, bảo hành công trình đảm bảo tuân thủ đúng quy định
pháp luật và đạt hiệu quả.
2. Lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều
kiện năng lực theo quy định pháp luật để thực hiện các công việc trong hoạt động
xây dựng. Khi lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư cần căn cứ năng lực, kinh nghiệm của
các nhà thầu được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc
lựa chọn nhà thầu không đảm bảo điều kiện năng lực phù hợp với công việc, với
loại, cấp công trình theo quy định.
3. Thực hiện phân công, ủy quyền
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình một cách cụ thể đối với từng dự án đầu
tư xây dựng giữa chủ đầu tư với ban quản lý dự án hoặc với đơn vị tư vấn quản
lý dự án theo quy định.
4. Tổ chức kiểm tra thường xuyên,
đảm bảo đúng trình tự trong từng giai đoạn đầu tư xây dựng để kiểm soát chặt chẽ
chất lượng công trình và giám sát đầu tư các công trình xây dựng do mình làm chủ
đầu tư.
5. Có trách nhiệm thực hiện những
quy định tại Điều 16 Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và các quy định có
liên quan.
6. Lập báo cáo tình hình chất lượng
công trình theo định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) và đột xuất khi có
yêu cầu, đồng gửi người quyết định đầu tư và Sở Xây dựng để đơn vị này tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 9. Giám
sát cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng
1. Giám sát cộng đồng được tổ chức
thực hiện theo quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định
số 80/2005/QĐ-TTg trên địa bàn xã, phường, thị trấn tại nơi xây dựng công trình
(trừ các dự án thuộc diện bí mật quốc gia) và các quy định có liên quan.
2. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
được phép yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu cung cấp thông tin liên quan tới dự
án đầu tư xây dựng trong phạm vi, trách nhiệm giám sát của mình theo quy định
pháp luật để theo dõi, giám sát nhằm kiểm soát và phát hiện các hành vi gây ảnh
hưởng đến chất lượng công trình, xâm hại lợi ích của cộng đồng hoặc thất thoát
vốn đầu tư xây dựng công trình.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 10. Các công trình không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì
riêng
Chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng của các công trình phải thực hiện bảo trì công trình
theo quy định nhưng không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng
công trình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, bao gồm:
1. Nhà ở riêng
lẻ.
2. Công trình
từ cấp III trở xuống.
3. Công
trình tạm là những công trình được phép xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời
hạn, công trình tạm phục vụ thi công trên công trường xây dựng và các loại công
trình tạm khác theo quy định pháp luật.
Điều 11. Xử
lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai
thác, sử dụng
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP được phân
công có trách nhiệm xử lý và báo cáo kết quả xử lý về UBND tỉnh đối với công
trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng đó
là:
1. Sở Xây dựng và các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành đối với các công trình cấp I, cấp II trên địa
bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với
các công trình còn lại trên địa bàn do mình quản lý.
3. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh đối
với các công trình còn lại ngoài đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này trên địa
bàn do mình quản lý.
Điều 12. Xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có
nhu cầu sử dụng tiếp
Ủy ban nhân dân
tỉnh phân công các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh
xem xét và chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng đối với công trình cấp I, cấp
II thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
46/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Sở Xây dựng
thực hiện đối với công trình dân dụng trừ công trình di tích lịch sử văn hóa,
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp
vật liệu xây dựng (nhà máy sản xuất xi măng và công trình sản xuất khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật
Khoáng sản năm 2010), công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt,
cầu vượt sông và đường quốc lộ.
2. Sở Giao
thông Vận tải thực hiện đối với công trình giao thông trừ các công trình giao
thông do Sở Xây dựng quản lý.
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện đối với công trình thủy lợi, đê điều
và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
4. Sở Công
Thương thực hiện đối với công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp
do Sở Xây dựng quản lý.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông thực hiện đối với công trình viễn thông.
6. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thực hiện đối với công trình di tích lịch sử văn hóa.
Điều 13. Kế hoạch và kinh phí bảo trì công trình
1. Các công
trình thực hiện bảo trì từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình
hằng năm trên cơ sở quy trình bảo trì được duyệt và hiện trạng công trình để
làm căn cứ thực hiện bảo trì công trình.
2. Chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng
có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt dự toán bảo trì theo quy định đối với các công trình sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
3. Đối với trường
hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 500 triệu đồng
a) Sửa chữa
công trình có chi phí dưới 100 triệu đồng:
Chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về lập, thẩm định,
phê duyệt dự toán và quyết toán các công trình sửa chữa, cải tạo và xây dựng mới
có giá trị từ 100 triệu đồng trở xuống trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
b) Sửa chữa
công trình, thiết bị có chi phí từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng:
Chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng tự quyết định về kế hoạch sửa chữa và tổ chức lập, thẩm
định dự toán chi phí theo quy định hiện hành. Hàng năm, chủ sở hữu phải lập kế
hoạch sửa chữa công trình, thiết bị cùng với dự toán chi thường xuyên gửi cơ
quan tài chính để bố trí kinh phí thực hiện.
4. Trường hợp
sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên
thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng tổ chức lập, trình thẩm định và phê
duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của
pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
5. Đối với
các công trình sử dụng nguồn vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí bảo trì theo
quy định ở Điểm c Khoản 3 Điều 42 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Điều 14. Công tác bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật các
khu, cụm công nghiệp
Đơn vị quản
lý, kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm bảo trì công trình từ nguồn kinh phí cho
thuê hạ tầng.
Điều 15. Công tác bảo trì công trình được đầu tư theo hình
thức đối tác công tư
1. Doanh nghiệp
đầu tư dự án (nhà đầu tư) có trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian quản
lý, khai thác theo hợp đồng. Hết thời gian thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp dự
án chuyển giao công trình cho đơn vị quản lý, khai thác thì đơn vị này có trách
nhiệm tiếp tục thực hiện bảo trì công trình.
2. Các
công trình đầu tư theo hình thức hợp đồng BT (Xây dựng - Chuyển giao) thì trách
nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản lý, khai thác công trình.
3. Các
trường hợp khác do doanh nghiệp đầu tư dự án và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định pháp luật thỏa thuận trong hợp đồng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành các văn bản có quy
định khác nội dung Quy định này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề gì vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng
văn bản về Sở Xây dựng để được giải quyết hoặc Sở Xây dựng sẽ tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.