ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
19/2010/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÂY XANH ĐÔ
THỊ, CÔNG VIÊN, VƯỜN HOA, VƯỜN THÚ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác và kinh
doanh vật liệu xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà và công
sở;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của
Chính phủ.
Căn cứ Thông tư 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản
lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về
sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2005/TT-BXD;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2543/TTr-SXD ngày
19/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý hệ thống cây xanh đô thị,
công viên, vườn hoa, vườn thú trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2.
Quyết định này thay thế cho Quyết định số 6032/QĐ-UBND ngày 11/11/1993 của Ủy
ban nhân dân Thành phố quy định về quản lý cây xanh, công viên, vườn hoa, vườn
thú trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Công thương, Quy hoạch
kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công an Thành phố,
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên và môi trường, Văn hóa thể thao
và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Các Bộ: XD, GTVT, TNMT, VH-TT-DL, Thông tin – Truyền thông, Công an, Tư
pháp (báo cáo);
- Đ/c Bí thư thành ủy (báo cáo);
- Thường trực Thành ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND thành phố (báo cáo);
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Cục quản lý văn bản Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội HN;
- VPUB: Chánh, Phó VP, XD, VHXH, TNMT, HTMT, Công báo, TH, Đài PTTH, cổng
giao tiếp điện tử HN;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÂY XANH ĐÔ THỊ, CÔNG VIÊN, VƯỜN HOA, VƯỜN
THÚ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc
quản lý, quy hoạch, xây dựng, trồng mới hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn
hoa, vườn thú (bao gồm cả các hồ nước bên trong) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc
quản lý, bảo vệ hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này một số từ ngữ
được hiểu như sau:
1. Cây xanh đô thị bao gồm:
a. Cây xanh sử dụng công cộng là
cây trong công viên, vườn hoa, vườn dạo, cây xanh đường phố, cây xanh trồng
trên các dải phân cách, đảo giao thông, quảng trường, đài tưởng niệm, khu công
cộng khác trong đô thị.
b. Cây xanh sử dụng hạn chế là
cây xanh trồng trong khu ở, nhà biệt thự, nhà vườn, trong khuôn viên các cơ
quan, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, cụm công nghiệp, công trình dịch vụ
do các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.
c. Cây xanh chuyên dụng là cây
xanh cách ly đường giao thông, cách ly hành lang lưới điện, cách ly khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu bệnh viện, dọc bờ mương, sông tiêu thoát nước, vườn
nghiên cứu thực vật, vườn ươm, cây phục vụ nghiên cứu khoa học.
2. Cây cổ thụ là cây thân
gỗ có độ tuổi trên 50 năm.
3. Cây bảo tồn là cây cổ
thụ, cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm, cây được kê trong sách đỏ thực vật
Việt Nam cần bảo tồn để duy trì tính đa dạng sinh học của chúng (nguồn gien),
cây có giá trị về lịch sử, văn hóa.
4. Cây nguy hiểm là cây
hoặc một phần của cây có khả năng gãy đỗ gây tai nạn cho người, làm hư hỏng các
phương tiện, tài sản, công trình, cây bị sâu bệnh có khả năng gây bệnh trên diện
rộng.
5. Cây thuộc danh mục cây cấm
trồng là cây có độc tố gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người hoặc có các tác
hại đến môi trường.
6. Đơn vị quản lý trực tiếp hệ
thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú là đơn vị có đủ điều
kiện và năng lực được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là
Thành phố) đặt hàng, giao thầu, trúng thầu.
7. Công ước quốc tế “CITES”
(The Convertion on International Trade in Endengered Specie of Wild Faura and
Flora) là tên viết tắt của Công ước Quốc tế ngày 30/4/1973 về buôn bán Quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã và Việt Nam tham gia công ước này ngày
20/4/1994 nhằm mục đích bảo vệ, bảo tồn các loại động vật hoang dã, thực vật
quý hiếm.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú
1. Toàn bộ hệ thống cây xanh đô
thị, công viên, vườn hoa, vườn thú trên địa bàn Thành phố được xác định là một
bộ phận của hạ tầng đô thị do Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý.
2. Khi lập quy hoạch chung xây dựng
đô thị, quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, dự án xây dựng phát triển
hạ tầng đô thị trên địa bàn Thành phố phải xác định tỷ lệ, diện tích đất cây
xanh và quy hoạch hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa theo Quy chuẩn
Xây dựng Việt Nam và tiêu chuẩn quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng và các văn
bản quy định hiện hành khác.
3. Việc xây dựng mới, cải tạo
nâng cấp công viên, vườn hoa, vườn thú và hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn
Thành phố phải phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và những
quy định hiện hành khác.
4. Việc lựa chọn chủng loại và
trồng cây xanh phải phù hợp điều kiện khí hậu thổ nhưỡng, cảnh quan không gian
kiến trúc đô thị, đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường đô thị, không
làm hư hỏng hoặc ảnh hưởng các công trình hạ tầng kỹ thuật và dưới mặt đất,
trên không và theo danh mục cây xanh được trồng trong đô thị.
5. Các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trước mặt nhà, trong khuôn viên, phát
hiện và thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý xử lý cây nguy hiểm và ngăn chặn
các hành vi gây ảnh hưởng tới sự phát triển của cây xanh đô thị.
6. Khi cấp phép mở đường, vỉa
hè, hạ hè, cắt xén dải phân cách để đấu nối giao thông tại dải phân cách có bồn
hoa, thảm cỏ, cây xanh và công viên, vườn hoa cần lựa chọn phương án tối ưu hạn
chế việc chặt hạ, di chuyển cây, phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng.
7. Khi cấp phép đặt biển quảng
cáo trên dải phân cách có bồn hoa, thảm cỏ, cây xanh, công viên, vườn hoa phải
có văn bản thỏa thuận của Sở Xây dựng.
8. Thực hiện công việc trồng,
chăm sóc cây xanh theo đúng quy trình và các quy định quản lý.
Điều 4.
Phân cấp quản lý hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú
1. Ủy ban nhân dân Thành phố
giao Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về công viên, vườn
hoa, vườn thú, cây xanh chung trên địa bàn Thành phố, tổ chức quản lý vườn hoa,
cây xanh chung trên các trục đường chính đô thị có mặt cắt ngang đường phần xe
chạy từ 7,5m trở lên đối với đường trong các quận nội thành, đường đã đặt tên,
các tuyến đường quốc lộ, các dải phân cách có cây xanh, thảm cỏ và các công
viên lớn theo quyết định riêng của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã trực thuộc (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân quận, huyện) tổ chức quản
lý hệ thống xây xanh dọc theo các tuyến đường, trong các khu đô thị, công viên,
vườn hoa và nơi công cộng khác còn lại theo địa giới quản lý hành chính.
3. Các đơn vị được giao trực tiếp
quản lý hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú được cấp có thẩm
quyền giao thầu, đặt hàng theo địa bàn.
Chương 2.
QUẢN LÝ CÔNG VIÊN, VƯỜN
HOA, VƯỜN THÚ
Điều 5. Quản
lý công viên, vườn hoa, dải phân cách
1. Đảm bảo khối lượng, chất lượng
được giao quản lý. Cây cảnh, bồn hoa, thảm cỏ, cây trồng thảm, cây lá mầu phải
được chăm sóc, cắt tỉa và xử lý sâu bệnh thường xuyên theo đúng quy trình kỹ
thuật. Cây cảnh được cắt tỉa theo hình khối phù hợp cảnh quan. Các bồn hoa, thảm
lá màu, màu sắc phong phú tươi sáng, phối kết màu đẹp, bồn hoa đảm bảo 100% hoa
và nụ. Thảm cỏ bằng phẳng, xanh tốt quanh năm.
2. Duy trì vật kiến trúc, tượng
đài, các công trình hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo chất lượng. Bảo trì, sửa chữa
thường xuyên và kịp thời các công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật hư hỏng xuống
cấp.
3. Duy trì tốt hệ thống đèn chiếu
sáng đảm bảo bóng sáng 95%. Nạo vét hệ thống thoát nước, thu dọn rác thải đảm bảo
vệ sinh môi trường.
4. Cải tạo nâng cấp công viên,
vườn hoa, vườn thú phải được phê duyệt và thực hiện theo quy định quản lý và đầu
tư xây dựng.
Điều 6. Quản
lý chăn nuôi chim, thú
1. Đàn chim, thú phải được chăm
sóc theo đúng quy trình, định mức đã được ban hành. Chuồng nuôi phải thiết kế
phù hợp với đặc tính sinh học của từng loài, đủ để động vật có thể vận động được
bình thường, sạch sẽ để đảm bảo đàn chim, thú sống khỏe và phát triển.
2. Từng con thú nuôi phải có lý
lịch cụ thể, được đánh số, tính tuổi, giới tính, nguồn gốc xuất xứ. Nếu động vật
nhập khẩu phải có hồ sơ kèm theo.
3. Theo định kỳ chim, thú phải
được kiểm tra sức khỏe, tiêm phòng dịch. Có bảng tên tại các chuồng trú, trên bảng
ghi các thông tin như tên khoa học, tập tính sinh học của loài động vật trưng
bày.
4. Chuồng nuôi phải đảm bảo phù
hợp và an toàn cho động vật nuôi, người chăm sóc, có ngăn cách an toàn cho người
tham quan.
5. Chim, thú nuôi phục vụ trưng
bày nhằm mục đích giáo dục, bảo tồn và các lợi ích công cộng khác, mọi người đến
tham quan có trách nhiệm bảo vệ chung.
6. Động vật trưng bày và sinh ra
tại vườn thú là tài sản của Thành phố, được bổ sung hàng năm tạo sự phong phú,
đa dạng về chủng loại và được phép trao đổi với các vườn thú trong nước theo
Công ước quốc tế CITES về quản lý động vật hoang dã phục vụ mục đích công cộng
để tạo sự phù hợp giúp thú phát triển đặc biệt là phối giống sinh sản.
Điều 7. Quản
lý các hoạt động khác trong công viên, vườn hoa, vườn thú
1. Mọi tổ chức, cá nhân khi đến
tham quan, vui chơi trong công viên, vườn thú có trách nhiệm mua vé vào cửa
theo quy định của Thành phố.
2. Mọi tổ chức, cá nhân khi tiến
hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, kinh doanh dịch vụ thương mại, vui
chơi, tổ chức các hoạt động tập thể trong khu vực công viên, vườn hoa, vườn thú
phải đúng chức năng nhiệm vụ của công viên và được phép của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo phân cấp tại điều 4 cụ thể như sau:
a. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
phải phù hợp với chức năng của công viên, vườn hoa, vườn thú và đúng với các
quy định của Nhà nước về nghiên cứu khoa học.
b. Các hoạt động kinh doanh
thương mại khác phải đúng chức năng hoạt động của công viên, vườn hoa, vườn thú
và thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động.
Điều 8. Quản
lý hồ nước trong công viên, vườn hoa, vườn thú
1. Mọi tổ chức cá nhân tham gia
vào hoạt động kinh doanh, dịch vụ văn hóa thể thao du lịch và vui chơi giải trí
trên hồ phải có giấy phép hoạt động và tuân thủ theo quy định về an toàn và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc nuôi trồng, khai thác thủy
sản trong hồ để đảm bảo cân bằng môi trường hệ sinh thái hồ, phục vụ mục đích
văn hóa thể thao, giải trí, không gây ô nhiễm môi trường nước hồ, thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Các hoạt động kinh doanh trên
mặt hồ phải thu gom rác, xử lý và xả nước thải đúng nơi quy định. Không xả nước
thải chưa xử lý và rác trực tiếp xuống hồ.
4. Quản lý mức nước hồ và vệ
sinh mặt hồ, tổ chức cứu hộ trên hồ.
Điều 9. Khuyến
khích xã hội hóa công tác quản lý công viên, vườn hoa, vườn thú
1. Từng bước đấu thầu rộng rãi để
các thành phần kinh tế cung cấp dịch vụ cho công tác quản lý, duy trì công
viên, vườn hoa, vườn thú, cây xanh đô thị.
2. Thành phố khuyến khích các
thành phần trong và ngoài nước đầu tư, cải tạo nâng cấp, xây dựng mới công
viên, vườn hoa, vườn thú.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân cung cấp và duy trì hoa, cây cảnh để làm đẹp cảnh quan đô thị, trao đổi
thú theo quy định để làm phong phú đàn thú trưng bày và tăng khả năng sinh sản
thú.
Chương 3.
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÂY
XANH ĐÔ THỊ
Điều 10. Quản
lý cây xanh bóng mát
1. Duy trì cây bóng mát phải thực
hiện công tác cắt sửa cây phòng bão, chặt hạ cây chết, cây sâu mục, thay cây
không đúng chủng loại cây đô thị, cây nhỏ cong xấu làm ảnh hưởng mỹ quan đô thị,
trồng cây đông xuân.
2. Công tác duy trì cây bóng mát
thực hiện đối với cây mới trồng trong 5 năm, duy trì đảm bảo theo đúng quy
trình, kỹ thuật. Cây được chăm bón, quét vôi gốc cây, dựng thẳng cây, cây được
cắt tỉa tạo tán cân đối hằng năm. Cây bóng mát đã duy trì được 5 năm phải được
cắt tỉa theo đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm tạo tán đẹp và đảm bảo an toàn trong
mùa mưa bão.
3. Kiểm tra, khảo sát xây dựng kế
hoạch cắt sửa đối với cây lệch tán, nặng tán, cây có cành khô, cành xòa, cành
cây sâu mục, nguy hiểm, cây sống ký sinh, cây vướng đèn tín hiệu giao thông,
cây ảnh hưởng đến đèn đường, dây điện v.v…
4. Kiểm tra phát hiện cây chết,
cây sâu mục, cây nguy hiểm để đề nghị cấp phép chặt hạ và trồng cây thay thế,
trường hợp khẩn cấp thì đơn vị trực tiếp quản lý phải xử lý ngay để đảm bảo an
toàn đồng thời phải báo cáo với Sở Xây dựng.
5. Quản lý cây trên cơ sở hồ sơ
từng cây ở các tuyến phố, cây trong công viên, vườn hoa, cây trồng mới, cây chặt
hạ thay thế, theo dõi chặt chẽ sự phát triển của cây. Cây cần bảo tồn, cây quý
hiếm, cây cổ thụ phải được xây dựng lý lịch và có chế độ chăm sóc và bảo vệ đặc
biệt.
6. Chuẩn bị cây trồng thay thế
cây chặt hạ, cây thay thế đảm bảo chất lượng, chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều 11.
Quy định chung về trồng cây xanh đô thị
1. Việc trồng cây xanh đô thị phải
tuân thủ quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc trồng cây phải đúng quy
trình kỹ thuật, đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và đảm bảo an toàn, cây mới trồng
phải được bảo vệ, chống giữ thân chắc chắn, ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng
và phát triển tốt.
3. Cây trồng phải được chăm sóc,
kiểm tra xác định tình trạng phát triển của cây để có biện pháp theo dõi bảo vệ,
xử lý kịp thời các tác động tới sự phát triển của cây.
4. Đối với các tuyến phố khi đầu
tư, cải tạo, nâng cấp hè, đường phải xem xét đến hệ thống cây xanh, có biện
pháp bảo vệ cây, tránh không chặt rễ cây làm chết cây hoặc ảnh hưởng đến phát
triển của cây.
5. Yêu cầu đối với cây trồng:
a. Cây trồng phải nằm trong danh
mục cây được trồng (tại phụ lục kèm theo)
b. Cây thẳng, phân cành cao,
dáng cân đối, không sâu bệnh, có hoa đẹp, chịu được thời tiết khắc nghiệt, cây
ít rụng lá trơ cành, xanh tốt quanh năm.
c. Cây bóng mát có chiều cao
phát triển từ 6-8m, đường kính thân cây (tại vị trí 1,3m tính từ mặt đất) tối
thiểu 10cm.
6. Hình thức trồng cây:
a. Trồng cây trên dải phân cách,
hè phố, ven đường quốc lộ
a.1. Cây trồng phải phù hợp loại
đường phố, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện giao thông, tại các đảo
giao thông chỉ trồng cây cảnh, cỏ, hoa tạo thành mảng màu.
a.2. Trồng một loại cây trên tuyến
phố có chiều dài dưới 2km. Đoạn đường dài trên 2km có thể trồng hai loại cây
tùy theo từng loại cung đường.
a.3. Trồng trên hè: Trồng thành
hàng theo khoảng cách 5m – 10m (trừ những tuyến đã có cây), hè có bề rộng nhỏ
hơn 3m trồng cây đô thị có chiều cao trưởng thành nhỏ, không vướng đường dây
trên không và không gây hư hại công trình hiện có.
a.4. Đối với dải phân cách dưới
3m không trồng cây bóng mát (trừ những tuyến đã có từ trước), nếu ảnh hưởng đến
an toàn giao thông thì phải có kế hoạch đánh chuyển cây. Dải phân cách trên 3m
có thể trồng 1 hàng cây thân thẳng có chiều cao, phân cành cao, tán lá gọn
không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn, an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu dải
phân cách 10m.
b. Trồng cây trong công viên, vườn
hoa:
b.1. Trồng cây theo thiết kế được
phê duyệt.
b.2. Trồng lại cây sau khi đánh
chuyển cây, chặt hạ cây chết, cây sâu mục, cây đổ.
b.3. Trồng cây thay thế cây
không phải cây đô thị, cây cong, nghiêng, xấu ảnh hưởng cảnh quan và an toàn đô
thị.
c. Quy định về ô đất trồng cây:
Kích thước và loại hình ô đất được
sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng tuyến phố, cung đường. Ô
đất trồng phải có kích thước phù hợp với độ rộng, bằng phẳng của hè phố, đảm bảo
an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người tàn tật, thuận tiện cho việc
chăm sóc cây.
d. Khoảng cách cây trồng đến
công trình:
d.1. Khoảng cách từ gốc cây ra
mép bó vỉa đường, tuynel kỹ thuật, đường dây, đường cấp thoát nước, đường cáp
ngầm từ 1-1,5m.
d.2. Cây xanh trồng ở hè cách
góc phố 10m tính từ điểm đường giao nhau gần nhất, không ảnh hưởng đến tầm nhìn
giao thông.
d.3. Cây xanh trồng cách họng nước
cứu hỏa trên đường 2m-3m, cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1m-2m.
d.4. Cây xanh được trồng dọc mạng
lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện và
bảo vệ an toàn các công trình thuộc lưới điện cao áp.
d.5. Cây trồng cách nhà ở hoặc
công trình xây dựng từ 2-3m
d.6. Chú ý trồng cây ở khoảng
cách giữa hai nhà dân, không trồng trước cổng hoặc trước chính diện nhà dân.
Khoảng cách từ 5-10m (trừ những tuyến đã có cây từ trước).
Điều 12. Đối
với vườn ươm cây xanh đô thị
1. Trong quy hoạch cây xanh đô
thị cần dành quỹ đất hợp lý để phát triển vườn ươm.
2. Tổ chức hoặc các cá nhân sử dụng
đất phát triển vườn ươm phải đúng mục đích và đảm bảo hiệu quả sử dụng đất, áp
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc nghiên cứu giống cây, thuần hóa cây,
công tác sản xuất, ươm giống cây trồng đáp ứng cung cấp cây xanh cho đô thị.
Điều 13. Bảo
vệ cây xanh đô thị
1. Cây xanh đô thị phải được thường
xuyên được kiểm tra và bảo vệ. Mọi tổ chức cá nhân có trách nhiệm bảo vệ cây
xanh đô thị, phát hiện tình trạng nguy hiểm của cây, các hành vi vi phạm về cây
xanh đồng thời thông báo cho các đơn vị chức năng theo phân cấp quản lý để ngăn
chặn hoặc có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Các cơ quan quản lý theo phân
cấp có trách nhiệm bảo vệ, kiểm tra, xử lý, các hành vi vi phạm về cây xanh, tổ
chức cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ cây xanh có trách nhiệm khắc phục,
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị thực hiện dịch vụ về
quản lý có trách nhiệm bảo vệ cây xanh đô thị trên địa bàn được giao theo hợp đồng
với cơ quan quản lý cây xanh đô thị theo phân cấp không để xâm hại cây xanh, chủ
động phòng chống cây gãy, đổ và khắc phục kịp thời.
Điều 14. Cắt
tỉa, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
1. Các đối tượng cây sau khi chặt
hạ dịch chuyển phải có giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh:
a. Cây xanh thuộc danh mục cây cổ
thụ, cây quý hiếm cần bảo tồn.
b. Cây xanh trên hè phố, trong
công viên, vườn hoa, vườn thú, nơi công cộng, dải phân cách và ven đường quốc lộ.
c. Cây xanh có đường kính thân từ
20cm trở lên (≥20cm) trồng trong khuôn viên các tổ chức, cá nhân.
2. Các đối tượng cây sau khi chặt
hạ dịch chuyển được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây:
a. Cây xanh cần chặt hạ ngay do
đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm cho người và tài sản. Trước
khi tiến hành chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản giữa đơn vị được giao quản
lý trực tiếp cây xanh và đại diện UBND phường, xã. Sau đó, đơn vị quản lý trực
tiếp cây xanh gửi biên bản và ảnh chụp hiện trạng cây về Sở Xây dựng.
b. Cắt tỉa cây xanh từng tuyến
phố theo tiêu chí, cắt sửa cây phòng chống bão theo kế hoạch được giao và có hồ
sơ thiết kế dự toán được Sở Xây dựng phê duyệt.
3. Trình tự, thủ tục cấp giấy
phép chặt hạ, cắt tỉa, dịch chuyển cây xanh:
a. Sở Xây dựng là cơ quan tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra, cấp giấy phép và theo dõi chặt chẽ việc chặt hạ, cắt tỉa,
dịch chuyển cây xanh trên địa bàn Thành phố.
b. Sở Xây dựng chỉ cấp phép cho
các đơn vị có đăng ký kinh doanh và đủ năng lực thực hiện.
c. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
chặt cây, tỉa cành, dịch chuyển cây xanh phục vụ cho thi công dự án, giải phóng
mặt bằng, xây dựng:
c.1. Đơn đề nghị chặt cây, tỉa
cành, dịch chuyển cây xanh của tổ chức, cá nhân (mẫu quy định tại phụ lục 4).
c.2. Quyết định phê duyệt dự án
của cấp có thẩm quyền.
c.3. Bản vẽ mặt bằng thiết kế được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong đó thể hiện vị trí cây xanh nằm trong
công trình xây dựng.
c.4. Giấy phép xây dựng công
trình.
c.5. Ảnh màu chụp hiện trạng cây
(cỡ 10cmx15cm).
d. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
chặt cây, cắt tỉa, dịch chuyển cây đối với các tổ chức, cá nhân:
d.1. Đơn đề nghị chặt cây, tỉa
cành, dịch chuyển cây xanh của tổ chức, cá nhân (mẫu quy định tại phụ lục 4).
d.2. Ảnh màu chụp hiện trạng cây
(cỡ 10cmx15cm) ở các góc độ thể hiện rõ vị trí, tình trạng, hiển thị sự nguy hiểm
(vết sâu mục, độ nghiêng, rễ nổi …).
e. Thời hạn cấp giấy phép chặt hạ,
cắt tỉa, dịch chuyển cây xanh:
e.1. Giấy phép được cấp trong thời
hạn 8 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp đề
nghị chặt hạ cây thông thường (số lượng nhỏ dưới 10 cây, không phải là cây quý
hiếm, cổ thụ, không có biểu hiện phá hoại làm cây chết).
e.2. Giấy phép được cấp trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ đối với các trường hợp
đặc biệt sau:
e.2.1. Cây có biểu hiện bị phá
hoại cần phải điều tra, xác minh.
e.2.2. Số lượng cây đề nghị chặt
hạ trên 10 cây (không bao gồm cây chết, cây sâu mục, nguy hiểm, cây không thuộc
chủng loại cây đô thị), cây quý hiếm, cây cổ thụ cần xem ý kiến chỉ đạo của
Thành phố.
g. Trách nhiệm của chủ đầu tư
xây dựng công trình, đơn vị chặt hạ, dịch chuyển cây xanh:
g.1. Thực hiện đúng nội dung được
quy định trong giấy phép. Khi thực hiện chặt hạ cây phải phối hợp với đơn vị quản
lý trực tiếp cây xanh và thông báo với Ủy ban nhân dân Phường (Xã) để cùng giám
sát chặt chẽ.
g.2. Trong quá trình thực hiện
không để ảnh hưởng đến các công trình, cây xanh trong khu vực xây dựng và lân cận.
Điều 15.
Các nguồn lợi thu được từ cây xanh
1. Các nguồn lợi thu được từ cây
trồng trên đường phố, công viên, vườn hoa, vườn thú (hoa quả, củi, gỗ) thuộc sở
hữu nhà nước. Nguồn thu được phải thực hiện đúng và nộp vào Ngân sách Thành phố
theo quy định.
2. Trường hợp cây xanh thuộc sở
hữu nhà nước nhưng nằm trong khuôn viên của cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh
viện … do cơ quan đơn vị đó quản lý thì các cơ quan đơn vị này được hưởng các
nguồn lợi từ hoa quả, củi cành theo quy định. Riêng gỗ của cây xanh thì đơn vị
quản lý cây xanh thu để thực hiện đúng và nộp vào ngân sách Thành phố theo quy
định.
3. Cây xanh trong khuôn viên đất
tư nhân khi cắt tỉa hoặc chặt hạ thì tư nhân được hưởng toàn bộ hoa quả, củi, gỗ,
trường hợp cây cổ thụ, cây quý hiếm thì theo quy định.
Điều 16.
Khuyến khích xã hội hóa công tác quản lý cây xanh đô thị
1. Thành phố khuyến khích trồng
cây xanh trên đất trống, hành lang an toàn giao thông, các vùng cách ly công
trình xử lý rác, mương sông thoát nước theo hồ sơ thiết kế được Sở Xây dựng phê
duyệt.
2. Thành phố hỗ trợ giống cây
bóng mát trồng trong các trường học, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã
hội khác, khu dân cư, các tổ chức đó tự trồng, quản lý, chăm sóc và bảo vệ cây
theo quy định chung.
3. Các cơ quan chuyên ngành hướng
dẫn về chủng loại cây, quy cách cây, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây.
Chương 4.
VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 17.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại cây xanh, làm ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng phát triển của cây dưới bất kỳ hình thức nào (đóng đinh, mọi
hình thức quảng cáo và treo các vật dụng vào cây, chặt rễ cây, đổ rác, đổ chất
độc hại, đốt gốc, đốt lửa đặt bếp quanh gốc cây, xây bục bệ bao quanh gốc cây,
bóc vỏ cây, chặt cành, ngắt hoa, giăng dây, giăng đèn).
2. Cắt tỉa, chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh không đúng quy định, không có giấy phép.
3. Hoạt động không đúng mục
đích, lấn chiếm, xây dựng, kinh doanh trái phép trong công viên, vườn hoa, vườn
thú, trên dải phân cách, chăn thả gia súc trong công viên, vườn thú, vườn hoa,
dải phân cách. Các hành vi làm mất mỹ quan, trật tự, vệ sinh môi trường và các
hành vi liên quan đến tệ nạn xã hội.
4. Các hành vi làm hư hỏng bồn
hoa thảm cỏ, hạ tầng kỹ thuật trong công viên, vườn hoa, vườn thú, dải phân
cách, khu đường quốc lộ và làm ảnh hưởng đến sinh tồn, phát triển của chim,
thú.
5. Các hành vi trang trí, tuyên
truyền, quảng cáo không phép làm ảnh hưởng mỹ quan, các công trình kiến trúc,
hoạt động của công viên, vườn hoa, vườn thú, dải phân cách.
6. Săn bắn các loại động vật sống
không đúng quy định.
7. Sử dụng hồ nước, sử dụng đất
trong công viên, vườn hoa, vườn thú, dải phân cách không theo quy định, không
đúng mục đích.
8. Trồng cây xanh không theo quy
hoạch, không đúng chủng loại quy định.
9. Các hành vi bị cấm khác làm
hư hại đến hệ thống cây xanh, vi phạm pháp luật và nội quy bảo vệ công viên, vườn
hoa, vườn thú.
10. Các tổ chức, cá nhân quản lý
hoặc được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về trồng cây, duy trì,
chăm sóc cây xanh, công viên, vườn hoa, vườn thú, dải phân cách.
Điều 18. Mức
xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Mức xử phạt hành chính đối với
hành vi vi phạm Quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa theo Nghị định
số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng kinh doanh bất động sản; khai thác sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển
nhà và các công sở và các nghị định liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Cụ thể một số nội dung như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1.1. Đục khoét, đóng đinh vào
cây xanh; tự ý ngắt hoa, cắt cành cây; vứt rác không đúng nơi quy định hoặc có
hành vi làm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ;
1.2. Xây bục bệ bao quanh gốc
cây đường phố và những nơi công cộng khác không đúng quy định;
1.3. Giăng dây, giăng đèn trang
trí, treo biển quảng cáo và các vật dụng khác vào cây xanh ở những nơi công cộng,
đường phố, công viên không đúng quy định;
1.4. Chăn, thả gia súc trong
công viên, vườn hoa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2.1. Tự ý chặt hạ, di dời cây
xanh;
2.2. Đổ chất độc hại, vật liệu
xây dựng vào gốc cây xanh trong khu vực đô thị;
2.3. Trồng cây xanh trên hè, dải
phân cách, đường phố, nút giao thông không đúng quy định;
2.4. Trồng các loại cây trong
danh mục cấm trồng và trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi
chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
2.5. Sử dụng các công trình
trong công viên không đúng mục đích;
2.6. Làm hư hỏng các công trình
văn hóa, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên, vườn hoa.
3. Ngoài hình thức xử phạt trên,
tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp sau:
3.1. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi;
3.2. Buộc thực hiện đúng các quy
định về bảo vệ, sử dụng công trình trong công viên và quản lý cây xanh đô thị.
4. Thẩm quyền của các lực lượng
xử phạt vi phạm hành chính: Thực hiện theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày
27/2/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng
kinh doanh bất động sản; khai thác sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và các Nghị định
liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
5. Những hành vi gây cản trở, ảnh
hưởng đến hoạt động quản lý hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn
thú hoặc cố ý làm trái với Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 19.
Khen thưởng
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân có thành tích chăm sóc, bảo vệ, phát triển hệ thống cây xanh, công
viên, vườn hoa, vườn thú thì tùy mức độ sẽ được khen thưởng theo quy định của
Nhà nước và Thành phố.
Điều 20. Kỷ
luật
1. Các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân có hành vi xâm phạm đến hệ thống cây xanh đô thị, công viên,
vườn hoa, vườn thú tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được
giao quản lý trực tiếp hệ thống cây xanh đô thị, vườn hoa, vườn thú hoặc cán bộ
công nhân viên trong ngành lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc thiếu tinh thần
trách nhiệm, vi phạm quy định này gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước và
nhân dân thì phải bồi thường thiệt hại hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Các Sở, Ngành thuộc UBND Thành phố
1. Sở Xây dựng
a. Là cơ quan giúp Thành phố thống
nhất quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú trên địa
bàn Thành phố. Tổ chức triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý trên địa bàn
theo quy định. Tổ chức thực hiện công tác đặt hàng (hoặc đấu thầu), cung ứng
các sản phẩm dịch vụ duy trì cây xanh, công viên, vườn hoa, vườn thú theo phân
cấp tại điều 4, đảm bảo an toàn, chất lượng, độ chính xác về khối lượng và hiệu
quả.
b. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
việc quản lý, tham mưu giúp Thành phố thực hiện công tác quản lý Nhà nước, ban
hành các quy trình kỹ thuật chuyên ngành và các văn bản cụ thể về quản lý cây
xanh đô thị.
c. Chủ trì cùng các sở, ngành
liên quan lập quy hoạch tổng thể về hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn
hoa, vườn thú, vườn ươm trên địa bàn Thành phố.
d. Chủ trì soạn thảo các văn bản
hướng dẫn công tác quản lý hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn
thú trình UBND Thành phố ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
đ. Tham gia ý kiến đối với các dự
án xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang nâng cấp công viên, vườn hoa, vườn thú.
e. Chịu trách nhiệm tổ chức
thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý vi phạm về công tác quản lý các công
viên, vườn hoa, vườn thú và hệ thống cây xanh theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật. Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện công tác duy trì
của các đơn vị quản lý. Chỉ đạo lực lượng thanh tra xây dựng xử lý vi phạm quy
định về cây xanh, công viên, vườn hoa, vườn thú, ở dải phân cách.
f. Lập danh mục cây trồng, cây cấm
trồng, cây trồng hạn chế, cây quý hiếm, cây cần bảo tồn trình UBND Thành phố
ban hành.
g. Hàng năm tổng hợp báo cáo
UBND Thành phố tình hình quản lý hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa,
vườn thú, vườn ươm trên địa bàn Thành phố.
h. Chủ trì cùng các sở ngành
liên quan nghiên cứu và đề xuất chính sách khen thưởng và chế độ ưu đãi đối với
cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát triển hệ thống
cây xanh đô thị.
i. Cấp giấy phép cắt tỉa, chặt hạ,
dịch chuyển cây theo quy định tại điều 14 quy định này. Khi cấp giấy phép cắt tỉa,
chặt hạ, dịch chuyển cây, đơn vị thi công phải thông báo chủ đầu tư, UBND phường
sở tại, Thanh tra xây dựng để phối hợp kiểm tra trong quá trình thực hiện chặt
hạ, cắt sửa, dịch chuyển cây.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Chủ trì phối hợp Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, UBND các quận, huyện cân đối, bố trí kế hoạch trung và dài
hạn xây dựng vốn hàng năm trong ngân sách Thành phố để phục vụ đầu tư xây dựng
mới hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa, vườn thú.
b. Khi thẩm định (hoặc phê duyệt)
các dự án đầu tư theo phân cấp phải tính đến hệ thống cây xanh, xem xét việc áp
dụng các tiêu chuẩn về diện tích cây xanh và hạn chế đến mức thấp nhất diện
tích trong đó phải di chuyển, chặt hạ cây xanh trên mặt bằng chiếm đất dự án.
c. Nghiên cứu trình UBND Thành
phố ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư phát triển hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Hỗ trợ, phát triển nguồn giống,
chủng loại cây xanh trồng nhằm tạo sự đa dạng, phong phú cây xanh đô thị, phát
triển cơ sở hậu cần vườn ươm phục vụ nhu cầu trồng cây xanh của Thành phố.
6. Sở Công thương:
Phối hợp với Sở Xây dựng và các
đơn vị quản lý cây xanh xây dựng kế hoạch kiểm tra, cắt tỉa hệ thống cây xanh đảm
bảo an toàn mạng lưới điện cao áp Thành phố theo quy định tại Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ.
7. Sở Giao thông vận tải
Khi cải tạo hoặc cấp phép cho
các chủ đầu tư cải tạo hè đường, dải phân cách có cây xanh, thảm cỏ, hoa, cây cảnh
thì phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng.
8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
ngành liên quan xem xét, thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng
để cấp giấy phép lắp đặt biển quảng cáo trên hệ thống công viên, vườn hoa, vườn
thú, dải phân cách.
9. Sở Thông tin – truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung quyết định này trên hệ thống thông tin
đại chúng.
10. Sở Tài chính:
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng bố trí nguồn vốn cho duy trì hệ thống cây xanh,
công viên, vườn hoa, vườn thú, thẩm định hồ sơ đặt hàng của các đơn vị chuyên
ngành, thẩm định dự toán để hình thành gói thầu trong kế hoạch đấu thầu trình
Thành phố phê duyệt.
b. Thẩm tra xác nhận số liệu quyết
toán theo hợp đồng đấu thầu, đặt hàng thuộc các lĩnh vực dịch vụ đô thị giữa cơ
quan đặt hàng với doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
c. Phối hợp với Kho bạc nhà nước
hướng dẫn về thủ tục hành chính, trình tự tạm cấp, thanh toán, quyết toán sản
phẩm dịch vụ đô thị đã được đấu thầu, đặt hàng.
d. Chủ trì cùng các sở liên quan
xây dựng đơn giá đền bù giá trị của cây bị vi phạm, tỷ lệ trích để lại khi chặt
hạ cây.
e. Phối hợp với Sở Xây dựng cùng
các sở ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách khen thưởng và chế độ ưu
đãi đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ, phát triển
hệ thống cây xanh.
11. Công an Thành phố:
Chỉ đạo lực lượng công an Thành
phố phối hợp các lực lượng thanh tra chuyên ngành kiểm tra xử lý các hành vi vi
phạm hệ thống cây xanh, vườn hoa, vườn thú, dải phân cách trên địa bàn Thành phố.
Điều 22. Ủy
ban nhân dân Quận, Huyện
1. Thực hiện quản lý đối với hệ
thống cây xanh, vườn hoa, công viên trên địa bàn theo phân cấp quản lý tại điều
4 đảm bảo an toàn, chất lượng, độ chính xác về khối lượng và hiệu quả. Ký hợp đồng
với đơn vị chuyên ngành và đủ năng lực để thực hiện công tác duy trì công viên,
vườn hoa, chặt hạ và cắt tỉa, di chuyển cây xanh theo quy định.
2. Chỉ đạo UBND phường, xã,
Thanh tra xây dựng phối hợp các lực lượng chuyên ngành của các Sở để kiểm tra
trong quá trình thực hiện chặt hạ, cắt sửa, dịch chuyển cây.
3. Thực hiện công tác thống kê
phân loại cây, đánh số cây, lập hồ sơ quản lý đối với cây cổ thụ, cây quý hiếm,
cây cần bảo tồn trên địa bàn.
4. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch phát triển hệ thống cây xanh chuyên ngành, vườn hoa, công viên trong
phạm vi thẩm quyền.
5. Kiểm tra, giám sát định kỳ
đánh giá chất lượng quản lý, khai thác, bảo vệ hệ thống cây xanh, vườn hoa,
công viên trên địa bàn. Hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình quản lý hệ thống
cây xanh, công viên, vườn hoa trên địa bàn quản lý về Sở Xây dựng.
6. Quản lý địa bàn không để tình
trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất công viên, vườn hoa và các vị trí đã được
duyệt quy hoạch bố trí cây xanh và xây dựng công viên, vườn hoa.
7. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước các dự án đầu tư trên địa bàn, trong đó đảm bảo tỉ lệ cây xanh trong dự
án theo đúng hồ sơ được duyệt.
8. Chỉ đạo UBND phường, xã, thị
trấn các tổ chức và nhân dân hỗ trợ công tác quản lý bảo vệ cây xanh. Tổ chức
công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến các tổ chức, cá nhân nghiêm túc thực
hiện quy định, đồng thời áp dụng các biện pháp khuyến khích để động viên và
phát triển hệ thống cây xanh trên địa bàn.
9. Đối với quận, huyện chưa có
đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý, duy trì thì tiến hành lựa chọn, ký hợp
đồng với đơn vị chuyên ngành thực hiện.
10. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc:
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và thanh tra xây dựng quận, huyện thường
xuyên kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm hệ thống cây
xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú trên địa bàn hoặc lập hồ sơ vi phạm
chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý.
11. Xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm tại quy định này trong phạm vi thẩm quyền và địa bàn quản
lý theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009. Khen thưởng các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong công tác bảo vệ và phát triển hệ thống cây xanh, vườn
hoa, công viên.
Điều 23.
Đơn vị được giao quản lý trực tiếp
1. Thực hiện việc quản lý, bảo vệ,
khai thác hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú và chăm sóc
đàn chim, thú, duy trì vật kiến trúc, cắt sửa, chặt hạ cây phòng bão theo đúng
nội dung hợp đồng cung ứng sản phẩm dịch vụ đô thị đã ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, tuân thủ quy trình kỹ thuật đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn,
chất lượng, hiệu quả, độ chính xác về khối lượng, có giải pháp xử lý kịp thời
cây nguy hiểm và các quy định khác của Sở Xây dựng.
2. Lập hồ sơ quản lý hệ thống
cây xanh trong công viên, vườn hoa, dải phân cách. Lập hồ sơ lý lịch quản lý và
kế hoạch chăm sóc đặc biệt đối với cây quý hiếm, cây cổ thụ, cây bảo tồn.
3. Lập hồ sơ, lý lịch quản lý
theo dõi đàn chim, thú nuôi trưng bày.
4. Có trách nhiệm quản lý toàn bộ
công trình, tài sản, chim thú trong phạm vi địa bàn được giao, đảm bảo an toàn,
chất lượng và hiệu quả. Không được phép tổ chức các hoạt động không thuộc chức
năng của công viên, vườn hoa, vườn thú.
5. Xây dựng kế hoạch, phương án
thiết kế, trang trí trong các dịp lễ, tết hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND
Thành phố để Sở Xây dựng hoặc UBND quận phê duyệt theo phân cấp và thi công
theo đúng thiết kế được duyệt.
6. Ban hành, thực hiện, kiểm tra
nội quy bảo vệ công viên, vườn hoa, vườn thú.
7. Tổ chức lực lượng tuần tra bảo
vệ thường xuyên đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ hệ thống cây xanh đô thị, công
viên, vườn hoa, vườn thú trong phạm vi quản lý, không để xâm hại, hư hỏng.
8. Tham gia kiểm tra, nghiệm thu
khi tiếp nhận, bàn giao các công trình cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn
thú, báo cáo cơ quan có thẩm quyền đưa vào quản lý duy trì theo quy định.
9. Bàn giao mặt bằng cho các đơn
vị thi công dựng quảng cáo, cắt xén hè, đường tại công viên, vườn hoa, dải phân
cách, tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi nơi công cộng khi có giấy phép và
văn bản duyệt của các cấp có thẩm quyền.
10. Trồng cây xanh phải tuân thủ
theo quy hoạch xây dựng đô thị đã được duyệt hoặc quy hoạch chuyên ngành cây
xanh được Sở Xây dựng phê duyệt.
11. Thường xuyên kiểm tra cây, đặc
biệt là cây quý hiếm, chịu trách nhiệm bảo vệ không để chặt hạ trái phép cây
quý hiếm trong địa bàn quản lý.
12. Hàng năm kiểm kê, lập báo
cáo tổng hợp về khối lượng, chất lượng sản phẩm được giao quản lý trước ngày 15
tháng 12 hàng năm về Sở Xây dựng.
Điều 24.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình
1. Tổ chức, cá nhân và hộ gia
đình có trách nhiệm tham gia quản lý, bảo vệ, giữ gìn cảnh quan, vệ sinh môi
trường công viên, vườn hoa, hồ nước, cây xanh công cộng, cây trong khuôn viên
các tổ chức, cá nhân và khu vực trụ sở, gia đình.
2. Có quyền quyết định trong việc
lựa chọn giống cây trồng theo danh mục được trồng không khuôn viên do mình quản
lý. Những cây trồng phải phù hợp không gian của khuôn viên và chọn cây thích hợp,
cây cao không quá 15m và theo điều 11 của bản quy định này, không làm hư hại đến
công trình lân cận thuộc tổ chức, cá nhân khác quản lý.
3. Trồng cây theo dự án đầu tư
phải thực hiện theo đúng hồ sơ kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
cây nguy hiểm, cây sâu mục, cây chết và các hành vi phá hoại hoặc gây ảnh hưởng
đến sự phát triển của cây xanh cần thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng
hoặc đơn vị quản lý trực tiếp để kịp thời giải quyết.
5. Việc chặt hạ, cắt sửa, dịch
chuyển cây phải thực hiện theo điều 14 của bản quy định này.
6. Tự giác chấp hành các nội
dung của quy định này và vận động mọi người cùng tham gia quản lý chăm sóc, bảo
vệ cây xanh.
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
Sở Thông tin -Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn và tuyên truyền nội dung của
Quy định này trong tháng 5 năm 2010.
2. Thời gian triển khai thực hiện:
2.1. Các cấp, các ngành lập kế
hoạch hành động, tổ chức quán triệt, tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân
thực hiện nội dung Quy định này trong tháng 5, 6 năm 2010.
2.2. Các cấp, các ngành tổ chức
thực hiện, xử lý vi phạm quy định từ ngày 1 tháng 7 năm 2010.
2.3. Sở Xây dựng tổng hợp, sơ kết
thực hiện trong tháng 12 năm 2010, rút kinh nghiệm, tiếp tục thực hiện với các
giải pháp hiệu quả hơn cho giai đoạn sau.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có những nội dung cần phải điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp, các sở,
ngành, đơn vị, phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem
xét, quyết định.