ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1897/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 22 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG CÁT NGHIỀN
NHÂN TẠO CHO BÊ TÔNG VÀ VỮA, SỬ DỤNG CÁC VẬT LIỆU KHÁC LÀM VẬT LIỆU SAN LẤP
THAY THẾ CÁT TỰ NHIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
30 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực
thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ công văn số 1421/BXD-VLXD ngày
22/6/2017 của Bộ Xây dựng về việc tình hình cung cầu sử dụng cát xây dựng và
các giải pháp tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu thay thế cát tự nhiên;
Căn cứ Thông báo số 278/TB-UBND
ngày 14 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh thông báo Kết luận phiên họp Thường trực
UBND tỉnh tháng 9 năm 2017;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 58/TTr-SXD ngày 21 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án sử dụng cát nghiền nhân tạo
cho bê tông và vữa, sử dụng các vật liệu khác làm vật liệu san lấp thay thế cát
tự nhiên.
(có
Phương án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Các ngành, các cấp, các cơ quan,
đơn vị có liên quan theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được phân công trong
Phương án, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của Phương án. Định
kỳ 6 tháng và một năm, các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả
thực hiện với UBND tỉnh thông qua Sở Xây dựng.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện, chủ động tham mưu, đề
xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Phương án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây
dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công
nghệ; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố. Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh
- Các PCT UBND tỉnh;
- Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh;
- TT Công báo - Tin học;
- Vnptioffice;
- Lưu VT, CV: CN, XD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHƯƠNG ÁN
SỬ DỤNG CÁT NGHIỀN NHÂN TẠO CHO BÊ TÔNG VÀ VỮA SỬ DỤNG CÁC VẬT LIỆU
KHÁC LÀM VẬT LIỆU SAN LẤP THAY THẾ CÁT TỰ NHIÊN
Ban hành kèm theo Quyết định số 1897/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Hà Giang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hà Giang là một tỉnh vùng cao biên giới
được thiên nhiên ưu đãi tiềm năng to lớn về khí hậu, đất đai, tài nguyên và
khoáng sản, nhưng có cấu tạo địa hình phức tạp, hiếm trở, nên việc phân bố tài
nguyên khoáng sản nói chung, tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường nói riêng không đồng đều tùy theo tính chất địa hình, địa chất của từng
vùng đặc biệt là cát xây dựng; theo cấu tạo địa hình, địa chất về cơ bản có thể
chia thành 03 vùng đó là: vùng cao núi đá phía bắc, vùng này chủ yếu là các dãy
núi đá vôi có độ dốc lớn, sông suối bị chia cắt nhiều; vùng cao núi đất phía
tây chủ yếu là các sườn núi dốc, đèo cao và lòng suối hẹp; vùng núi thấp có địa
hình là những dải rừng già hoặc thung lũng nằm dọc theo sông suối, cát xây dựng
chủ yếu tập trung ở vùng này, tại vùng cao núi đá phía bắc và một số xã vùng
cao núi đất phía tây hầu như không có loại khoáng sản này.
Việc thiếu hụt khoáng sản này đã dẫn
đến tình trạng tổng mức đầu tư các công trình xây dựng tại các địa bàn này cao
hơn so với vùng khác do phải vận chuyển cát xây dựng từ nơi khác đến, gây tốn
kém cho ngân sách nhà nước, đồng thời cũng là một trở ngại lớn trong xây dựng
nhà ở kiên cố cho người dân. Việc tận dụng nguyên liệu sẵn có tại chỗ là đá, cuội
các loại để sản xuất vật liệu thay thế cát tự nhiên trong xây dựng chính là giải
pháp hiệu quả để khắc phục tình trạng thiếu nguồn cung cấp cát, đồng thời góp
phần giảm chi phí xây dựng công trình và hạn chế việc sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN
1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ công văn số 1421/BXD-VLXD ngày
22 tháng 6 năm 2017 của Bộ Xây dựng về việc tình hình cung cầu sử dụng cát xây
dựng và các giải pháp tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu thay thế cát tự
nhiên.
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày
05/01/2015 Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường giai đoạn 2015 -2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Căn cứ khoa học
Căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
9205:2012 cát nghiền cho bê tông và vữa được công bố theo Quyết định số
2295/QĐ-BKHCN ngày 28/8/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố tiêu
chuẩn quốc gia.
3. Thực tiễn sử dụng sản phẩm cát
nhân tạo trên địa bàn tỉnh
Cát nghiền nhân tạo trên địa bàn tỉnh
Hà Giang chủ yếu được sản xuất nghiền từ đá khai thác tự nhiên. Trên thực tế, đối
với các huyện vùng cao núi đá phía bắc (vùng cao nguyên đá Đồng Văn) và một số
xã vùng cao núi đất phía tây cát nghiền nhân tạo đã và đang được đưa vào sử dụng
cho công tác sản xuất gạch không nung (gạch bê tông), sản xuất vữa xây, trát,
công tác cấp phối bê tông.
Đối với các huyện vùng thấp, phong tục
tập quán từ trước tới nay người dân chủ yếu sử dụng cát tự nhiên để xây, trát,
đổ bê tông, có một số nơi có sử dụng một phần cát nghiền nhân tạo cho việc sản
xuất gạch không nung.
Tuy nhiên, việc sử dụng này hoàn toàn
tự phát, xuất phát từ thực tế thiếu nguồn cung cát tự nhiên, chưa có hướng dẫn
cụ thể của cơ quan chức năng.
Ưu điểm: So với cát tự nhiên cát nhân
tạo có nhiều ưu điểm lớn như có thể sản xuất ở các khu vực gần địa điểm xây dựng
dẫn tới giảm chi phí vận chuyển và đảm bảo nguồn cung phù hợp. Cát nhân tạo
cũng có ít tạp chất, hạt dày hơn, chống mài mòn tốt hơn, tính thẩm thấu thấp
hơn và đặc biệt là thân thiện với môi trường.
Nhược điểm: Với nhưng ưu điểm như đã
nêu cát nhân tạo vẫn ít được sử dụng, do tâm lý của người tiêu dùng. Người dân
cũng như nhà đầu tư còn băn khoăn, lo ngại về chất lượng loại vật liệu mới có
khả năng ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng, cộng với việc định mức
kinh tế kỹ thuật, các hao phí vật liệu cũng như việc kiểm soát về chất lượng
chưa được tính toán hợp lý, đảm bảo tiêu chuẩn dẫn đến còn nhiều tồn tại, hạn
chế về chất lượng và giá thành công trình. Do vậy người dân và nhà đầu tư vẫn
duy trì tập quán tiêu dùng cát tự nhiên.
III. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
Cát tự nhiên là tài nguyên không tái
tạo kịp và dần cạn kiệt khi khai thác, sử dụng quá mức, do vậy việc xác định lộ
trình thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ để sản xuất cát nghiền nhân tạo
(sau đây gọi là cát nhân tạo) nhằm bổ sung, thay thế dần cát xây dựng tự nhiên
là hết sức cần thiết để chủ động nguồn cung về lâu dài khi thị trường vật liệu
cát xây dựng trên cả nước ngày càng khan hiếm, nhu cầu cát
phục vụ đầu tư xây dựng ngày càng gia tăng. Đồng thời, hạn chế khai thác cát tự
nhiên và sử dụng các vật liệu khác thay thế cát tự nhiên là giải pháp giúp hạn
chế tối đa nhất những hệ lụy về ảnh hưởng đến môi trường trong ngắn hạn cũng
như dài hạn.
2. Mục
tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát: Giảm tối đa việc sử dụng cát tự nhiên trong công tác bê tông và vữa, vật
liệu san lấp nhất là đối với các huyện không có mỏ cát, sỏi tự nhiên đặc biệt
là vùng cao nguyên đá Đồng Văn. Khuyến khích sử dụng cát nhân tạo đối với các
khu vực có mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (mỏ đá vôi).
2.2. Mục tiêu cụ thể: Triển khai thực hiện sử dụng cát nhân tạo trong bê tông và vữa từ năm
2018 đối với các huyện vùng Cao nguyên đá Đồng Văn.
IV. NỘI DUNG
PHƯƠNG ÁN
1. Nguồn cung cấp cát tự nhiên.
Căn cứ Quy hoạch thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030 đã
được phê duyệt tại Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 của UBND tỉnh Hà
Giang, tình hình khai thác, cung cấp thực tế tại địa bàn thì nguồn cung cấp cát
tự nhiên hiện nay của tỉnh Hà Giang chủ yếu là nguồn cung tại chỗ, không có nguồn
cung từ địa phương khác cũng như nguồn cát tự nhiên nhập khẩu.
Căn cứ theo quy hoạch và tình hình cấp
phép khai thác hiện nay tại địa bàn, dự báo nguồn cung cấp cát tự nhiên như
sau:
- Tiềm năng trữ lượng, tài nguyên dự
báo khoáng sản cát, sỏi trong quy hoạch là 8.102.200 m3, với tổng số điểm mỏ trong quy hoạch là 146 điểm.
- Trữ lượng đã được phê duyệt là:
1.758.386 m3.
- Trữ lượng khai thác đã được cấp
phép là: 702.598,9 m3
- Tổng trữ lượng khai thác hàng năm
là: 81.045 m3
2. Nhu cầu sử dụng cát
Căn cứ nhu cầu xây dựng các công
trình Xây dựng - Dân dụng - Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang dự kiến
trong thời gian tới, nhu cầu sử dụng cát tự nhiên khoảng 991.254 m3/năm. Riêng nhu cầu sử dụng cát của các huyện vùng cao phía Bắc (vùng
Cao nguyên đá Đồng Văn) khoảng 65.000 m3/năm,
trong đó trữ lượng tài nguyên dự báo chỉ có 39.800 m3 với 01 điểm mỏ (điểm mỏ cát, sỏi thôn Niêm Đồng,
xã Niêm Sơn, huyện Mèo Vạc).
Như vậy nhu cầu sử dụng cát so với tổng
trữ lượng cát tự nhiên khai thác hàng năm được cấp phép chênh lệch quá lớn
(991.254 m3/81.045m3).
Theo số liệu tổng hợp với dự kiến nhu
cầu sử dụng cát hiện nay là 991.254 m3/năm, so
với tổng trữ lượng tài nguyên dự báo theo quy hoạch là 8.102.000 m3
thì đến năm 2025 nguồn cung cấp cát tự nhiên không còn khả năng
đáp ứng được nhu cầu sử dụng (trữ lượng theo quy hoạch chỉ
đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong khoảng 8 năm).
3. Phương án sử dụng, sản xuất cát
nhân tạo
3.1. Phương án sử dụng cát nhân tạo
Ngày 28/8/2012, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố TCVN 9205:2012 cát nghiền cho bê tông và vữa kèm theo Quyết định số
2295/QĐ-BKHCN về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia. Tiêu chuẩn này áp dụng cho
cát nghiền được sản xuất bằng cách nghiền các loại đá tự nhiên có cấu trúc đặc
chắc đến các cỡ hạt đạt yêu cầu dùng chế tạo bê tông và vữa.
Trên cơ sở TCVN 9205:2012, Sở Xây dựng
đã chủ trì, tổ chức xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, phạm vi sử dụng cát
nhân tạo được sản xuất từ nguyên liệu địa phương đối với các loại chế phẩm xây
dựng như vữa xây, vữa trát, cấp phối bê tông và gạch không nung, hướng dẫn cụ
thể đối với từng loại sản phẩm đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng
hiện hành, trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành.
3.2. Phương án sản xuất cát nhân tạo
Nguồn nguyên liệu dự kiến phục vụ cho
sản xuất cát nhân tạo là đá vôi, đá cuội các loại. Theo Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường giai đoạn 2015
-2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 trên địa bàn toàn tỉnh hiện nay có 330 điểm mỏ đã được
quy hoạch với tổng trữ lượng là 389.328.880 m3,
đủ để sản xuất khoảng 500 triệu m3 cát và các sản
phẩm phụ kèm theo, lượng sản phẩm này hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu về cát
xây dựng cho các địa phương không có nguồn tài nguyên này.
Tình hình phân bố các điểm mỏ đá vôi
trên toàn tỉnh như sau:
- Điểm mỏ đã đầu tư thăm dò, khai
thác: 71 điểm mỏ với trữ lượng 21.243.880 m3, cụ
thể :
+ Huyện Bắc Quang có 18 điểm mỏ, trữ
lượng 5.377.870 m3
+ Huyện Quang Bình có 8 điểm mỏ, trữ
lượng 2.182.110 m3
+ Huyện Vị Xuyên có 19 điểm mỏ, trữ
lượng 6.478.900 m3
+ Huyện Xín Mần có 9 điểm mỏ, trữ lượng
1.415.000 m3
+ Thành Phố Hà Giang có 7 điểm mỏ, trữ
lượng 3.430.000 m3
+ Huyện Bắc Mê có 8 điểm mỏ, trữ lượng
10.586.500 m3
+ Huyện Yên Minh có 2 điểm mỏ, trữ lượng
1.720.000 m3
- Điểm mỏ chưa cấp phép: 259 điểm mỏ
với trữ lượng tài nguyên địa chất dự báo 368.085.000 m3, cụ thể:
+ Huyện Bắc Quang có 16 điểm mỏ, trữ
lượng dự báo 36.714.590 m3
+ Huyện Quang Bình có 13 điểm mỏ, trữ
lượng dự báo 15.370.110 m3.
+ Huyện Vị Xuyên có 23 điểm mỏ, trữ
lượng dự báo 204.107.960 m3.
+ Huyện Xín Mần có 19 điểm mỏ, trữ lượng
dự báo 11.530.660 m3.
+ Thành Phố Hà Giang có 2 điểm mỏ, trữ
lượng dự báo 10.242.640 m3.
+ Huyện Bắc Mê có 24 điểm mỏ, trữ lượng
dự báo 10.586.500 m3.
+ Huyện Yên Minh có 36 điểm mỏ, trữ
lượng dự báo 25.111.600 m3.
+ Huyện Quản Bạ có 31 điểm mỏ, trữ lượng
dự báo 9.647.400 m3.
+ Huyện Đồng Văn có 43 điểm mỏ, trữ
lượng dự báo 13.508.070 m3.
+ Huyện Mèo Vạc có 52 điểm mỏ, trữ lượng
dự báo 31.265.470 m3.
Công nghệ sản xuất, hiện nay trên thị
trường đã có các dây chuyền sản xuất cát nghiền tiên tiến hiện đại, hoàn toàn
thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng và năng suất trong quá trình sản xuất.
4. Phương án sử dụng vật liệu khác
thay thế cát tự nhiên làm vật liệu san lấp
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hà Giang
có nhiều mỏ khoáng sản đang khai thác nên có thể sử dụng tận thu đuôi thải sau
tuyển (có sàng lọc không gây ô nhiễm môi trường) đối với các mỏ như: quặng sắt,
mangan, thiếc, vonfram, tro xỉ, xỉ than, phế thải tại các mỏ khai thác đá, phế
thải xây dựng do phá dỡ các công trình cũ, phế liệu của các nhà máy gạch không
nung..., làm vật liệu san lấp thay thế cát tự nhiên.
IV. LỘ TRÌNH VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Lộ trình
thực hiện
1.1. Sử dụng cát xay cho công tác bê
tông và vữa: Trên thực tế hiện nay các huyện vùng cao núi đá phía bắc và một số
xã vùng cao núi đất phía tây đã và đang sử dụng cát nhân tạo cho các chế phẩm
xây dựng như gạch không nung (gạch bê tông), vữa xây, vữa trát. Trước mắt năm
2018 sử dụng cát nhân tạo cho các chế phẩm xây dựng vữa xây, vữa trát, bê tông
mác 200 trở xuống đồng thời tăng cường công tác quản lý chất lượng cát, chất lượng
các chế phẩm xây dựng sử dụng cát nhân tạo; xây dựng hoàn chỉnh định mức, phạm
vi sử dụng cát nhân tạo, hướng dẫn cụ thể đối với từng loại sản phẩm đảm bảo
phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng hiện hành;
Năm 2019, phấn đấu phát triển cơ sở sản
xuất cát nhân tạo có đủ năng lực đáp ứng 30% nhu cầu dự báo sử dụng cát đối với
các huyện vùng cao núi đá phía bắc và một số xã vùng cao núi đất phía tây không
có mỏ cát tự nhiên tức khoảng 12.600 m3/năm;
Năm 2022 đáp ứng khoảng 60-80% nhu cầu dự báo sử dụng tức đạt khoảng từ 39.000
- 52.000 m3/năm; khuyến khích phát triển cơ sở
sản xuất tại các khu vực có mỏ khoáng sản đang hoạt động và vùng núi thấp đến
năm 2025 có thể đáp ứng được khoảng từ 40 - 50% nhu cầu dự báo sử dụng trên địa
bàn toàn tỉnh.
1.2. Sử dụng vật liệu khác thay thế
cát tự nhiên làm vật liệu san lấp đề xuất thực hiện từ năm 2018 trên địa bàn
toàn tỉnh.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành liên quan xây dựng chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư dây chuyền sản xuất cát nghiền thay thế cát tự
nhiên như: ưu đãi về thuế nhập khẩu thiết bị, thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi và
hỗ trợ khác theo các quy định hiện hành.
2.2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác xây dựng định
mức kinh tế kỹ thuật đối với các chế phẩm xây dựng có sử dụng cát nhân tạo bao
gồm: Định mức cấp phối các loại vữa xây, vữa trát, vữa bê tông; định mức cấp phối
các loại gạch không nung.
2.3. Các ngành chuyên môn liên quan
và các chủ đầu tư tăng cường công tác kiểm tra, nghiệm thu vật liệu đầu vào;
tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình có sử dụng cát nhân tạo.
2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền,
quảng cáo, hướng dẫn, khuyến khích các nhà đầu tư, người dân tích cực sử dụng
cát nhân tạo trong các sản phẩm xây dựng.
2.5. Giao Sở Xây dựng, chủ trì, tổ chức
xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và hướng dẫn triển khai thực hiện phương án
sử dụng cát nghiền nhân tạo cho bê tông và vữa; sử dụng các vật liệu khác làm vật
liệu san lấp thay thế cát tự nhiên trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình chỉ đạo các cơ chuyên môn phối hợp với các sở, ngành triển khai thực
hiện Phương án.
Trong quá trình thực hiện Phương án,
các vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, yêu cầu các ngành, các huyện,
thành phố, các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo (thông qua Sở Xây dựng) để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh./.