ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
19/2003/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC : BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 01 tháng 4 năm 1990;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ : số 48/CP ngày 5/5/1997 về xử phạt vi phạm
hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình hạ tầng đô thị; số
04/CP ngày 10/01/1997 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng đất đai;
Căn cứ Quyết định số 100/2002/QĐ-TTg ngày 24/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thí điểm thành lập Thanh tra chuyên ngành xây dựng Thành phố Hà Nội.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Qui định về Quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà nội.
Điều 2:
Quyết định này thay thế Quyết định số 12/1998/QĐ-UB
ngày 05/6/1998 của UBND Thành phố. Các qui định trước đây trái với qui định này
đều bãi bỏ.
Điều 3 :
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng HĐND và
UBND Thành phố, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền Thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hoàng Ân
|
QUI ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2003/QĐ-UB ngày 24 tháng 01 năm 2003 của
UBND Thành phố Hà Nội).
Chương 1:
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1 :
Phạm vi điều chỉnh
Qui định này qui định
trách nhiệm quản lý, xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
Tổ chức, cá nhân, kể cả tổ
chức, cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi tham
gia quá trình đầu tư và xây dựng các công trình trên địa bàn Hà Nội phải chấp
hành nghiêm chỉnh Qui định này và các Qui định hiện hành của pháp luật có liên
quan về trật tự xây dựng, trong đó có :
1. Các qui định về quản
lý, sử dụng đất đai.
2. Các qui định về cấp giấy
phép xây dựng.
3. Các qui định về quản lý
qui hoạch, kiến trúc, quản lý đầu tư và xây dựng, môi trường.
4. Các qui định về bảo vệ
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, đê điều, hệ thống điện, thông tin và các
hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác.
5. Các qui định về bảo vệ
công trình an ninh, quốc phòng.
6. Các qui định về bảo vệ
di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Điều 2 :
Giải thích từ ngữ
1. Công trình xây dựng
sai phép : là công trình, phần công trình xây dựng sai với nội dung giấy phép
xây dựng và bản vẽ thiết kế đã được cơ quan cấp giấy phép xây dựng xác nhận và
lưu trữ hoặc sai với quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền
(đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng).
2. Công trình xây dựng
không phép : là công trình thuộc diện phải xin phép xây dựng, nhưng không xin cấp
giấy phép theo qui định mà vẫn xây dựng.
3. Công trình xây dựng
trái phép : Là công trình xây dựng không phép hoặc sai phép nhưng vi phạm pháp
luật nghiêm trọng thuộc diện phải xử lý dỡ bỏ.
4. Công trình xây dựng có
những vi phạm khác : Là công trình cải tạo, cơi nới sửa chữa nhỏ có diện tích
dưới 5m2; xây dựng tường rào, cổng, trổ cửa hoặc có những hành vi làm thay đổi
kết cấu ban đầu của công trình trên đất hợp pháp, hợp lệ, không thuộc diện được
miễn giấy phép xây dựng, vi phạm tiêu chuẩn, qui chuẩn xây dựng Việt Nam và qui
định về quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.
5. Buộc khôi phục lại hiện
trạng ban đầu : Là buộc trở về tình trạng không có công trình như ban đầu hoặc
buộc trở về tình trạng theo đúng vị trí, qui mô, diện tích, chiều cao của công
trình ban đầu, nhưng không được làm ảnh hưởng đến công trình liền kề.
6. Tái phạm : Là hành vi
vi phạm hành chính đã bị xử lý nhưng lại tiếp tục vi phạm.
Điều
3 : Nguyên tắc xử lý vi phạm trật tự xây dựng
1. Mọi hành vi vi
phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện kịp thời và bị đình chỉ ngay để xử
lý. Việc xử lý vi phạm phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi
hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải được khắc phục theo đúng qui định của
pháp luật.
2. Mọi hành vi vi phạm chỉ
bị xử phạt hành chính một lần, việc tái phạm phải được xem là hành vi vi phạm mới
để xử phạt. Việt xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định
hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
3. Người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính mà dung túng, bao che không xử phạt hoặc xử phạt không
kịp thời, không công minh, không đúng thẩm quyền thì tuỳ theo tính chất, mức độ
sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo qui định của pháp luật.
4. Cá nhân, tổ chức bị xử
phạt vi phạm hành chính có hành vi chống đối người thi hành công vụ, trì hoãn,
trốn tránh thi hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường
theo qui định của pháp luật.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG
Điều 4 :
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn.
1. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn, có thẩm quyền.
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 500.000 đ
c. Tạm giữ, tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đ.
d. Buộc khôi phục lại hiện
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
e. Ra quyết định cưỡng chế
và tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình.
g. Trường hợp vượt quá thẩm
quyền phải kịp thời lập hồ sơ hành vi vi phạm báo cáo và đề xuất Thanh tra xây
dựng hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định xử lý.
2. Quyết định thành lập Tổ
công tác gồm có đại diện lãnh đạo UBND, cán bộ chuyên trách quản lý trật tự xây
dựng, cán bộ địa chính nhà đất, cảnh sát khu vực và các thành phần khác (nếu thấy
cần thiết) để giúp Chủ tịch thực hiện công tác quản lý trật tự xâydựng; chỉ đạo,
đôn đốc Tổ công tác phối hợp với cán bộ theo dõi địa bàn của Thanh tra xây dựng
quận, huyện thực hiện các quyết định xử phạt của Chủ tịch UBND phường, xã, thị
trấn, Chánh Thanh tra xây dựng quận, huyện và các quyết định xử lý của cấp
trên.
3. Chỉ đạo hòa giải, ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý
tố cáo về trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
4. Quản lý đảm bảo trật tự,
an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình trên địa
bàn theo Quyết định số 25/2002/QĐ-UB ngày 27/2/2002 của UBND Thành phố; chủ động
phối hợp với Thanh tra xây dựng và các lực lượng Thanh tra chuyên ngành khác
trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
5. Hướng dẫn chủ đầu tư
làm thủ tục và thực hiện cải tạo, cơi nới, sửa chữa nhỏ trên đất hợp pháp, hợp
lệ, phù hợp qui hoạch và thực hiện theo qui định của pháp luật; giải quyết
nhanh chóng, kịp thời và dứt điểm các trường hợp vi phạm.
6. Tuyên truyền, phổ biến,
vận động các tổ chức và công dân trên địa bàn thực hiện nếp sống đô thị, tuân
thủ qui định của Nhà nước và của UBND Thành phố về quản lý trật tự xây dựng;
thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức
và công dân có vi phạm về trật tự xây dựng để giáo dục, thuyết phục hoặc xử lý.
Điều 5 :
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND quận, huyện.
1. Quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn; chỉ đạo, điều hành, kiểm tra các cơ quan của quận, huyện,
chính quyền phường, xã, thị trấn thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng
theo chức năng được giao; động viên khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt; xử lý những tổ chức, cá nhân có sai phạm trong quản lý trật tự
xây dựng.
Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, vận động các tổ chức và công dân trên địa bàn thực hiện nếp sống đô thị,
tuân thủ các qui định của Nhà nước và UBND Thành phố trong quản lý trật tự xây
dựng.
2. Xử lý vi phạm hành
chính trong quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền qui định tại Điều 29 Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và các qui định pháp luật có liên
quan; chủ động phối hợp với các Sở, ngành, UBND các quận, huyện có liên quan và
lực lượng Thanh tra chuyên ngành của Thành phố, xử lý các vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn.
3. Chủ trì tổ chức thực hiện
các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của UBND Thành phố và của Thanh
tra xây dựng Thành phố.
4. Tổ chức, xây dựng lực
lượng; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ Thanh tra xây dựng quận,
huyện và cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng tại các phường, xã, thị
trấn.
5. Chỉ đạo hòa giải, ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý
tố cáo về trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
Điều 6 :
Trách nhiệm, thẩm quyền của Chính Thanh tra xây dựng Thành phố, Chánh Thanh tra
xây dựng quận huyện, Thanh tra viên, Cán bộ chuyên trách quản lý trật tự xây dựng
tại phường, xã, thị trấn.
1. Trách nhiệm : Thực
hiện theo Quyết định số 125/2002/QĐ-UB ngày 20/9/2002 của UBND Thành phố về việc
thí điểm thành lập lực lượng Thanh tra xây dựng Thành phố và bố trí cán bộ
chuyên trách quản lý trật tự xây dựng ở phường, xã, thị trấn và Quyết định số
126/2002/QĐ-UB ngày 20/9/2002 của UBND Thành phố về việc ban hành Qui chế tổ chức
và hoạt động của lực lượng Thanh tra xây dựng Thành phố và cán bộ chuyên trách
quản lý trật tự xây dựng ở phường, xã, thị trấn.
2. Thẩm quyền :
a. Thanh tra viên Thanh
tra xây dựng đang thi hành công vụ có quyền :
a.1. Phạt cảnh cáo.
a.2. Phạt tiền đến 200.000
đồng.
a.3. Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng.
a.4. Buộc khôi phục lại hiện
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép.
b. Chánh Thanh tra xây dựng
quận, huyện có quyền :
b.1. Phạt cảnh cáo.
b.2. Phạt tiền đến
10.000.000 đồng.
b.3. Tước quyền sử dụng giấp
phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền.
b.4. Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
b.5. Buộc khôi phục lại hiện
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ
công trình xây dựng trái pháp.
b.6. Ra quyết định cưỡng
chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình
và của Thanh tra viên thuộc Thanh tra xây dựng quận, huyện.
c. Chánh Thanh tra xây dựng
Thành phố có quyền :
c.1. Phạt cảnh cáo.
c.2. Phạt tiền đến
20.000.000 đồng.
c.3. Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền.
c.4. Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
c.5. Buộc khôi phục lại hiện
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép.
c.6. Ra quyết định cưỡng
chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình
và của Thanh tra viên thuộc Thanh tra xây dựng Thành phố.
d. Chánh Thanh tra xây dựng
Thành phố và quận huyện còn có thẩm quyền :
d.1. Kiến nghị các cơ quan
có thẩm quyền xử lý cán bộ công chức vi phạm trật tự xây dựng, xử lý cán bộ,
công chức không hoàn thành nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng được giao.
d.2. Lập hồ sơ đề nghị cơ
quan bảo vệ pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi vi phạm của chủ
đầu tư có dấu hiệu cấu thành một tội phạm được qui định cụ thể tại Bộ luật hình
sự năm 1999.
Điều 7 : Trách
nhiệm của Sở Xây dựng, Sở Qui hoạch Kiến trúc, Sở Địa chính Nhà đất.
1. Tham mưu, giúp
UBND Thành phố điều hành chung công tác quản lý và xử lý vi phạm trật tự xây dựng
thuộc lĩnh vực do Sở quản lý.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ; tổ
chức kiểm tra, đôn đốc UBND các quận, huyện thực hiện chức năng quản lý và xử
lý vi phạm thuộc lĩnh vực của Sở quản lý.
3. Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các giấy phép, quyết định do Sở và UBND Thành phố ban hành; phối hợp
với UBND quận, huyện xử lý các trường hợp vi phạm; đề xuất biện pháp xử lý theo
yêu cầu của UBND Thành phố.
4. Sở Xây dựng giúp UBND
Thành phố quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Sở Xây dựng có trách nhiệm :
a. Chủ trì và tham gia soạn
thảo các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý trật tự xây
dựng đô thị; ban hành thống nhất biểu mẫu xử lý vi phạm trên địa bàn Thành phố.
b. Phối hợp với các sở,
ngành có liên quan kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn UBND các quận, huyện thực hiện
công tác quản lý, xử lý vi phạm,giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản
lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
c. Tổng hợp, báo cáo; tổ
chức sơ kết, tổng kết, đánh giá theo định kỳ tình hình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn Thành phố; kiến nghị giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc nhằm
tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng; đề xuất hình thức khen thưởng và
xử lý kỷ luật những tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có vi phạm
trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
d. Lập kế hoạch dự trù
kinh phí hàng năm đảm bảo cho hoạt động của hệ thống Thanh tra xây dựng Thành
phố; Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng quản
lý trật tự xây dựng toàn Thành phố; quản lý cán bộ, công chức thuộc lực lượng
Thanh tra xây dựng theo phân cấp.
e. Kiểm tra, thanh tra,
phúc tra các vụ việc thuộc lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đã được giải quyết
nhưng vẫn còn khiếu kiện; ra quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo theo thẩm quyền và ủy quyền của UBND Thành phố.
Điều 8 :
Trách nhiệm của sở ngành có liên quan :
1. Sở giao thông công
chính có trách nhiệm :
Chỉ đạo thanh tra chuyên
ngành Giao thông công chính phối hợp với lực lượng Thanh tra xây dựng Thành phố
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm các Nghị định của Chính phủ và Qui định của
UBND Thành phố về các công trình, hệ thống kỹ thuật hạ tầng do Sở quản lý.
2. Sở Tài chính vật giá có
trách nhiệm :
Hướng dẫn thu và sử dụng
tiền phạt theo qui định của pháp luật; đề xuất phương thức và kế hoạch sử dụng
các khoản thu này trình UBND Thành phố quyết định; chủ trì, phối hợp với Cục
thuế Thành phố, Kho bạc Nhà nước Thành phố kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng
tiền phạt theo qui định của pháp luật.
3. Kho bạc nhà nước Thành
phố có trách nhiệm :
a. Tổ chức thu, quản lý
nguồn kinh phí thu được qua xử phạt, thống nhất với UBND quận, huyện qui định cụ
thể các điểm thu phạt cho từng phường, xã, thị trấn.
b. Hướng dẫn thủ tục, mẫu
chứng từ, chế độ sổ sách, kiểm tra và đối chiếu các khoản thu từ tiền phạt.
4. Ban Tổ chức Chính quyền
Thành phố có trách nhiệm :
Phối hợp với Sở Xây dựng
và UBND các quận, huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng quản lý trật tự xây dựng của Thành
phố; quản lý cán bộ theo phân cấp.
5. Công an Thành phố có
trách nhiệm :
Chỉ đạo lực lượng cảnh
sát phối hợp với UBND các quận, huyện, phường, xã, thị trấn thực hiện quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
khi thực hiện quyết định cưỡng chế vi phạm trật tự xây dựng.
6. Sở Công nghiệp và Công
ty Điện lực Hà nội có trách nhiệm :
Phối hợp với
UBND các quận, huyện, UBND các phường, xã, thị trấn tăng cường kiểm tra, phát
hiện kịp thời và xử lý triệt để đối với các công trình vi phạm hành lang bảo vệ
lưới điện cao áp.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm :
Phối hợp với UBND quận,
huyện, phường, xã, thị trấn tổ chức kiểm tra, xử lý triệt để các hành vi xây dựng
của các chủ đầu tư vi phạm qui định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn
thoát lũ và bảo vệ đê điều.
8. Các Sở, Ban, Ngành khác
có trách nhiệm :
Phối hợp với UBND các cấp
giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan tới chức năng, nhiệm vụ và nghiệp vụ
của Sở, Ban, ngành mình trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
Chương 3:
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ CÔNG
TRÌNH VI PHẠM
Điều 9 : Qui
trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng
1. Kiểm tra, phát hiện vi
phạm, lập biên bản :
a. Cán bộ
chuyên trách quản lý trật tự xây dựng tại phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm
phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm về quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn; cùng Tổ công tác lập hồ sơ, biên bản đình chỉ và đề xuất biện pháp xử lý
báo cáo Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn và Thanh tra xây dựng quận, huyện chậm
nhất 24 giờ sau khi lập biên bản.
b. Cán bộ Thanh tra xây dựng
quận, huyện được phân công theo dõi địa bàn có trách nhiệm phát hiện, đôn đốc
và hỗ trợ Tổ công tác của phường, xã, thị trấn lập biên bản để xử lý vi phạm
qui định về quản lý trật tự xây dựng; trực tiếp lập biên bản để xử lý trong trường
hợp Tổ công tác chưa lập biên bản sau 24 giờ kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm,
thông báo để Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của
Tổ công tác.
2. Ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính :
a. Chủ tịch
UBND phường, xã, thị trấn, sau khi nhận được hồ sơ, biên bản và báo cáo đề xuất
của cán bộ chuyên trách quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm :
a.1. Chậm nhất là sau 24
giờ kể từ thời điểm lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính đối với công
trình xây dựng trái phép, phải ra quyết định xử phạt, buộc chủ đầu tư khôi phục
lại hiện trạng ban đầu; nếu Chủ đầu tư không tự chấp hành, trong thời hạn tối
đa là 5 ngày phải ra Quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế dỡ bỏ.
a.2. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính đối với các trường hợp
xây dựng không phép, sai phép, xây dựng có những vi phạm khác, phải ra quyết định
xử phạt. Nếu có nhiều tình tiết phức tạp, thời gian trên có thể kéo dài nhưng
không quá 30 ngày.
b. Thanh tra xây dựng quận,
huyện : Sau khi nhận được báo cáo của cán bộ chuyên trách quản lý trật tự xây dựng
phải đôn đốc, giám sát quá trình xử lý vi phạm của UBND phường, xã, thị trấn
(nơi có công trình vi phạm trật tự xây dựng). Nếu quá thời gian qui định mà Chủ
tịch UBND phường, xã, thị trấn chưa xử lý thì Chánh Thanh tra xây dựng Quận,
Huyện có trách nhiệm ra quyết định xử lý theo thẩm quyền, kiểm điểm trách nhiệm
của cán bộ Thanh tra được phân công theo dõi địa bàn, báo cáo UBND Quận, huyện
kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn.
c. Chủ tịch UBND quận, huyện
: Sau khi nhận được báo cáo kèm theo hồ sơ có đề xuất xử lý vi phạm của Chủ tịch
UBND phường, xã, thị trấn hoặc của Chánh thanh tra xây dựng quận, huyện thì tiến
hành giải quyết như sau :
c.1. Nếu việc xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền của phường, xã, thị trấn hoặc của Thanh tra xây dựng quận, huyện
thì trả lại hồ sơ, làm rõ trách nhiệm đùn đẩy, né tránh việc xử lý vi phạm của
Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn hoặc Chánh Thanh tra xây dựng quận, huyện.
c.2. Ra quyết định xử lý
vi phạm hành chính và chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết định xử phạt nếu hành vi
vi phạm thuộc thẩm quyền.
c.3. Lập hồ sơ kèm theo đề
xuất xử lý trình UBND Thành phố xử lý vi phạm hành chính nếu việc xử phạt vi phạm
hành chính vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND quận, huyện. Hồ sơ trình UBND
Thành phố gửi thông qua Thanh tra xây dựng Thành phố.
c.4. Tổ chức thực hiện quyết
định xử phạt của UBND Thành phố.
d. Thanh tra xây dựng
Thành phố :
d.1. Tiếp nhận và thụ lý hồ
sơ đã vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND quận, huyện để trình UBND
Thành phố xử phạt theo thẩm quyền.
d.2. Trực tiếp kiểm tra, xử
lý và đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo yêu cầu của
UBND Thành phố, Giám đốc Sở xây dựng và theo thẩm quyền được giao.
3. Cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính :
Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử
phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây :
a. Khấu trừ một phần lương
hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng.
b. Kê biên tài sản có giá
trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá.
c. Các biện pháp cưỡng chế
khác theo qui định của pháp luật để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái
phép.
4. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo :
Thực hiện
theo Luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản của Chính phủ và UBND Thành phố qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 10 : Hồ
sơ xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền khi kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng phải lập
hồ sơ xử lý vi phạm.
Hồ sơ xử lý vi phạm gồm có
:
1. Biên bản kiểm tra vi phạm
hành chính về trật tự xây dựng.
2. Sơ đồ vị trí công trình
xây dựng có vi phạm do người kiểm tra lập hoặc xác nhận và các tài liệu liên
quan (nếu có) như :
a. Bản sao giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất, sở hữu nhà.
b. Giấy phép xây dựng và hồ
sơ thiết kế được cấp giấy phép xây dựng.
c. Thiết kế của công trình
đang xây dựng có vị phạm.
d. Đơn khiếu nại, tố cáo
liên quan.
e. Văn bản của các cơ quan
liên quan về công trình xây dựng có vi phạm.
e.1. Biên bản họp, làm việc
với các cơ quan liên quan về xử lý cong trình có vi phạm.
e.2. Ảnh chụp, hoặc bản vẽ
thể hiện rõ hiện trạng công trình có vi phạm.
Điều 11 :
Qui định về xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng.
1. Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo gỡ đối với các công trình :
a. Xây dựng trên đất lấn
chiếm.
b. Xây dựng trên đất được
giao để sử dụng vào mục đích khác.
c. Vi phạm chỉ giới đường
đỏ, vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ, đường sắt, đường thủy, đê điều, hệ thống
điện, thông tin, cấp nước, thoát nước.
d. Vi phạm khu vực bảo vệ
các công trình an ninh, quốc phòng.
e. Vi phạm khu vực và qui
định bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được công nhận,
xếp hạng.
f. Xây dựng không phép
trong khu vực đã có các dự án đầu tư xây dựng, đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và công bố.
g. Lấn chiếm đất, lấn chiếm
không gian của chủ công trình khác.
h. Vi phạm nghiêm trọng tiêu
chuẩn, qui chuẩn về xây dựng hoặc không đảm bảo an toàn cho công trình và công
trình liền kề; công trình do người thuê, mượn nhà tự ý cải tạo, xây dựng mà
không được sự đồng ý của chủ sở hữu, chủ quản lý nhà, chủ sử dụng đất hợp pháp.
i. Có những vi phạm khác
(qui định tại Khoản 4 Điều 2 của Qui định này) nhưng có khiếu kiện do tranh chấp
đất, tranh chấp khoảng không, gây ảnh hưởng với hộ sử dụng nhà đất liền kề do
vi phạm các tiêu chuẩn, qui chuẩn về xây dựng, đã tổ chức hòa giải nhưng không
thành.
2. Xử lý tiền kèm theo
hình thức phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả đối với chủ đầu tư
xây dựng công trình sai phép, không phép trên đất hợp lệ, hợp pháp, không vi phạm
Khoản 1 Điều 11.
a. Xử phạt hành chính đến
500.000 đ đối với hành vi vi phạm và buộc chủ đầu tư phải đình chỉ để hoàn chỉnh
các thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng hoặc xin bổ sung giấp phép xây dựng.
b. Trường hợp chủ đầu tư
tái phạm, sẽ bị xử phạt hành chính như hành vi vi phạm mới theo mức phạt được
qui định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong quản
lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị. Nếu mức phạt đã
vượt quá thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền xử lý ban đầu thì chuyển hồ sơ để
cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử phạt.
c. Biện pháp buộc khôi phục
lại hiện trạng ban đầu, buộc phải tháo dỡ được áp dụng đối với công trình, phần
công trình có vi phạm theo qui định tại khoản 1 Điều này.
3. Xử lý phạt cảnh cáo kèm
theo các biện pháp khắc phục hậu quả khác
a. Chủ đầu tư công trình
xây dựng, cải tạo, cơi nới, sửa chữa nhỏ (có diện tích dưới 5m2, xây
dựng tường rào, cổng, trổ cửa hoặc có những hành vi làm thay đổi kết cấu ban đầu
của công trình, trên đất hợp pháp hợp lệ, không thuộc diện được miễn giấy phép
xây dựng, vi phạm tiêu chuẩn, qui chuẩn xây dựng Việt Nam) nếu không có khiếu
kiện, khi xử lý áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo và yêu cầu Chủ đầu tư phải
xin giấp phép xây dựng.
b. Biện pháp buộc khôi phục
lại hiện trạng ban đầu, buộc tháo dỡ được áp dụng đối với trường hợp xảy ra
tranh chấp, khiếu kiện đã tổ chức hòa giải nhưng không thành, Chủ tịch UBND phường,
xã, thị trấn sau khi ra quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố
cáo theo thẩm quyền, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả khác là buộc khôi phục
lại hiện trạng ban đầu và tổ chức cưỡng chế thực hiện.
4. Trường hợp chủ đầu tư
tiếp tục cố tình vi phạm sau khi xử lý vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm
có dấu hiệu cấu thành một tội phạm được qui định tại Bộ luật hình sự năm 1999 sẽ
chuyển hồ sơ đề nghị cơ quan bảo vệ pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 12 :
Khen thưởng
Các tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng có thành tích trong
thi hành công vụ thì được xét khen thưởng theo qui định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13 : Kỷ
luật
Cán bộ, công chức
thuộc Thanh tra xây dựng Thành phố, Thanh tra xây dựng quận, huyện; cán bộ
chuyên trách quản lý trật tự xây dựng tại phường, xã, thị trấn không hoàn thành
nhiệm vụ được giao, không thực hiện đúng qui trình xử lý qui định tại Điều 9
Qui định này đến lần thứ hai phải chịu hình thức kỷ luật, nếu tái phạm đến lần
thứ ba sẽ phải chịu hình thức kỷ luật đến mức buộc thôi việc.
2. Chủ tịch UBND phường,
xã, thị trấn không hoàn thành trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng, để xảy ra
các vụ việc xây dựng trái phép, không phép, sai phép trên địa bàn mà không có
biện pháp xử lý kịp thời sẽ bị xem xét kỷ luật. Nếu để xảy ra hành vi xây dựng
trái phép, không phép, sai phép gây hậu quả nghiêm trọng trên địa bàn sẽ bị xem
xét, tạm đình chỉ công tác và xử lý kỷ luật theo các qui định hiện hành.
3. Chánh Thanh tra xây dựng
quận, huyện nếu để xảy ra các vụ việc xây dựng trái phép, không phép, sai phép
tại các phường, xã, thị trấn mà không kiểm tra, xử lý kịp thời theo qui định,
không yêu cầu Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn xử lý kịp thời hoặc không báo
cáo Chủ tịch UBND quận, huyện, Chánh Thanh tra xây dựng Thành phố chỉ đạo, xử
lý thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo các qui định hiện hành.
4. Chủ tịch UBND quận, huyện
không thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao về quản lý trật tự xây dựng,
để xảy ra các vụ việc xây dựng trái phép, không phép, sai phép gây hậu quả
nghiêm trọng tại phường, xã, thị trấn thuộc quận, huyện mà không kịp thời chỉ đạo
kiểm tra, xử lý khắc phục có hiệu quả thì sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo các
qui định hiện hành.
5. Chánh Thanh tra xây dựng
Thành phố nếu để xảy ra các vụ việc xây dựng trái phép, không phép, sai phép tại
các quận, huyện mà không kiểm tra xử lý hoặc không yêu cầu Chủ tịch UBND quận,
huyện xử lý kịp thời, không báo cáo để Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND
Thành phố chỉ đạo kịp thời thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo các qui định hiện
hành.
6. Giám đốc Sở Xây dựng,
Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan không làm tròn trách nhiệm qui định tại
Điều 7 và Điều 8 của Qui định này, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự
xâydựng sẽ phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm cá nhân, báo cáo cấp có thẩm quyền
xử lý.
Điều 14 : Đối
với người bị xử lý vi phạm hành chính
1. Chủ đầu tư, nhà
thầu xây dựng là cán bộ, công chức vi phạm trật tự xây dựng đô thị ngoài việc bị
xử lý vi phạm hành chính còn được thông báo về cơ quan, nơi công tác để xem
xét, xử lý.
2. Người bị xử lý vi phạm
hành chính nếu có hành vi chống đối người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn
tránh việc chấp hành hoặc có các hành vi vi phạm khác, tuỳ theo tính chất, mức
độ, hậu quả gây ra sẽ tiếp tục bị xử lý hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế, chủ đầu tư các
công trình vi phạm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về chi phí phục vụ cưỡng chế.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15 :
Chế độ báo cáo và giao ban
1. UBND phường, xã, thị trấn thực
hiện chế độ báo cáo tháng, quí, năm bằng văn bản về công tác quản lý trật tự
xây dựng cho UBND quận, huyện và Thanh tra xây dựng quận, huyện.
2. Thanh tra xây dựng quận,
huyện thực hiện chế độ báo cáo UBND quận, huyện và Thanh tra xây dựng Thành phố
bằng văn bản theo định kỳ tháng, quí, năm về công tác quản lý trật tự xây dựng;
Tổ chức giao ban định kỳ với cán bộ chuyên trách quản lý trật tự xây dựng tại
các phường, xã, thị trấn.
3. UBND quận huyện thực hiện
chế độ báo cáo bằng văn bản cho UBND Thành phố đồng gửi Sở Xây dựng, theo định
kỳ quí, năm về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
4. Giám đốc Sở Xây dựng
(Thanh tra xây dựng Thành phố) thực hiện giao ban định kỳ hàng tháng với Thanh
tra xây dựng quận, huyện và đại diện các sở, ngành có liên quan.
5. Sở Xây dựng chuẩn bị nội
dung để UBND thành phố tổ chức giao ban định kỳ hàng quí với Chủ tịch UBND các
quận, huyện, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan kiểm điểm công tác quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố.
Điều 16 : Chế
độ kiểm tra
1. UBND Thành p hố
thực hiện chế độ kiểm tra theo định kỳ hàng năm và đột xuất việc thực hiện Qui
định này đối với các Sở, ngành có liên quan và UBND các quận, huyện.
2. UBND các quận, huyện thực
hiện chế độ kiểm tra định kỳ 6 tháng và đột xuất theo yêu cầu công tác quản lý
trật tự xây dựng đối với các phường, xã, thị trấn.
3. Chánh Thanh tra Thành
phố, Trưởng ban Ban Tổ chức Chính quyền Thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng và các
sở, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời những vi phạm
về trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố.
Trong quá trình thực hiện
Qui định này, nếu có vướng mắc, yêu cầu các sở, ngành, UBND các quận, huyện có
văn bản báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Xây dựng) để điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp.